Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN – SAO VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.98 KB, 33 trang )

1

MỤC LỤC

1


2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH LAM SƠN - SAO VÀNG
1.1.

Lịch sử hình thàh và phát triển của Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng
“ Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng ” ( tên gọi cũ là Nông trường Sao
Vàng) có tên giao dịch quốc tế : LAM SON – SAO VANG LIMITED COMPANY, tên
viết tắt là LSC;LTD, mã số thuế 2800786957 do phòng ĐKKD- Sở kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 26/12/2003, ngày hoạt động là 26/12/2003 và đăng ký thay
đổi lần thứ 4 ngày 28/07/2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp. Trụ sở
tại Khu 1, Thị trấn Sao Vàng, Huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hoá. Điện thoại : 037
3835019. Fax: 037 3835 103. Người đại diện pháp luật: ông Lê Phú Hải - Giám đốc
Công ty. Cơ cấu góp vốn với vốn điều lệ: 20.000.000.000 (VNĐ) ( phụ lục 1). Công ty
có tổng số cán bộ nhân viên là 939 người.
Nông trường quốc doanh Sao Vàng được thành lập từ năm 1960, tiền thân là tập
đoàn sản xuất Miền Nam, nhiệm vụ khi thành lập là khai hoang, xây dựng kinh tế kết
hợp với an ninh quốc phòng. Diện tích đất đai được quy hoạch là 2.831,8ha, trên địa
bàn 5 xã: Xuân Phú, Xuân Thắng, Thọ Lâm, Thọ Xương, Xuân Sơn. Từ khi thành lập
đến nay đã nhiều lần chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Những năm đầu thành lập, Nông
trường vừa sẵn sàng chiến đấu, vừa khai hoang trồng mới cây cà phê. Đến năm 1976
phá bỏ cây cà phê chuyển sang trồng mía, chế biến mật, rượu, đường, chăn nuôi lợn


thịt và lợn nái sinh sản. Từ năm 1994 đến nay, Nông trường tập trung sản xuất chính là
cây mía nguyên liệu và cây cao su. Suốt thời gian sản suất trong nền kinh tế hoạch
hóa, Nông trường đã làm tốt vai trò kinh tế chủ đạo, trung tâm đi đầu trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu vật chất cho
nền kinh tế. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển nông nghiệp đã tạo lập được
vị thế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, sản xuất kinh doanh liên tục có lãi, thu nhập và đời
sống người lao động không ngừng tăng lên. Khi nền kinh tế từng bước xóa bỏ bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương
mại thế giới, các nông trường quốc doanh nói chung gặp nhiều khó khăn do sản xuất
thuần nông và không gắn sản xuất với chế biến công nghiệp, đất đai giao ổn định cho
2


3

các nông hộ tự sản xuất, nguồn thu chủ yếu là các khoản thu từ sử dụng đất, vì vậy
Nông trường đã không phát huy được đúng vai trò của mình như thời kỳ trước. Đứng
trước những khó khăn như vậy, với một đơn vị có bề dày truyền thống, Đảng bộ Nông
trường Sao Vàng đã quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và
vận dụng sáng tạo thực tiễn của Nông trường, ngày 17/12/2003 Chủ tịch tỉnh Thanh
Hóa đã quyết định số 4826 và 4259/QĐ – CT góp toàn bộ vốn Nhà nước tại Nông
trường Sao Vàng liên doanh với Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, thành lập thí
điểm mô hình Công ty TNHH Lam Sơn - Sao Vàng. Ngày 26/12/2003 Sở kế hoạch
đầu tư tỉnh Thanh Hóa, cấp giấy đăng ký kinh doanh số 2602.00693 với các ngành
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và dịch vụ.
Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng ra đời và đi vào hoạt động có nhiều
thuận lợi cơ bản: Nông trường Sao Vàng có truyền thống 50 năm xây dựng và phát
triển, có tiềm năng về đất đai, lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông
nghiệp, nay hợp tác với Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, là đơn vị anh hùng thời
kỳ đổi mới, một công ty có tiềm năng kinh tế tài chính vững mạnh, có tên tuổi trên thị

trường trong nước và quốc tế.
Công ty đăng ký kinh doanh với các ngành nghề sau :Trồng trọt, chăn nuôi và
kinh doanh các loại cây, con giống và thương phẩm. Chế biến và kinh doanh các sản
phẩm từ trồng trọt và chăn nuôi; Xây dựng các công trình dân dụng, công trình thủy
lợi; Kinh doanh, dịch vụ thương mại; Mua bán và đại lý các loại vật tư hàng hóa.
Thông qua các chỉ tiêu (Phụ lục 2) ta có thể thấy rõ triển vọng phát triển của
công ty. Trước hết, xét đến tổng tài sản năm 2014 so với năm 2013 tăng 2.350.866.506
đồng tương ứng tăng 4,99%; tổng tài sản năm 2015 so với năm 2014 tăng
1.514.551.348 đồng, tương ứng tăng 3,06%. Doanh thu thuần năm 2014 so với năm
2013 tăng 15.334.749.886 đồng, tương ứng tăng 21.96%; doanh thu thuần năm 2015
so với năm 2014 tăng 12.400.130.014 tương ứng tăng 14,56%. Lợi nhuận kế toán sau
thuế năm 2014 so với năm 2013 tăng 960.190.563đồng, tướng ứng tăng 14,29%; Lợi
nhuận kế toán sau thuế năm 2015 so với năm 2014 tăng 817.264.432 đồng, tương ứng
tăng 10,64%. Như vậy, qua tìm hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, công ty đã cố

3


4

gắng nỗ lực và đã đạt được những thành quả quan trọng trong việc tự chủ về vốn kinh
doanh, tố chức quản lý sản xuất, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả.
Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Lam Sơn – Sao

1.2.

Vàng
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng
a. Chức năng

Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng đã ổn định và
đi vào hoạt động với chức năng chính là đơn vị trồng trọt và sản xuất kinh doanh cây
mía đường. Ngoài ra, công ty còn tiến hành thực hiện tư vấn trong việc lập kế hoạch,
sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng khác. Công ty đã đăng ký và hoạt động kinh
doanh với các ngành sau: Trồng trọt, chăn nuôi và kinh doanh các loại cây, con giống
và thương phẩm. Chế biến và kinh doanh các sản phẩm từ trồng trọt và chăn nuôi; ;
Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm công nghệ cao; Xây dựng các công trình
dân dụng, công trình thủy lợi; Kinh doanh, dịch vụ thương mại; Mua bán và đại lý các
loại vật tư hàng hóa.
Thông qua đó thúc đẩy phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng doanh thu, tăng
mức đóng góp cho Ngân sách Nhà nước.
b. Nhiệm vụ
Với định hướng bền vững và phát triển lâu dài, Công ty đã đặt ra các nhiệm vụ
-

mang tính định hướng chung như sau:
Thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra với phương châm năm sau cao hơn năm trước, đồng
thời thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản thuế và ngân

-

sách cho Nhà nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực pháp luật cho phép, thực hiện đúng các
quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm với hình thức sản xuất kinh doanh của

-

Công ty.
Xây dựng và tổ chức bộ máy kinh doanh tạo nguồn vốn, bảo toàn nguồn vốn của Công


-

ty và kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn đó.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Thực hiện chế độ Báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành, chịu trách nhiệm về

-

tính chính xác, trung thực và hợp lý của các Báo cáo tài chính.
Thực hiện tốt các chế độ lương, thưởng cho cán bộ nhân viên. Đảm bảo tốt công tác
quản lý lao động, liên tục bồi dưỡng và không ngừng nâng cao tay nghề cho người lao
động của Công ty, không ngừng cải thiện cơ cấu quản lý bằng việc áp dụng các tiến bộ
mới.
4


5
-

Thực hiện tốt cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác nhằm đảm bảo đúng
chất lượng, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng và tăng uy tín của Công ty trên thị

trường.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công tyTNHH Lam Sơn- Sao Vàng
• Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- Trồng trọt, chăn nuôi và kinh doanh các loại cây, con giống và thương phẩm.
- Chế biến và kinh doanh các sản phẩm từ trồng trọt và chăn nuôi.
- Sản xuất và kinh doanh các loại phân bón, vật tư phục vụ nông nghiệp
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ

- Xây dựng các công trình dân dụng, công trình thủy lợi.
- Kinh doanh, dịch vụ thương mại mua bán và đại lý các loại vật tư hàng hóa.
• Thị trường:
Như chúng ta đã biết cả tỉnh Thanh Hoá có hai nhà máy sản xuất đường, đó là
Nhà máy đường Lam Sơn trực thuộc Công ty Nhà máy đường Lam Sơn và Nhà máy
đường Nông Cống, thì Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng là một trong những Công
ty cung cấp Nguyên vật liệu mía cây chiếm tỷ trọng lớn nhất cho Nhà máy đường Lam
Sơn. Vì vậy, trên thị trường tính cạnh tranh về việc cung cấp nguyên vật liệu mía cây
rất khốc liệt, các Công ty, doanh nghiệp đua nhau cạnh tranh về giá cả, chất lượng của


sản phẩm.
Sản phẩm:
Cây mía là nguyên vật liệu chính cho việc sản xuất đường, và là ngành sản xuất
kinh doanh chính của Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng. Hiện tại, Công ty có 880
ha mía, trong đó có 20ha là mía giống, còn lại là mía cây để cung cấp nguyên liệu cho
Nhà máy đường Lam Sơn.

5


6


Dây truyền và công nghệ:
Công ty đã đưa vào sử dụng các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại như: máy

chặt mía, các đầu xe cơ giới chuyên chở mía cây, máy phun thuốc trừ sâu, dệp,…
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mía cây của Công ty TNHH Lam
Sơn – Sao Vàng.

Quy trình sản xuất sản phẩm mía cây của Công y TNHH Lam Sơn – Sao Vàng
được thể hiện qua sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất ( Phụ lục 3)
Đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh cây mía đường là trồng cây mía
đường để cung cấp nguyên liệu chính cho việc sản xuất đường của Nhà máy đường
Lam Sơn. Vì vậy các công đoạn để trồng sản xuất ra sản phẩm cây mía đều phải được
thực hiện chặt chẽ, đòi hỏi phối hợp giữa các phòng ban, phân đội.
Ban đầu, khi phòng kinh doanh thông báo có hợp đồng sản xuất cây mía đường,
phòng kỹ thuật sẽ tiến hành triển khai lên kế hoạch chọn giống sao cho phù hợp với
từng loại đất, phù hợp với yêu cầu độ đường trong cây mía của phía đơn vị khách hàng
( Nhà máy đường Lam Sơn).
Sau khi hoàn thành kế hoạch chọn giống ở phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh sẽ
được thông báo mua mía giống. Mía giống sau khi được mua về sẽ được chuyển đến
từng phân đội để thực hiện nhiệm vụ chính của mình.
Sau khi các phân đội nhận được mía giống, sẽ phân công cho các công nhân
trồng mía giống. Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát khâu trồng mía và
hướng dẫn công nhân cách thức chăm sóc, bón phân, dặm mía giống và tưới cây mía
cho từng thời kỳ với từng giai đoạn, từng loại giống mía.
Sau khi cây mía đã phát triển lớn, đến giai đoạn thu hoạch, Phòng kinh doanh
sẽ thông báo đến các phân đội tiến hành thu hoạch mía và vận chuyển bán cho Nhà
1.3.

máy đường Lam Sơn.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH
Lam Sơn – Sao Vàng.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH
Lam Sơn – Sao Vàng được thể hiện ở (Phụ lục 4)
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban bộ phận trong Công ty: Trên thực tế, với cơ cấu tổ chức như trên, Công ty
đã thực hiện nguyên tắc quản lý điều hành sản xuất như sau:
Hội đồng thành viên (HĐTV) : là hội đồng cao nhất của công ty, quyết định

những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Quyết định về cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý của công ty.
6


7

Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trước
pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ đạo toàn bộ
tình hình kinh doanh và hành chính nhân sự thông qua quyết định của Hội đồng thành
viên Theo mô hình thì giám đốc thực hiện chức năng quản lý một cách tập trung nhất
dưới sự chỉ đạo của HĐTV.
Bộ phận hành chính:Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực
tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, chính sách, chế độ và thanh tra. Xây dựng các
quy chế về tổ chức cán bộ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đề xuất hình thức trả
lương, tổ chức và làm các thủ tục cho đoàn đi công tác nước ngoài. Tổ chức công tác
thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Quản lý hành chính, văn thư lưu trữ, trật tự trị
an, hội họp. Quản lý cổ đông và chuyển nhượng cổ phần. Tổng hợp kế hoạch kinh
doanh, công tác thống kê tiến độ kinh doanh.
Phòng Tài chính - Kế toán: Giúp Giám đốc quản lý tình hình tài chính kế toán
tại văn phòng và toàn công ty. Kiểm tra giám sát về tài chính kế toán của công ty. Thu
thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán
đúng chuẩn mực và chế độ kế toán. Huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả vào
các mục đích kinh doanh. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ
thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản. Phân tích thông tin, số
liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp, phục vụ yêu cầu quản trị, các quyết định
kinh tế, tài chính của công ty. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách. Cung cấp đầy
đủ, chính xác, minh bạch các thông tin tài chính. Quản lý cổ phần, chi trả cổ tức cho
công ty. Phân tích hoạt động kinh tế của công ty, thực hiện tính toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.

Bộ phận phòng kế hoạch và kỹ thuật: đây là phòng chiếm vị trí quan trọng có
tác động ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của công ty. Ngoài nhiệm vụ lập kế
hoạch kinh doanh của công ty, phòng kinh doanh và kỹ thuật còn có nhiệm vụ nghiên
cứu, nắm bắt tình hình biến động của thị trường đầu ra cũng như đầu vào để lập kế
hoạch kinh doanh theo từng thời kỳ, mọi kế hoạch thu mua nguyên vật liệu hay tiêu
thụ hàng hóa đều được Hội đồng thành viên và ban giám đốc phê duyệt.
Bộ phận Kinh doanh: Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện,
thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối; thực
hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho Công ty;
7


8

phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối,...nhằm mang
1.4.

đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Lam Sơn – Sao

Vàng
1.4.1. Thông tin tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Lam Sơn – Sao
Vàng
Thông tin tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Lam Sơn- Sao
Vàng 3 năm liên tiếp từ năm 2013 đến năm 2015 được thể hiện thông qua (Phụ lục 4),
(phụ lục 5), (phụ lục 6), (phụ lục 7). Qua đó, ta có thể nhận thấy:
Về tài sản, quy mô tổng tài sản của công ty tăng dần qua các năm, chủ yếu là do
tăng tài sản ngắn hạn. Cụ thể năm 2014, tổng tài sản tăng 2.350.866.506 đồng, tương
ứng tăng 4,99% so với năm 2013, trong đó tài sản ngắn hạn tăng 1.757.907.336 đồng
và tài sản dài hạn tăng 592.959.170 đồng. Năm 2015, tổng tài sản tăng 1.514.551.348

đồng, tương ứng tăng 3,06% so với năm 2014 trong đó tài sản ngắn hạn tăng
1.273.520..291 đồng và tài sản dài hạn tăng 241.031.057 đồng. Trong cơ cấu tài sản,
tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, thường hơn 90% tổng tài sản của công ty, dài hạn
dài hạn dù tăng dần qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp.
Về nguồn vốn, quy mô nguồn vốn của Công ty tăng dần qua các năm cụ thể
năm 2014 tổng nguồn vốn của Công ty tăng 2.350.866.506 đồng tương ứng tăng
4,99% so với năm 2013. Năm 2015, tổng nguồn vốn của Công ty tăng 1.514.551.348
đồng, tương đương tăng 3,06% so với năm 2014. Nguyên nhân là do cả nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu của Công ty đều tăng. Nợ phải trả của Công ty đã tăng 1.526.119.360
đồng, tương ứng tăng 44,7% trong năm 2014 và 829.850.192 đồng, tương ứng 16,66%
trong năm 2015, nguyên nhân là do Công ty có chính sách mở rộng sản xuất, kinh
doanh. Cơ cấu chuyển dịch làm tăng tỷ trọng nợ phải trả nhưng vốn chủ sở hữ cũng
tăng và vẫn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn của Công ty.
Hệ số nợ của công ty giảm dần qua các năm cho thấy khả năng thanh toán của
Công ty là khá tốt nhưng đây cũng là bất lợi của Công ty khi chưa tận dụng được hết
nguồn vốn nợ. Công ty nên xem xét cân đối để có thể tận dụng các nguồn vốn từ bên
ngoài để kinh doanh hiệu quả hơn.
Hệ số tài trợ TSDH giảm dần qua các năm, nhưng hệ số này vẫn lớn hơn 1 cho
thấy với vốn chủ sở hữu tự có, Công ty hoàn toàn có thể tài trợ cho Tài sản dài hạn của
mình.
8


9

Về hiệu quả kinh doanh của Công ty, doanh thu của Công ty tăng dần qua các
năm,cụ thể là năm 2014 tăng 15.334.749.890 đồng, tương đương 22% so với năm
2013, Năm 2015 tăng 12.400.130.014 đồng, tương ứng tắng 14,60% so với năm 2014.
Tuy nhiên, tỷ suất doanh lợi ROS của Công ty lại giảm dần qua các năm.
1.4.2. Thông tin về lao động, cơ sở vật chất của Công ty

Công ty sử dụng 100% lao động trong nước được phân chia theo các phòng ban
và giới tính được thể hiện ở (Phụ lục 8).
Lao động trong Công ty đang từng bước được nâng cao về số lượng và chất
lượng thông qua quá trình tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng. Vấn đề cải thiện chất
lượng lao động luôn được Công ty chú trọng và là một trong những mục tiêu hàng đầu
trong định hướng phát triển của Công ty.
Về tài sản cố định của Công ty tính đến ngày 31/12/2015 Công ty có Tổng tài
sản cố định là 3.525.910.447 đồng, trong đó đã trích khấu hao hết 617.034.327 đồng.

9


10

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
LAM SƠN – SAO VÀNG
2.1.

Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Phòng kế toán của Công ty có 05 người, đều là những người có trinh độ chuyên môn
tốt. Trong đó 04 người có trình độ Đại học, 01 người có trình độ Cao đẳng.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng được thể
hiện ở (Phụ lục 9).
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
• Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế trước giám đốc và pháp luật Nhà nước. Tổ chức điều hành, kiểm tra chỉ
đạo bộ máy kế toán thực hiện đúng pháp lệnh kế toán về ghi chép, luân chuyển chứng
từ, quyết toán xây dựng chiến lược tài chính, tham mưu cho giám đốc để ra những
quyết định đúng đắn để đạt được hiệu quả kinh doanh. Đồng thời kế toán trưởng là

người quản lí chung, đối chiếu sự phù hợp về số liệu giữa các phần hành kế toán, lập
báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin định kỳ cho các đối tượng liên quan. Tổng hợp
toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài sản toàn công
ty.
• Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt tại công ty, thực hiện các công việc thu –
chi tiền mặt khi có lệnh của Giám đốc thông qua các phiếu thu, phiếu chi, lên sổ quỹ
để báo cáo với kế toán tiền mặt.
• Kế toán vật tư kiêm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: theo dõi sự
biến động, tình hình nhập – xuất – tồn vật tư; đề ra các biện pháp tiết kiệm vật tư, hạn
chế, khắc phục các trường hợp hao hụt, mất mát. Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn
thành phẩm, hàng hóa; theo dõi vấn đề tiêu thụ hàng hóa, xác định doanh thu bán hàng
và xác định kết quả; theo dõi và hạch toán các vấn đề về lương cũng như các khoản
trích theo lương cho công nhân viên trong toàn công ty.
• Kế toán thuế, vốn bằng tiền, tài sản cố định: lập bảng kê thuế, theo dõi tình hình
thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước; theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gửi; theo dõi
và đôn đốc các khoản công nợ với khách hàng; thực hiện trích và tính khấu hao tài sản
cố định.
• Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: thực hiện tập hợp chi phí,
phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm.
10


11

Việc sắp xếp, bố trí nhân sự ở phòng kế toán như vậy là tương đối chặt chẽ và
hoàn chỉnh giúp cho việc vận hành được trơn tru và bao quát hết được các lĩnh vực.
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
- Đồng tiền sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12.
- Phương pháp tính hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.

- Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: đường thẳng.
- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: Đối với giá trị hàng xuất kho được tính theo
phương pháp bình quân gia quyền.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
 Chứng từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 5 chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương bao gồm: bảng chấm công, bảng lương, bảng tổng hợp
-

các khoản trích theo lương, phiếu chi, phiếu thu, Giấy đề nghị tạm ứng
Chỉ tiêu hàng tồn kho bao gồm: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, thẻ kho,
Chỉ tiêu bán hàng bao gồm: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho Hóa đơn GTGT, Phiếu
thu, phếu chi, GBN, GBC, Hóa đơn cước vận chuyển, Hóa đơn bán hàng thông thường

- Chỉ tiêu tiền tệ bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, GBN, GBC
- Chỉ tiêu TSCĐ bao gồm: thẻ TSCĐ, bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ
 Cách lập và luân chuyển chứng từ kế toán

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ
ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên
chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp,
đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối
với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội
dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải
lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai
lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng
từ.

Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy
định cho chứng từ kế toán.
2.1.3.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

11


12

Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm: Tài khoản phản ánh tài sản và tài
khoản phản ánh nguồn vốn. Trong đó tài khoản phản ánh tài sản bao gồm tài khoản
phản ánh tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tài khoản phản ánh nguồn vốn bao gồm
tài khoản phản ánh nợ phải trả và nguồn vốn chủ sỡ hữu, theo đúng như trong chế độ
ban hành. Các tài khoản được chi tiết theo tên từng đối tượng cụ thể như nhà cung cấp,
khách hàng, sản phẩm, hàng hóa, bộ phận,….
Các tài khoản sử dụng chủ yếu của công ty:



-

Loại TK 1 Tài sản lưu động bao gồm .
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: TGNH
Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 141: Tạm ứng
Tài khoản 156: Hàng hóa

Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán
Loại TK 2: Tài sản dài hạn bao gồm:
Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ
Tài khoản 242: Chi phí trả trước
Loại TK 3 Nợ phải trả:
Tài khoản 331: Phải trả người bán
Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp
TK cấp 2 gồm: TK 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
TK 3334 Thuế Thu nhập doanh nghiệp
TK 3338 Các loại thuế

 Tài khoản 334: Phải trả người lao động
- TK cấp 2 gồm: TK 3341 Phải trả người lao động

TK 3348 Phải trả người lao động khác

-

Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Loại TK 4 Vốn chủ sở hữu
Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ TK cấp 2 gồm: TK 4211 Lợi nhuận năm trước chưa phân phối
TK 4212 Lợi nhuận năm nay chưa phân phối

 Loại TK 5 Doanh thu
- Tài khoản 511: Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ


12


13







-

Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
Loại TK 6 Chi phí sản xuất kinh doanh:
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản 635: Chi phí tài chính
Tài khoản 642: Chi phí QLDN
Loại TK 7 Thu nhập khác – Tài khoản 711
Loại TK 8 Chi phí khác
Tài khoản 811: Chi phí khác
Tài khoản 821: Chi phí thuế TNDN
Loại TK 9 Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 911
Mở tài khoản chi tiết hàng tồn kho:
Hàng hóa

Hàng gửi đi bán
Mở tài khoản chi tiết doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu hoạt động tài chính
+ Doanh thu khác


-

Mở tài khoản chi tiết chi phí:
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khác
- Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu:




2.1.4.

TK 152 – “Nguyên vật liệu” trong đó:
TK 152.1: Nguyên vật liệu chính
TK152.2: Nguyên vật liệu phụ
TK 156 – “ Hàng hóa” trong đó:
TK 156.1: Kho Hàng hóa 1
TK 156.2: Kho hàng hóa 2
TK 511 – “ Doanh thu”

TK 511.1: Doanh thu bán hàng
TK 511.2: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 511.3: Doanh thu các công trình
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty áp dụng theo hình thức Nhật ký chung
(không mở nhật ký đặc biệt)
13


14

Đặc điểm hình thức Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký Chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu
trên sổ nhật ký để ghi sổ cái.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ
sau: (Phụ lục 10)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài
chính. Về nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối
số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung cùng kỳ.

Bên cạnh đó, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán Misa để cải tiến năng lực
cũng như tăng tốc độ làm việc, và tiện cho việc theo dõi, quan sát, chi tiết hơn, tránh
nhầm lẫn và những sai sót không đáng có như phương pháp ghi sổ thủ công. Phần
mềm kế toán Misa được thiết kế và lập trình theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam và thường xuyên được cập nhật với các quy định mới nhất của Bộ Tài chính
trong lĩnh vực kế toán. Với phần mềm này, chỉ cần cập nhật các số liệu phát sinh đầu
vào còn chương trình sẽ tự động tính toán và chuyển dữ liệu đến các sổ sách, báo cáo
tài chính theo quy định của Bộ Tài chính và lập các Báo cáo quản trị theo yêu cầu của
Công ty. Trình tự ghi sổ có thể khái quát qua (Phụ lục 11)
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng
làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để lập dữ liệu vào máy
vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình
14


15

của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động chuyển vào sổ kế toán tổng hợp và
các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng (hoặc khi cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác phân bổ và kết
chuyển cần thiết, phần mềm sẽ chốt số liệu để lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các
thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
2.1.5.




Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Kỳ lập báo cáo: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Nơi gửi báo cáo:
Chi cục thuế Thanh Hoá
Sở kế hoạch đầu tư Thanh Hoá
Hệ thống báo cáo tài chính mà công ty lập (từng loại báo cáo theo mẫu nào: các
mẫu này phải có trong phần phụ lục)







Bảng cân đối kế toán (mẫu số B02 – DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B03- DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN)
Bảng cân đối phát sinh tài khoản
Hệ thống báo cáo quản trị chủ yếu của công ty:

Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh.
Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
Báo cáo chi tiết dự án các công trình
2.2.
TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY
2.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
2.2.1.1.
Chứng từ sử dụng





Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền, Giấy báo nợ. giấy báo có, bản sao kê,
2.2.1.2.

Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 111 – Tiền mặt
Tài khoản 111 có 3 TK cấp 2:
Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam

15


16

Tài khoản 1112 – Ngoại tệ
Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
 Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng có 3 TK cấp 2
Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122 – Ngoại tệ
Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Đối với tiền gửi ngân hàng thì kế toán cần mở tài khoản chi tiết theo từng ngân
hàng để tiện cho việc theo dõi, cụ thể như sau:
11211: Tài khoản VND tại ngân hàng Agribank
11212: Tài khoản VND tại ngân hàng VCB
11213: Tài khoản VND tại ngân hàng BIDV
Hạch toán chi tiết kế toán vốn bằng tiền


2.2.1.3.

Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty liên quan đến tiền mặt (TK 111),
tiền gửi ngân hàng (TK112) thì kế toán có nhiệm vụ lập chứng từ phát sinh của nghiệp
vụ này (bao gồm: phiếu thu-phiếu chi, viết sec, lập ủy nhiệm chi)
Dựa vào những chứng từ trên kế toán tiến hành ghi sổ và theo dõi biến động
của những tài khoản này.
Kế toán chi tiết trong doanh nghiệp
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi phiếu thu (Phụ lục 12), phiếu
chi (Phụ lục 13), GBN (Phụ lục 14), GBC (Phụ lục 15) sau đó kế toán lập các sổ chi
tiết TK111 ,112, sổ quỹ tiền mặt (Phụ lục 16)
Hạch toán tổng hợp vốn bằng tiền

2.2.1.4.

Căn cứ vào chứng từ gốc và các sổ chi tiết đã lập, kế toán ghi vào nhật ký
chung (Phụ lục 17), Sổ cái Các TK 111, 112 (Phụ lục 18)
Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt (Phụ lục 19)
Sơ đồ hạch toán kế toán tiềngửi ngân hàng (Phụ lục 20)
-

Sổ tổng hợp: Công ty sử dụng các sổ tổng hợp như
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ cái tài khoản 111
+ Sổ nhật ký chung
16


17


Phương pháp kế toán:
Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ nhập, xuất, phiếu mua – bán hàng kế
toán bán hàng sẽ viết phiếu thu- chi tương ứng.Từ các chứng từ đó, kế toán sẽ ghi vào
sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết và sổ cái, đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp.
Quy trình ghi sổ: (Phụ lục 21)
Trình tự ghi sổ:
-

Định kỳ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, phiếu mua – bán hàng đã được xem
duyệt, kế toán tổng hợp tiến hành định khoản và ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
Nhật Ký chung. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, nghiệp vụ này cũng sẽ được

-

kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 111, 112 và các TK liên quan.
Dựa vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 111 ,
112 và các TK liên quan. Từ số liệu trên sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Định
kỳ, cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu cụ thể trên sổ cái tài khoản với bảng tổng

-

hợp chi tiết. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối kế toán.
Sau khi đã tiến hành đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết kế
toán tổng hợp tiến hành lấy căn cứ lập báo cáo tài chính.

2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán phần hành tài sản cố định
2.2.2.1.
Chứng từ sử dụng:


Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, kế toán dựa vào các chứng từ
sau:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01 – TSCĐ)
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ/BB).
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ/HD).
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ/HD).
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao
+ Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
+ Chứng từ khấu hao TSCĐ: là bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Hóa đơn GTGT
+ Hợp đồng kinh tế mua, bán TSCĐ
+ Các chứng từ thanh toán như GBN, GBC, PT, PC
2.2.2.2.

Tài khoản sử dụng
17


18

- TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”.
+TK 2111: TSCĐ hữu hình
+TK 2112: TSCĐ thuê tài chính
+TK2113: TSCĐ vô hình
- TK 214: “Hao mòn tài sản cố định”.
2.2.2.3.
-

Hạch toán chi tiết TSCĐ

Đánh số hiệu của TSCĐ.
Lập thẻ TSCĐ hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng TSCĐ.
Kế toán chi tiết:
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ ở công ty: TSCĐ được đánh giá theo quy định hiện hành
hạch toán TSCĐ phải phản ánh theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị

-

còn lại:
Nguyên giá: Giá mua thực tế phải trả + các khoản thuế + các chi phí liên quan.
Trong đó các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại.

-

Giá trị hao mòn: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do -tham
gia sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình

-

hoạt động của tài sản cố định.
Giá trị còn lại: giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản cố định và số khấu hao
lũy kế (hoặc giá trị hao mòn lũy kế) của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo
Giá trị còn lại

=

Nguyên giá

-


Giá trị hao mòn lũy kế

Phương pháp tính khấu hao:
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để xác định nguyên
giá, giá trị còn lại và khấu hao theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4
năm 2013 Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.Công
thức trích khấu hao cho từng Tài sản như sau:
Mức khấu hao hàng tháng tính theo phương pháp đường thắng được xác định
theo công thức sau:

Mức khấu hao
bình quân

Nguyên giá TSCĐ
=

Số năm tính khấu hao
TSCĐ

18


19

Mức khấu hao

Mức khấu hao năm

bình quân tháng


=

12 tháng

Phương pháp hao mòn TSCĐ
Công ty thực hiện kế toán hao mòn TSCĐ theo phương pháp tính mức khấu
hao hàng tháng.
Tổng Nguyên giá của
Mức khấu hao hàng tháng

=

TSCĐ

x

Tỷ lệ khấu hao

Hay có thể tính theo công thức dưới đây:
Số khấu hao
của tháng này

Số khấu hao
=

của tháng

Số khấu hao
+


tăng thêm trong

trước
tháng này
Ta có bảng phân bổ khấu hao như sau: (Phụ lục 22)

-

-

Số khấu hao giảm đi
trong tháng này

Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng TSCĐ: Để quản lý theo dõi TSCĐ công ty mở
“Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng”cho từng đơn vị bộ phận.Sổ này dùng theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ

-

gốc về tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi
tiết cho từng TSCĐ của công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn trích
hàng năm của từng TSCĐ.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoá đơn , biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán tài
sản cố định phản ánh vào thẻ TSCĐ (Phụ lục 23)
Các sổ kế toán sử dụng:

2.2.2.4.

Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng

Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết các TK
Bảng phân bổ khấu hao
Hạch toán tổng hợp:
Căn cứ vào các chứng từ kế toán tập hợp, sau khi ghi vào sổ chi tiết kế toán các
tài khoản, kế toán sẽ ghi vào Nhật ký chung và sổ cái TK 211 (Phụ lục 24) .
Kế toán chi tiết tăng tài sản cố định
19


20

Khi mua TSCĐ về, Công ty tiến hành lập Hội đồng giao nhận TSCĐ. Hội đồng
có nhiệm vụ nghiệm thu tài sản và lập biên bản giao nhận TSCĐ. Căn cứ vào “biên
bản giao nhận TSCĐ” và các chứng từ khác kèm theo (hóa đơn, hợp đồng, biên bản
thanh lý hợp đồng, phiếu chi,… theo mẫu quy định của Bộ tài chính) kế toán ghi vào
thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng.
Kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng thẻ, sổ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối
tượng, là từng TSCĐ có kết cấu hoàn chính với tất cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo.
Quy trình hạch toán tăng TCSĐ :
a) Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ
hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá
của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112, ...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay
thế, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết
bị phụ tùng, thay thế đủ tiêu chuẩn của TSCĐ)
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, ...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).

20


21

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ bao gồm
cả thuế GTGT.
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp
dùng vào SXKD, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng nguồn vốn
kinh doanh và giảm nguồn vốn XDCB, khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng
ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền
ngay)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có))
Có các TK 111, 112, 331.
Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và
lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
d) Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử
dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng
tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331, ...
21


22

đ) Trường hợp TSCĐ hữu hình tự sản xuất:
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để chuyển thành TSCĐ hữu
hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 155 - Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (đưa vào sử dụng ngay).

e) Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự: Khi
nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về
ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao
đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi).
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương
tự:
+ Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
+ Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Có TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (TK 3311) (nếu có).
+Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).

22


23

Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá

trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao
đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112, ...
g) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến
trúc)
Nợ TK /213. - TSCĐ vô hình (nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng
đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, ...
h) Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành: Trường hợp
công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng,
nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí
đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng, giảm TSCĐ (để có cơ sở
tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB
được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện
điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế
toán của doanh nghiệp:
+ Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.

23


24

+ Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế
toán của doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có BQLDA tổ chức kế toán riêng để
theo dõi quá trình đầu tư XDCB): Khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
- Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, khi quyết toán được
duyệt có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở
hữu, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Trường hợp sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá
tạm tính, kế toán điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi:
+ Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (số phải thu hồi không được quyết toán)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
i) TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty (không phải thanh toán
tiền), ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại).
k) Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm
TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, ghi:
24


25

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112
Có TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán mua TSCĐ, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép trong
phần thuyết minh Báo cáo tài chính..
l) Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa
vào sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 3411, ...
- Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
m) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi
nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334, ...
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ)
25


×