Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GPMB, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TẠI DỰ ÁN CẢNG HÀNG KHÔNG QUẢNG NINH, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.69 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN THỊ THÚY

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, GPMB, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC
THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA
NGƯỜI DÂN TẠI DỰ ÁN CẢNG HÀNG KHÔNG QUẢNG
NINH, HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH : 52850103

GV HƯỚNG DẪN: TS. DƯƠNG ĐĂNG KHÔI

HÀ NỘI -2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận
được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - ThS. Thái Thị Lan Anh và các thầy cô
trong Khoa Quản lý Đất đai. Em xin kính gửi tới thầy, cô lời cảm ơn chân thành
nhất!
Trong quá trình hoàn thành đồ án, tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh
chị trong ban lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Vân Đồn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người


đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt

Ký hiệu

1

GPMB

GPMB


2

Tái định cư

TĐC

3

Khu kinh tế

KKT

4

Tổng công ty Cảng hàng không Hàn Quốc

KAC

5

Ủy ban nhân dân

UBND

6

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ


7

Kinh tế - Xã hội

KT-XH

8

Bất động sản

BĐS

9

Trung tâm phát triển quỹ đất

TTPTQĐ

10

Tài nguyên và Môi trường

TNMT

11

Sản xuất kinh doanh

SXKD


12

Phi nông nghiệp

PNN

4


DANH MỤC BẢNG

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng thời gian gần 20 năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng đất đai của nhiều
dự án đầu tư cho các mục đích mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu công
nghiệp, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các
công trình khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như đảm bảo quốc
phòng, an ninh … ngày càng tăng. Việc thu hồi đất của đối tượng sử dụng đất là cần
thiết để thực hiện các dự án này. GPMB là khâu then chốt, quan trọng, là điều kiện ban
đầu và tiên quyết để triển khai các dự án. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất, GPMB tác
động sâu rộng đến mọi vấn đề của đời sống kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an
ninh, ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi.
Những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh đã có những bước chuyển biến vượt bậc
về phát triển các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, bộ mặt đô thị, nông thôn thay đổi hàng
ngày, nhiểu công trình văn hóa xã hội được xây dựng phục vụ nhu cầu của người dân.
Vân Đồn (Quảng Ninh) là trung tâm kinh tế miền đông tỉnh Quảng Ninh và vùng đồng

bằng sông Hồng và là một trong những cửa ngõ giao thương Quốc tế quan trọng của
vùng Đông Bắc của Tổ quốc .Với quy mô diện tích đất tự nhiên 551 Km2,đây là khu
kinh tế tổng hợp được vận hành theo quy chế riêng nhằm phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh và vùng Duyên hải Bắc bộ; Trung tâm du lịch
biển đảo chất lượng cao, dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp vùng Bắc Bộ, đảo Hải Nam
và các thành phố phía Đông Trung Quốc; Là đầu mối giao thương quốc tế, động lực
chính để phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội hiện đại, đồng bộ gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững,
đảm bảo an ninh, quốc phòng khu vực Đông Bắc của Tổ quốc.
Để hoàn thành vai trò của mình, huyện đảo Vân Đồn đang được đầu tư nhiều dự
án, trong đó dự án Cảng hàng không Quảng Ninh được xây dựng trên địa bàn huyện
Vân Đồn là dự án trọng yếu. Công tác GPMB của dự án là vấn đề được quan tâm hàng
đầu khi ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của người dân nơi đây. Xuất phát
từ cơ sở khoa học và thực tiễn nêu trên dưới sự hướng dẫn của ThS Thái Thị Lan Anh
khoa Quản lý đất đai trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, tôi tiến hành

`6


nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá ảnh hưởng của chính sách bồi thường, GPMB, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân tại
dự án Cảng Hàng không Quảng Ninh, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại dự án Cảng Hàng Không Quảng Ninh, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh
- Phân tích ảnh hưởng của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án
Cảng hàng không Quảng Ninh đến đời sống và việc làm của người dân sau khi Nhà
nước thu hồi đất
- Đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định và nâng

cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư và các văn bản khác có liên quan.
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung
thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng công tác GPMB để
phục vụ dự án
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính, định lượng
bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Phân tích, đánh giá một cách tổng thể thực trạng đời sống, việc làm, thu nhập và
các tiêu chí khác của đời sống xã hội cộng đồng dân cư nơi có đất bị thu hồi để thực
hiện dự án trên địa bàn huyện Vân Đồn.

`7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Một số khái niệm về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, lao động, việc làm và
đời sống
1.1.1.1 Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một
phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới.
Quá trình GPMB được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng GPMB đến khi
giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Công tác GPMB mang tính quyết định
đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó bồi thường thiệt
hại là khâu quan trọng quyết định tiến độ GPMB.

Bản chất của công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là sự bồi
thường về mặt vật chất, đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có
được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt
hơn nơi cũ về mọi mặt.
1.1.1.2 Bồi thường
"Bồi thường" có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể
nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Theo Khoản 12, Điều 3, Luật đất đai 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.”
Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. [1]
Việc bồi thường có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa
thuận giữa các chủ thể.

`8


1.1.1.3 Hỗ trợ và tái định cư
Theo Khoản 14, Điều 3, Luật đất đai 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước giúp đỡ người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát
triển.” [1]
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống
và làm ăn dưới hình thức: tập trung, phân tán và tự nguyện di chuyển. Tái định cư bắt
buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất
đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội
đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. TĐC là một bộ phận

không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách GPMB.
Việc xây dựng các khu TĐC là một trong các phương án bồi thường TĐC. Hiện
nay, phương án bồi thường bằng đất là khó thực hiện do quỹ đất dùng cho bồi thường,
GPMB hết sức khan hiếm, đặc biệt trong các đô thị, thay vào đó là phương án bồi
thường bằng tiền hoặc nhà ở. Tuy nhiên, phương án bồi thường bằng tiền mang lại tiêu
cực nhất định. Người dân sau khi bị thu hồi đất và được bồi thường bằng một khoản
tiền theo quy định, tư liệu sản xuất biến thành tư liệu tiêu dùng. Có được khoản tiền bồi
thường có thể khiến người ta giàu lên chốc lát song sử dụng không hợp lý tạo lên
những khó khăn, là nguyên nhân sâu xa tạo ra cái đói nghèo sau này. Do vậy, phương
án bồi thường bằng cách bố trí các hộ trong diện giải tỏa vào các khu tái định cư được
xem là phương án khả thi không chỉ tiết kiệm đất mà còn đảm bảo ổn định đời sống,
sản xuất cho một bộ phận người bị thu hồi đất có thu nhập thấp. Xây dựng quỹ đất
TĐC đảm bảo đủ nhu cầu và chủ động đáp ứng tiến độ GPMB thực hiện các dự án
phát triển kinh tế xã hội. Tạo quỹ nhà luân chuyển nhằm xóa bỏ tình trạng hộ dân phải
tự thuê nhà ở tạm trong thời gian thực hiện dự án theo quy hoạch, nhằm ổn định trật tự,
an ninh xã hội cũng như tiết kiệm chi phí ngân sách của chủ đầu tư.

`9


1.1.1.4. Lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. [2]
1.1.1.5. Việc làm
Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm, đều được thừa
nhận là việc làm [2]. Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
-

Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp luật cấm,

được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật;

-

Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình,
cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
Khái niệm việc làm theo Bộ Luật Lao động bao gồm một phạm vi rất rộng, cụ thể
như: những công việc được thực hiện trong các nhà máy, công sở, đến các hoạt động
hợp pháp tại khu vực phi chính quy, các công việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia
đình, đều được coi là việc làm.
1.1.1.6. Đời sống
Đời sống của con người được thể hiện thông qua thu nhập, điều kiện sống của
mỗi con người, đó là chất lượng sống.
Chất lượng đời sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu xã hội, trước hết
là những nhu cầu vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Sau đó, là điều kiện nảy sinh
các nhu cầu tinh thần. Mức đáp ứng đó càng cao thì chất lượng đời sống càng cao [3].
Chất lượng cuộc sống còn thể hiện ở sự cảm giác được hài lòng với những nhân
tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân
một con người. Thêm vào đó, chất lượng là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà
con người có được [3].
1.1.2 Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1 Đa dạng và phức tạp.
- Vị trí của dự án là nơi trực tiếp xây dựng dự án, là khu vực mà công tác GPMB
sẽ được thực hiện.

`10


- Mục đích sử dụng đất của khu vực được giải phóng quyết định đến giá trị bồi
thường khi đất bị thu hồi. Đối với mỗi loại đất có mục đích sử dụng khác nhau sẽ có

một giá trị bồi thường khác nhau.
- Kiến trúc các công trình xây dựng trên đất, các loại cây cối, hoa màu … là yếu
tố liên quan đến công tác định giá và bồi thường tài sản trên đất.
- Các hộ dân cư, tổ chức đang sinh sống và hoạt động trên địa bàn bị giải phóng
là các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.2.2 Diễn ra trong thời gian dài, kinh phí lớn
Công tác GPMB của phần lớn các dự án đầu tư xây dựng diễn ra trong thời gian
dài do phải trải qua nhiều giai đoạn. Từ việc kiểm kê đất và tài sản trên đất, định giá đất
bồi thường, việc vận động tuyên truyền tinh thần tự nguyện tự giác của các hộ dân…
đến việc chi trả tiền bồi thường, GPMB trao trả mặt bằng cho chủ đầu tư… Chính vì
chiếm một quỹ thời gian khá dài và ảnh hưởng đến nhiều yếu tố nên lượng vốn đầu tư
dành cho công tác GPMB chiếm một phần lớn trong tổng số vốn đầu tư cho cả dự án.
Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thường được xây dựng tại các khu dân cư đông
đúc. Mặt bằng cần giải tỏa không phải là đất trống mà phải lấy vào đất đang sử dụng
của các cá nhân, tổ chức do vậy phát sinh quan hệ bồi thường thiệt hại về đất và tài sản
trên đất. Mặt khác mặt bằng dành cho các dự án xây dựng luôn đòi hỏi một quỹ đất
rộng lớn nên dù giá tiền bồi thường được tính theo khung giá Nhà nước thì lượng vốn
cần cho mỗi công tác GPMB vẫn luôn là một thách thức với các nhà đầu tư.
1.1.2.3. Bị ảnh hưởng, chi phối bởi nhiều yếu tố.
- Các mối quan hệ lợi ích trong xã hội: lợi ích là lý do thực hiện GPMB tuy
nhiên, khi lợi ích chung được thực hiện lại ảnh hưởng đến lợi ích riêng của một số cá
nhân, tập thể nằm trong diện giải tỏa. Vì vậy để cân bằng lợi ích đó cần làm tốt công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: là căn cứ ở tầm vĩ mô, là cơ sở thực hiện
công tác GPMB.
- Công tác định giá đất và thị trường bất động sản.

`11



1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lao động, đời sống, việc làm
1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến lao động
Lao động, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra
và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản xuất.
Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch
vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của
lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công
chính là mức giá của lao động [4].
Lao động chịu tác động của nhiều yếu tố:
- Thị trường lao động: Thị trường lao động cũng có tính thời vụ, nhất là thị trường
lao động nông nghiệp, có lúc cầu nhiều, cung ít và ngược lại, dẫn đến giá cả thuê khác
nhau trong quan hệ cung cầu đó. Dẫn đến hình thành nhiều thị trường lao động tùy theo
trình độ tay nghề và các điều kiện, yếu tố khác.
- Trình độ lao động: Hoạt động sản xuất nông nghiệp gồm những người thuộc
nhiều lứa tuổi có trình độ rất chênh lệnh và khả năng tổ chức sản xuất kém, thực tế
ngay cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động
trong các ngành kinh tế khác.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm
a. Yếu tố khách quan:
- Tình hình kinh tế - xã hội: phát triển, kinh tế thịnh vượng, kéo theo sự phát triển
của các doanh nghiệp và đã tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Sự suy thoái
kinh tế, nhiều doanh nghiệp giảm tốc độ, tạm dừng sản xuất kinh doanh hoặc phá sản,
kéo theo hàng vạn lao động thất nghiệp, không có cơ hội tìm kiếm việc làm;
- Chính sách lao động và việc làm trong xã hội: Đây là một trong những chính
sách cơ bản của mỗi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã
hội. Chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp cho các loại đối tượng đặc
biệt có cơ hội và điều kiện được làm việc.
Chính sách việc làm rất đa dạng và phong phú, có thể phân loại như: các chính
sách ở tầng vĩ mô, có mục đích mở rộng và phát triển việc làm cho lao động toàn xã
hội bao gồm chính sách tín dụng, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách lựa

chọn công nghệ sử dụng nhiều lao động; các chính sách khuyến khích phát triển những

`12


lĩnh vực, ngành nghề có khả năng thu hút được nhiều lao động như chính sách phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách di dân phát triển vùng kinh tế mới, chính
sách tự do di chuyển lao động và hành nghề, chính sách đưa lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài… chính sách việc làm cho các đối tượng đặc biệt.
Mặt khác trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, tình trạng thất nghiệp là
điều khó tránh. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo ra chỗ làm mới, mặt khác phải
tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào thất nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ
thống bảo hiểm cho người lao động khi họ bị thất nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách
việc làm, nguồn lao động được sử dụng có hiệu quả thì hiện tượng thất nghiệp sẽ giảm
đi, sẽ giảm được chi phí cho các trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại khi chính sách việc làm
chưa được giải quyết tốt, nhất là vào thời kỳ kinh tế suy thoái, nạn thất nghiệp sẽ tăng
lên và các tệ nạn xã hội sẽ dễ dàng phát sinh. [5]
- Thị trường lao động: là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra
quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người có nhu cầu
sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thỏa thuận trên cơ sở mối quan hệ lao động
như tiền lương, tiền công, điều kiện làm việc… thông qua một hợp đồng làm việc bằng
văn bản hay bằng miệng.
- Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: đất đai cùng tài nguyên sinh vật trong đất
vừa là đối tượng vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt của con người tác động vào nó tạo ra
của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Diện tích đất canh tác, mặt
nước càng lớn tài nguyên nông lâm sản càng phong phú thì khả năng tạo việc làm càng
nhiều.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện,
thông tin liên lạc cũng là yếu tố gián tiếp góp phần tạo việc làm và nâng cao hiệu quả
việc làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo khả năng

thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong
từng cộng đồng.
- Dân số, nguồn lao động: Dân số và việc làm vừa có quan hệ tương hỗ, vừa hạn
chế lẫn nhau. Quy mô dân số lớn, dân số tăng nhanh tất yếu sẽ làm tăng nguồn lao
động và đồng nghĩa với tăng sức ép về giải quyết việc làm với mỗi thành viên và cộng
đồng gây ra tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Mặt khác, lao động là nguồn lực rất cơ

`13


bản để phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát triển thì khả năng tạo việc làm trong xã hội
càng nhiều. Giải quyết mối quan hệ dân số và việc làm là vấn đề nan giải của mỗi quốc
gia. Chính phủ phải luôn đối phó với xu hướng gia tăng số lượng lao động với quy mô
lớn hơn tốc độ gia tăng số chỗ việc làm không kém phần quan trọng là phải nâng cao
chất lượng nguồn lao động – một số yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng giải quyết
việc làm trong xã hội. [6]
b. Yếu tố chủ quan
- Trình độ lao động: Người lao động chủ quan trong việc đầu tư đào tạo nghề,
thiếu đào tạo hoặc không được đào tạo cơ bản; trình độ văn hóa thấp, nhận thức hiểu
biết về khoa học kỹ thuật không cao, chưa có kinh nghiệm trong tổ chức và sản xuất;
- Sức khỏe của người lao động: Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng lao động và ảnh hưởng đến việc làm của người lao động.
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống
- Thu nhập: thu nhập của một cá nhân hay hộ gia đình quy ra tiền trong một
khoảng thời gian nhất định là số tiền chỉ cho tiêu dùng cộng với sự thay đổi giá trị của
tài sản tính bằng tiền trong khoảng thời gian đó. Thu nhập bằng tiền là luồng tiền mà
một cá nhân hay gia đình nhận được từ mọi nguồn như lương, lợi nhuận doanh nghiệp,
lợi tức từ vốn tài chính như tiền lãi, lãi cổ phần, chuyển giao,
- Chất lượng cuộc sống: có liên quan đến sự phát triển và thỏa mãn nhu cầu của
xã hội nói chung và nhu cầu của con người nói riêng. Chất lượng của cuộc sống bao

gồm không chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc làm, mà còn là môi trường xã hội, môi
trường sống, sức khỏe (về thể chất) và tinh thần, giáo dục, giải trí và cuộc sống riêng
tư.
1.1.4. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
1.1.4.1 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống HSĐC có vai trò quan trọng hàng đầu để
“quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp
lý của đất đai.

`14


Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng
được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất
đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất;
việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB
đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.1.4.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính chất định hướng từ khâu
đầu hình thành dự án đến khâu cuối GPMB và lập khu tái định cư.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định
của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu
hồi đất đó của người đang sử dụng và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ,
TĐC với trường hợp phải GPMB.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.

1.1.4.3. Việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt
những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc
phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống
nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá
nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi
thường GPMB.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Việc tuyên truyền pháp
luật trong nhân dân của chính quyền các cấp không được quan tâm đúng mức, trình độ
nhận thức trong nhân dân còn yếu kém. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành
pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến độ GPMB.
1.1.4.4. Giá đất và định giá đất
Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định giá đất bồi
thường, GPMB, TĐC đã được quy định khá cụ thể tại Luật đất đai năm 2013. Đặc biệt,

`15


việc xác định giá đất được thực hiện theo nguyên tắc “phù hợp với giá đất phổ biến
trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng
đấu giá quyền sử dụng đất” (khoản 1, điều 112). Giá đất tính bồi thường thiệt hại về
đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước, người bị thu hồi đất và
nhà đầu tư. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy
định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc
về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
1.1.4.5. Thị trường Bất động sản
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc

thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về
đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự
mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực
hiện chính sách TĐC và bồi thường.
Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động đến giá
đất tính bồi thường.
1.1.5. Ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến đời sống và
việc làm của người dân
1.1.5.1 Ảnh hưởng đến việc làm
a. Ảnh hưởng tích cực:
Trên thực tế hiện nay cho thấy quá trình giảm dần quỹ đất canh tác do CNHHĐH và đô thị hóa đã kéo theo một bộ phận lao động nông nghiệp chuyển sang hoạt
động phi nông nghiệp, qua đó số lao động công nghiệp và lao động trong các ngành
thương mại, dịch vụ tăng lên.
b. Ảnh hưởng tiêu cực:
Việc thu hồi đất nông nghiệp do phát triển khu công nghiệp, đã làm cho các hộ
gia đình nông thôn, chủ yếu là nông dân mất đất sản xuất, gặp phải nhiều khó khăn
trong việc tạo và tìm việc làm mới, thu nhập thấp và giảm dần. [7]
Số lao động được vào làm tại các khu công nghiệp cũng rất hạn chế do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Do trình độ hạn chế, thời gian đào tạo ngắn, năng lực lao
động không cao nên một bộ phận lao động, sau một thời gian được nhận vào làm
việc tại khu công nghiệp lại xin thôi việc, rơi vào tình trạng thất nghiệp toàn phần
hoặc từng phần. Trong khi đó, lao động do Nhà nước đào tạo nghề cho nông dân

`16


vùng mất đất cũng không đáng kể. Tỷ lệ lao động do gia đình tự đào tạo có cao hơn,
nhưng vẫn còn xa so với yêu cầu đào tạo việc làm mới phi nông nghiệp [7].
c. Những bất cập trong chuyển đổi nghề nghiệp cho nông dân bị thu hồi đất:
- Kế hoạch thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp của các cơ quan chức

năng dường như không gắn với kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
người bị mất đất; chính sách và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động bị
thu hồi đất chưa được cụ thể hoá bằng các biện pháp khả thi, đồng thời việc triển
khai thực hiện còn nhiều vướng mắc; năng lực của bộ máy chính quyền trong giải
quyết việc làm nói chung vừa yếu, vừa thiếu, không có sự phối hợp, phân công hợp
lý giữa các cơ quan; chưa thiết lập được hệ thống thông tin đủ độ tin cậy, hiệu quả,
dễ dàng tiếp cận giữa người lao động với các cơ quan chức năng liên quan, các
doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh và ngược lại. [7]
- Một số trung tâm đào tạo nghề cho nông dân thì chỉ biết đào tạo còn không
biết nhu cầu thị trường sức lao động ra sao, không biết sau đào tạo người nông dân
có được nhận vào các cơ sở sản xuất hay không. Hạn chế của các cơ sở đào tạo
nghề đã làm cho số lượng và đặc biệt là chất lượng đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu của bên tuyển dụng lao động hoặc của bản thân người lao động để
tạo dựng cơ hội việc làm mới. [7]
- Đối với các hộ nông dân mất đất nông nghiệp phải chuyển sang các ngành
nghề phi nông nghiệp, công tác chuẩn bị như tuyên truyền, vận động, làm công tác
tư tưởng, giải quyết việc làm, đào tạo nghề mới chưa được đầu tư thoả đáng nên kết
quả còn nhiều hạn chế. [7]
- Kết cấu hạ tầng nông thôn còn chưa đồng đều đã tác động tiêu cực đến nhiều
mặt sản xuất và kinh doanh dịch vụ của hộ nông dân nói chung và nông dân mất đất
nói riêng. [7]
1.1.5.2 Ảnh hưởng đến đời sống người dân
a. Ảnh hưởng đến thu nhập
* Ảnh hưởng tích cực:
CNH-HĐH và đô thị hóa sẽ tạo điều kiện cho người lao động chuyển đổi cơ cấu
việc làm, từ thuần nông thu nhập thấp sang việc làm mới ổn định và có thu nhập cao.

`17



Mặt khác khi CNH-HĐH và đô thị hóa được xây dựng sẽ giải quyết một lượng
lao động vào làm việc tại khu công nghiệp với mức thu nhập cao và ổn định. Ngoài ra
khi thực hiện GPMB phục vụ CNH-HĐH và đô thị hóa các hộ nông dân sẽ có một
khoản tiền lớn từ việc đền bù đất đai. Đây sẽ là một khoản thu nhập rất lớn đối với
những hộ nông dân, số tiền này sẽ lại càng trở nên ý nghĩa hơn với những hộ biết sử
dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.
* Ảnh hưởng tiêu cực:
Việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng các khu công nghiệp cũng gây ra
không ít khó khăn cho những hộ trực tiếp bị thu hồi đất sản xuất. Khi có khu công
nghiệp hay đô thị mới thì sẽ có một số lao động được tuyển vào làm việc trong các nhà
máy, công ty nhưng để được vào làm việc ở đó người lao động phải qua đào tạo, phải
có trình độ chuyên môn kỹ thuật thích ứng với những công việc mới. Nếu chỉ là lao
động phổ thông đơn thuần thì thu nhập thấp, thậm chí không đủ đảm bảo cuộc sống.
b. Ảnh hưởng đến môi trường sống
* Ảnh hưởng tích cực:
Nhìn chung CNH-HĐH đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và hệ thống hạ
tầng kỹ thuật vùng nông thôn. Nhìn chung khi địa phương nào có khu công nghiệp và
khu chế xuất hay những đô thị mới thì ở đó sẽ có một hệ thống đường giao thông rất
tốt. Cơ sở hạ tầng phát triển, hệ thống đường, điện, trường học, bệnh viện,… được đầu
tư khang trang, hiện đại. Tuy nhiên không phải nó không có những tác động xấu tới cơ
sở vật chất kỹ thuật và môi trường sống.
* Ảnh hưởng tiêu cực:
Khi tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng mới đã ảnh hưởng xấu tới những công trình
cũ thậm chí còn phá hỏng các công trình cũ. Về mặt môi trường, khu công nghiệp đã
gây ra những hậu quả rất đáng lo ngại cho môi trường đặc biệt là môi trường nước và
không khí.
Trước hết là ô nhiễm nước thải gồm nước thải công nghiệp, nước thải bệnh viện,
nước thải sinh hoạt… đây là những chất thải rất có hại cho sức khỏe con người. Nếu
không được xử lý tốt đây sẽ là nguồn gây bệnh rất đáng lo ngại. Ô nhiễm môi trường
không khí chủ yếu do các khí CO2, SO2,… gây ra.


`18


1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các chính sách quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
1.2.1.1. Giai đoạn trước Luật đất đai 1993
Trong giai đoạn từ năm 1980 đến 1993 nhà nước chỉ mới có một số quy định về
đề bù thiệt hại chứ chưa quy định về chính sách thu hồi đất, do đó nhà nước không bồi
thường thiệt hại khi thu hồi đất. Các quy định cụ thể là:
Thi hành Hiến pháp năm 1980, Luật đất đai được Quốc hội thông qua ngày
29/2/1987 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước giao đất cho các đối
tượng có nhu cầu để sử dụng ổn định lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời theo quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất nào
thì có quyền thu hồi đất đó.
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về việc
đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục
đích khác thì phải bồi thường.
1.2.1.2. Giai đoạn Luật đất đai 1993 đến trước Luật đất đai 2003
Hiến pháp năm 1992 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước giao
đất, cho thuê đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định, trong trường hợp thật cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường.
Giai đoạn này việc thu hồi và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã có
điều chỉnh so với giai đoạn trước, trên cơ sở thực hiện LĐĐ năm 1993 xác lập QSDĐ
của hộ dân. Chính phủ ban hành Nghị định 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy
định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thay thế tất cả các văn bản, chính
sách trước đây của Nhà nước về bồi thường, GPMB. Nội dung của Nghị định 90/CP

còn rất sơ sài, chưa gắn với cơ chế thị trường.
Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc bồi
thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để thay thế Nghị định 90/CP. Nghị định quy định rõ

`19


phạm vi, đối tượng được bồi thường thiệt hại; nguyên tắc, giá đất đền bù, chính sách hỗ
trợ,…
1.2.1.3. Giai đoạn Luật đất đai 2003 đến trước Luật đất đai 2013
Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực
ngày 01/07/2004. Để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy
định của Luật đất đai năm 2003, một số văn bản sau đã được ban
hành:
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật đất đai
Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật đất đai
2003 đã kế thừa những ưu điểm của chính sách trong thời kỳ
trước, đồng thời có những đổi mới nhằm góp phần tháo gỡ các
vướng mắc trong việc bồi thường GPMB.
Tuy nhiên để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công
tác bồi thường GPMB ngày 25/5/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất
đai.

Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ
về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nghị định tập trung vào việc
làm rõ, bãi bỏ một số điều Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Nghị định
số 84/20067NĐ-CP...về một số những vấn đề cơ bản về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nguyên tắc xuyên suốt của Nghị định 69/2009/NĐ-CP là đảm bảo
quyền và lợi ích của người sử dụng đất, thực hiện hài hòa 3 lợi ích:

`20


Người sử dụng đất, nhà đầu tư và quyền của Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
1.2.2. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành về công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai.
- Nghị định 47/2013/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất.
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp
định giá đất; xây dựng điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất.
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số nước trên Thế giới
1.3.1.1. Trung Quốc
Mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC là hạn chế đến mức
tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi
việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể
tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án bồi thường, trên cơ sở tính toán
đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu
hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Người bị thu hồi đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền
trợ cấp về TĐC, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường
đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai
những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại
tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.

`21


Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý GPMB
được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Tổ
chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị xây dựng
giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi GPMB, phương thức chủ yếu là trả tiền
và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa
giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá
cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân
ở nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền
là chính, với mức giá do thị trường BĐS quyết định qua các tổ chức trung gian để
đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những

cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường
khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi
thường tài sản tập thể.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC của
Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc
độ TĐC chậm, thiếu đồng bộ…
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện
có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các
loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất
thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào sử
dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm các
khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho
người có đất bị thu hồi.

`22


Về phương thức bồi thường thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Hình thức bồi thường: Có một số hình thức bồi thường và TĐC cho những hộ
nông dân như sau:
+ Chỉ bồi thường tiền
+ TĐC và có việc làm
+ TĐC với bảo hiểm phúc lợi
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử dụng khác

nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện về làm
việc, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách riêng.
1.3.1.2. Australia
Theo Hiến pháp Úc, chính quyền liên bang (Chính phủ) “có quyền ban hành
các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng từ bất kỳ
bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thoả thuận tự
nguyện và cưỡng bức (bắt buộc).
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại do việc
thu hồi đất.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
1- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu
2- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị trường của
mảnh đất.
3- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất.
4- Thiệt hại về việc gây phiền hà.
5- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá.
Quy định mức bồi thường: Khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6 yếu tố sau:
1- Giá trị thị trường của mảnh đất.
2- Sự chia cắt đất đai.
3- Những phiền nhiễu.

`23


4- Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý.
5- Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào bị
ảnh hưởng mà ban quản lý theo hợp đồng cho thuê.
6- Tiền bồi thường về mặt tinh thần.
- Hình thức bồi thường: Luật quy định, bồi thường được trả bằng tiền mặt;

- Bồi thường đất nông nghiệp, đất ở và các loại đất khác: Dựa trên giá thị
trường;
- Bồi thường công trình xây dựng: Dựa trên giá thị trường;
- Bồi thường ảnh hưởng cho hoạt động kinh doanh: Bồi thường cho việc
phải gián đoạn và khôi phục sản xuất;
- Bồi thường đối với người thuê đất: Chỉ có chủ sở hữu mới được bồi thường;
- Giám sát: Không có hoạt động giám sát
- Tham vấn người dân: Luật quy định Bộ trưởng sẽ đưa bản copy công bố
dự án cho những người sẽ bị ảnh hưởng bởi dự án, cùng với:
+ Sơ đồ vị trí khu đất mà dự án sẽ triển khai.
+ Văn bản nêu tóm tắt các quyền chính cho những người dân bị ảnh hưởng.
- Cơ chế khiếu nại:Ở Australia có tòa án riêng về đất đai. Luật cũng quy định
rõ đối tượng được đòi bồi thường, những gì có thể được bồi thường và cách xử lý
bồi thường, theo đó, chỉ những người có lợi ích bị ảnh hưởng mới có quyền đòi bồi
thường.
- Những trường hợp không được bồi thường: Những công trình xây dựng bất
hợp pháp sẽ không được bồi thường. Tuy nhiên, do việc quản lý đất đai khá chặt
chẽ, nên những trường hợp như vậy không nhiều.
- Công trình tái định cư: Không quy định cụ thể, chủ sở hữu sẽ phải tự tìm
nhà mới.
1.3.2. Kinh nghiệm các nước trên thế giới về nâng cao đời sống và việc làm cho
người dân bị thu hồi đất
1.3.2.1. Trung Quốc
Trong thời kỳ đầu cải cách và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa, tốc độ đô thị hoá của Trung Quốc diễn ra
rất nhanh chóng. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do

`24



tác động của quá trình đô thị hoá, trong khi dân số tăng nhanh làm
cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông thôn ngày càng tăng. Trong
những năm 1990, Trung Quốc có khoảng từ 100 - 120 triệu lao
động nông thôn thiếu việc làm, hàng năm con số này lại tăng thêm
từ 6 - 7 triệu người.
Với lực lượng lao động nông thôn dư thừa này, hàng năm có
đến hàng triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng
này cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý đô thị. ðể
giải quyết vấn đề lao động, việc làm trong quá trình đô thị hoá,
Trung Quốc đã tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút lao động:
Công cuộc cải cách và mở cửa của nền kinh tế thị trường ở
nông thôn Trung Quốc được tiến hành từ cuối những năm 1970.
Các chính sách khuyến khích phát triển các xí nghiệp địa phương
đã làm cho công cuộc cải cách và mở cửa của Trung Quốc diễn ra
sâu rộng hơn Các doanh nghiệp địa phương đóng vai trò chính
trong việc thu hút lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn trong
quá trình đô thị hoá
- Xây dựng các đô thị vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập


vào

các

thành phố:
Trung Quốc cho rằng, có hai cách chính để chuyển đổi lao
động dư thừa trong nông thôn: cách thứ nhất là chuyển họ sang
các ngành công nghiệp và dịch vụ ở các vùng nông thôn, cách thứ
hai là chuyển họ đến các thành phố. Sự phát triển các đô thị nhỏ ở

các vùng nông thôn cùng với công nghiệp hoá nông thôn không
chỉ là giải pháp quan trọng để thu hút lao động dư thừa ở khu vực
này mà còn góp phần tối đa hoá việc phân bổ các nguồn lực ở các
khu vực và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Trung Quốc chủ trương thúc đẩy sự phát triển của các ngành
công nghiệp địa phương, qua đó đẩy nhanh quá trình hình thành

`25


×