Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường ở huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 60 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là của cá nhân em, không sao
chép của bất cứ ai. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
hoàn toàn toàn trung thực.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về nội dung của bài báo cáo.
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2017
SINH VIÊN
Phạm Thị Nhung

1


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội, cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa khoa học
biển và Hải đảo đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức chuyên môn trong suốt quá
trình học tập để em có hành trang cơ sở chuẩn bị bước vào môi trường làm
việc thực tiễn.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Bùi Đắc Thuyết –
giảng viên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, người thầy
đáng kính đã luôn chỉ dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành
đồ án tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ủy ban Nhân dân huyện Cô Tô,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cô Tô đã tạo điều kiện giúp em điều
tra, khảo sát để có số liệu hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình đã luôn bên em tạo điều kiện cho em
hoàn thành chương trình học tại trường.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, nên trong khóa luận này không tránh
khỏi thiếu sót rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Nhung

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

3


DANH MỤC HÌNH

4


DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường

QLMT

: Quản lý môi trường


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã kéo theo những vấn
đề nghiêm trọng về mặt môi trường, mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế với môi
trường ngày càng thể hiện rõ nét trên phạm vi toàn cầu. Môi trường đã và
đang là vấn đề được rất nhiều quốc gia cũng như hầu hết mọi người sống trên
trái đất của chúng ta quan tâm. Tuy nhiên tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn
đang hoành hành khắp nơi trên hành tinh xanh. Sự phối hợp trong quản lý môi
trường (QLMT) luôn bị tụt hậu so với sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy
phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường (BVMT) là một trong những vấn
đề quan trọng và ưu tiên bậc nhất đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Do vậy
bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà
nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Để có một sự
phát triển bền vững cần phải có một chương trình hành động thống nhất và có
thể bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giữa phát triển kinh tế - xã hội với công tác bảo vệ
và kiểm soát môi trường. Nhất là trong những năm gần đây do nền kinh tế
phát triển nước ta đang đi lên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đẩy
mạnh quá trình đô thị hóa và các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên

làm mục đích kinh tế dẫn đến tình trạng môi trường bị ô nhiễm nặng nề.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu huyện đảo Cô Tô. Tỉnh
Quảng Ninh đang có những bước chuyển biến tích cực và đang từng bước
khẳng định vai trò, vị trí của mình. Với tổng diện tích hơn 46km 2 bao gồm 50
đảo lớn nhỏ, huyện đảo Cô Tô thuộc tỉnh Quảng Ninh có vị trí đặc biệt quan
trọng về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở khu vực biển đảo phía Bắc của
đất nước. Với hệ thống tài nguyên thiên nhiên biển đảo đa dạng, phong phú,
đồng thời lưu giữ những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đặc biệt quan

6


trọng đối với cả nước. Những năm gần đây trong chiến lược phát triển của
tỉnh Quảng Ninh, Cô Tô đã và đang trở thành điểm đến du lịch ưa thích của
nhiều du khách trong và ngoài nước. Hạ tầng điện, nước, giao thông ở đây đã
thông suốt toàn đảo. Nhiều khách sạn, nhà nghỉ hiện đại được xây dựng, bên
cạnh bờ biển đã được cải tạo xanh và đẹp có thể đón lượng lớn khách du lịch
đến thăm và nghỉ mát tại đảo. Các hoạt động kinh tế chính của huyện đảo Cô
Tô là du lịch và nuôi trồng thủy sản đang diễn ra hết sức sôi động cùng với sự
phát triển ấy, vấn đề ô nhiễm môi trường đang khiến bầu không khí tại đảo Cô
Tô, đặc biệt các khu du lịch, khu neo đậu tàu thuyền, làng chài ô nhiễm
nghiêm trọng và đang được chính quyền địa phương, người dân đặc biệt quan
tâm.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nói trên em quyết định chọn đề tài:
“Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường ở huyện đảo Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh”nhằm đề ra các giải pháp quản lý môi trường phù hợp, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường tại huyện đảo Cô Tô.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung:
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường và các nguyên nhân gây ô

nhiễm môi trường tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, nhằm đề xuất các giải
pháp cải thiện, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nơi đây góp phần vào việc

-

nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng dân cư trên đảo.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định được các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Đánh giá được thực trạng ô nhiễm môi trường tại huyện đảo Cô Tô.
Đánh giá được công tác quản lý, xử lý, thu gom, vận chuyển công tác tuyên

truyền vệ sinh môi trường tại huyện đảo.
- Đề xuất được giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại huyện đảo Cô Tô.
3. Nội dung nghiên cứu
- Các nguồn phát sinh gây ô nhiễm môi trường tại huyện đảo Cô Tô
+ Nguồn rác thải
+ Nguồn nước thải
- Hiện trạng ô nhiễm môi trường ở huyện Cô Tô

7


-

4.

+ Hiện trạng rác thải
+ Hiện trạng nước thải
Công tác vận chuyển, thu gom, xử lý các chất gây ô nhiễm
+ Công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường

+ Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, trung chuyển, xử lý chất thải
 Công tác thu gom vận chuyển, trung chuyển, xử lý chất thải rắn
 Công tác thu gom vận chuyển, trung chuyển, xử lý nước thải
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân bảo vệ môi trường
Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại huyện Cô Tô
+ Giải pháp đối với rác thải
+ Giải pháp đối với nước thải
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đồ án được nghiên cứu trong thời gian từ tháng 3/2017 đến tháng 5/2017
do thời gian nghiên cứu hạn chế nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu vào
đánh giá hiện trạng quản lý rác thải và nước thải ở huyện đảo Cô Tô.

5.

8


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Tổng quan về quản lý môi trường
I.1.1. Khái niệm quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
Kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia” ( Nguyễn Thế Chinh, 2003).
Với nội dung trên QLMT cần phải hướng tới những mục tiêu cơ bản sau
đây:
- Thứ nhất là phải khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường
phát sinh trong hoạt động sống của con người.
- Thứ hai là phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc
của một xã hội bền vững do hội nghị Rio - 92 đề xuất và được tuyên bố
Johannesburg, Nam Phi về phát triển bền vững 26/8 - 4/9/2002 tái khẳng định.

Trong đó với nội dung cơ bản cần phải đạt được là phát triển kinh tế - xã hội
gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
- Thứ ba là xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc
gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành,
từng địa phương và cộng đồng dân cư.
1.1.2. Đối tượng và mục tiêu QLMT
- Đối tượng của QLMT là một hệ thống bao gồm yếu tố tự nhiên và yếu
tố nhân tạo, có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên. Đó là một hệ thống bao gồm các yếu tố của thế giới vô sinh và hữu
sinh hoạt động theo các quy luật khác nhau và có con người tham dự. Hệ
thống môi trường mang những đặc tính cơ bản là có cấu trúc, phức tạp, có
tính động, tính mở và có khả năng tự tổ chức, tự điều chỉnh.
1.1.3. Công cụ quản lý môi trường

9


-

Công cụ QLMT là các phương thức hay biện pháp hành động thực hiện công
tác QLMT của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ

có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
- Công cụ QLMT có thể phân thành 2 loại theo chức năng và theo bản chất:
Theo chức năng:
+ Công cụ điều chỉnh vĩ mô như luật pháp và chính sách.
+ Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh tế như: các quy định hành chính, xử phạt, công cụ kinh tế (thuế, trợ

cấp...), công cụ kỹ thuật (GIS, mô hình hóa, kiểm toán môi trường, quan trắc
môi trường...).
Theo bản chất:
+ Luật pháp chính sách như luật môi trường, chính sách môi trường, tiêu
chuẩn môi trường...
+ Công cụ kinh tế: thuế, các loại phí môi trường...
+ Công cụ kỹ thuật: Kiểm soát môi trường, xử lý chất thải...
1.1.4. Các nguyên tắc QLMT ở Việt Nam
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác QLMT ở Việt Nam (Nguyễn Thế
Chinh, 2003):
Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế
xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư
Hướng
tới mục tiêu phát triểnKết
bềnhợp
vững.
trong việc
QLMT.
các mục tiêu quốc tế - quốc gia - cộng đồng dân cư.
Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ

tổng hợp thích hợp.
Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên
hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.
- Người gây ô nhiễm phải trả
tiền cho
các tổn
thấttrường
do ô nhiễm môi trường gây

Nguyên
tắc quản
lý môi

rả tiền cho các tổn thấtradovàô nhiễm
môi
trường
gâyhồi
ra và
các chi
phítrường
xử xử lý,
phục môiNgười
trường sử
bị ôdụng
nhiễm.
các chi
phí
xử lý,
phục
môi
bịhồi
ô nhiễm.
các
Quản lý bằng nhiều biện pháp và công cụ thích hợ

thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó.

Ưu tiên phòng chống và ngăn ngừa suy thoái môi trường.


10


Hình 1.1. Nguyên tắc quản lý môi trường ở Việt Nam.

11


1.1.5. Nội dung công tắc QLMT ở Việt Nam
Theo điều 139, luật BVMT, nội dung quản lý môi trường bao gồm:
-

Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về BVMT, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.

-

Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án, quy
hoạch, kế hoạch về BVMT.

-

Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng
môi trường, dự báo diễn biến môi trường.

-

Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh

giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi
trường; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.

-

Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh
học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.

-

Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.

-

Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh tra
trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về BVMT.

-

Đào tạo nhân lực khoa học và quản QLMT; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật về BVMT.

-

Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
BVMT.

12



-

Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nước
cho các hoạt động BVMT.

-

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT.

1.1.6. Tổ chức công tác QLMT ở Việt Nam hiện nay
Tổ chức thực hiện công tác QLMT là nhiệm vụ quan trọng nhất của
ngành môi trường ở mỗi quốc gia. Các bộ phận chức năng của ngành môi
trường bao gồm: bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy
định pháp luật dùng trong công tác BVMT; bộ phận quan trắc, giám sát, đánh
giá thường kỳ chất lượng môi trường; bộ phận thực hiện các công tác kỹ
thuật, đào tạo cán bộ môi trường; bộ phận nghiên cứu, giám sát việc thực hiện
công tác môi trường ở các địa phương, các cấp, các ngành. Mỗi một quốc gia
có một cách riêng trong việc tổ chức thực hiện công tác BVMT. Ví dụ: ở nước
Đức, Mỹ hình thành Bộ Môi trường để thực hiện công tác QLMT quốc gia. Ở
Thái Lan hình thành Ủy ban Môi trường quốc gia do Thủ tướng Chính phủ
làm chủ tịch và các Cục quản lý chuyên ngành môi trường trong Bộ. Ở Việt
Nam công tác môi trường hiện nay được thực hiện ở nhiều cấp. Quốc hội có
“Ủy ban khoa học, Công nghệ và Môi trường” tư vấn về các vấn đề môi
trường. Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và Vụ Khoa học Giáo
dục Văn hóa xã hội có một cố vấn cao cấp về các vấn đề môi trường. (Trần
Phước Cường, 2011). Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về môi trường
hiện nay ở Việt Nam được trình bày trong Hình 1.2.

13



Ủy ban Nhân dân các tỉnh, Bộ
thành
Tàiphố.
nguyên và Môi trường

Các sở
Các
khác
Sở Tài nguyên và MôiCục
trường
BVMT

Các bộ khác

CácVụ
vụKhoa
khác học Công nghệ Môi
Cáctrường
vụ khác

Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức công tác quản lý môi trường ở Việt Nam.
cục
BVMT
Các quản
phònglýchức
năng về môi trường,
Phòng môi
trường

BênChi
cạnh
các
cơ quan
nhà nước
có nhiều
cơ quan
khác như các cơ sở đào tạo và nghiên cứu nhà nước, các tổ chức phi Chính
1.2.

phủ tham gia thực hiện công tác đào tạo, giám sát và nghiên cứu môi trường.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cô Tô
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ( Ủy ban Nhân dân huyện Cô Tô, 2016)
- Vị trí địa lý
Huyện Cô Tô là huyện đảo nằm ở phía Đông tỉnh Quảng Ninh, được
thành lập ngày 23/03/1994 với tọa độ địa lý: Từ 20 055’ đến 21015’7’’ vĩ độ
Bắc. Từ 107035’ đến 108020’ kinh độ Đông. Huyện Cô Tô cách đất liền 100km
về phía đông bắc Vịnh Bắc Bộ, có tổng chiều dài biên giới biển tiếp giáp với
Trung Quốc gần 200km từ khơi đảo Trần đến ngoài phía đông đảo Bạch Long
Vĩ của Hải Phòng.
Huyện đảo Cô Tô có trên 40 đảo lớn, nhỏ, phân bố trên một vùng biển
rộng gần 300km2, trong đó có 3 đảo chính là đảo Cô Tô lớn, đảo Thanh Lân,
đảo Trần với tổng diện tích các đảo khoảng 5004,95 ha. Dân số toàn huyện
tính đến năm 2015 là 5936 người. Dân cư thuộc 03 dân tộc chính (Kinh, Sán
Dìu, Hoa), có nguồn gốc từ 06 tỉnh thành trong cả nước ra xây dựng kinh tế
mới: Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương.

14



+ Khí hậu, thời tiết
Quần đảo Cô Tô có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh
mang tính chất khí hậu hải dương. Do chịu ảnh hưởng và tác động của biển đã
tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp miền núi ven biển.
+ Tiềm năng phát triển
Cô Tô là một huyện đảo nằm ở vị trí có nhiều tiềm năng phát triển kinh
tế trên biển, du lịch, giao lưu kinh tế với nhân dân Trung Hoa. Quần đảo Cô
Tô có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng để làm cơ
sở vạch đường cơ bản khi hoạch địch đường biên giới trên biển của nước ta.
Có vị trí thuận lợi để phát triển dịch vụ cứu hộ cứu nạn trên biển.
Huyện Cô Tô có 21 hồ, đập lớn nhỏ (Đảo Cô Tô lớn có 14 hồ, đảo
Thanh Lân có 4 hồ, đảo Trần có 3 đập nước nhỏ). Trong đó có 3 hồ chứa nước
phục vụ sinh hoạt là hồ Trường Xuân, hồ C4 tại đảo Cô Tô lớn, hồ Chiến
Thắng tại đảo Thanh Lân. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có hệ thống các
mũi khoan nước ngầm phục vụ nước sinh hoạt.
Động thực vật, thảm thực vật trên các đảo phong phú, giàu chủng loại.
Rừng tự nhiên đa dạng với nhiều loại gỗ tốt và nhiều loại song mây. Rừng
trông gồm phi lao. Bạch đàn, keo lá tràm, thông đuôi ngựa. Trên đảo Thanh
Lân còn có cam, quýt, chuối đã nhiều năm thành sản phẩm hàng hóa nổi tiếng
trong tỉnh. Có nhiều loại thảo dược quý hiếm như hương nhu, sâm đất, thầu
dầu tía... trên các đảo. Động vật rừng từ xa xưa khá nhiều nay ở đảo Thanh
Lân còn có đàn khỉ vàng chừng 100 con, ngoài ra còn có trăn, tắc kè...
Biển Cô Tô có nguồn hải sản phong phú. Nằm trong khu hệ cá Vịnh
Bắc Bộ, ngư trường Cô Tô có gần 1000 loài cá, trong đó khoảng 60 loài có
giá trị kinh tế cao như: cá hồng, song, mú, thu, chim, nục, trích, bạc má... Với
lợi thế gần 300km2mặt biển, Cô Tô là ngư trường lớn cho việc khai thác, nuôi
trồng và chế biến thủy sản (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện Cô Tô).
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội


15


Huyện Cô Tô hiện nay đang có 1.500 hộ dân với gần 6.000 nhân khẩu.
Các đơn vị hành chính bao gồm: Thị trấn Cô Tô và 2 xã Thanh Lân và Đồng
Tiến.
Trong những năm gần đây, kinh tế huyện Cô Tô phát triển mạnh, đạt tốc
độ tăng trưởng khá, chuyển dịch cơ cấu ngành khai thác thủy hải sản là ngành
trọng tâm, ngành du lịch là ngành mũi nhọn của huyện. Bình quân 5 năm
(2010 – 2015) ước đạt 13,35%; thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.500
USD lên 2050 USD năm 2014; thu ngân sách trên địa bàn 5 năm ước đạt 59,2
tỷ đồng; kinh tế chuyển dịch tích cực đúng hướng tăng tỷ trọng ngành thương
mại, dịch vụ (trong đó, thương mại dịch vụ tăng 9,3%; nông, lâm, ngư, nghiệp
tăng 9,3%; công nghiệp và xây dựng tăng 13,3%) so với đầu nhiệm kỳ 2010 –
2015. Nhiều công trình quan trọng được đưa vào sử dụng góp phần thúc đẩy
sự phát triển mọi mặt của huyện như: Hồ nước ngọt Trường Xuân, điện lưới
quốc gia ra đảo, khu dịch vụ Hậu cần nghề cá, các tuyến đường liên thôn, các
bến cập tàu...
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 xác định mục tiêu Cô Tô trở thành huyện có
nền kinh tế năng động, là một trọng điểm phát triển trong chiến lược phát
triển kinh tế biển đảo của tỉnh Quảng Ninh, là một đô thị sinh thái biển thông
minh với kết cấu hiện đại, trở thành điểm tựa của ngành ngư nghiệp trên toàn
vùng biển Đông Bắc, ưu tiên tập trung phát triển kinh tế biển và du lịch sinh
thái phù hợp với biển đảo, hướng tới du lịch đẳng cấp cao.
1.2.3. Cơ sở hạ tầng, kết cấu hạ tầng (Ủy ban Nhân dân huyện Cô Tô, 2016)
-

Hệ thống cơ sở hạ tầng đã được cải thiện, đầu tư mới, đặc biệt là hệ thống tàu
cao tốc, điện lưới quốc gia, hồ nước phục vụ sinh hoạt, đường, trường, trạm,

các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện đã tăng cả về số lượng và chất
lượng.

16


-

Kết cấu hạ tầng của huyện Cô Tô trong những năm gần đây đã có những
chuyển biến, thay đổi lớn, từng bước nâng cao chất lượng hạ tầng kỹ thuật
của huyện.
+ Về mạng lưới giao thông: Đối với giao thông đường thủy, hiện trên địa
bàn huyện đã có số lượng tàu cao tốc đáp ứng đủ yêu cầu đi lại của người dân
trên đảo và khách du lịch, rút ngắn thời gian đi lại trên biển, tạo điều kiện cho
giao thương giữa Cô Tô và đất liền. Mạng lưới giao thông đường bộ về cơ
bản đã được bê tông hóa đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Đặc biệt
trong thời gian tới dự án xây dựng đường xuyên đảo đi vào khởi công sẽ
góp phần nâng cao chất lượng hệ thống đường bộ của huyện, tạo diện mạo
mới về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho huyện.
+ Mạng lưới điện và hệ thống chiếu sáng: Cô Tô được Chính phủ và
Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm đưa đi điện lưới quốc gia ra đảo vào tháng
6 năm 2013. Đây là sự kiện chính trị có ý nghĩa lớn đối với huyện đảo, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy kinh tế
huyện phát triển. Hiện mạng lưới điện đã được lắp trên toàn bộ đảo Cô Tô
lớn và đảo Thanh Lân. Trong thời gian tới sẽ thực hiện đưa điện lưới ra đảo
Trần. Hệ thống chiếu sáng đã dần được lắp đặt tại các tuyến đường chính
trên địa bàn huyện.
+ Hệ thống cấp nước: Trên địa bàn huyện Cô Tô có khoảng 20 hồ
chứa nước, trong đó có 3 hồ chứa nước phục vụ nhu cầu cấp nước sinh
hoạt. Về cơ bản hệ thống cấp nước đã đáp ứng được yêu cầu về sinh hoạt

và phục vụ sản xuất của người dân trên đảo.
+ Hệ thống trường, trạm: Trên địa bàn huyện có 01 trung tâm y tế và
03 trạm y tế xã, đáp ứng yêu cầu về chăm sóc và khám chữa bệnh của
người dân. Các trường trên địa bàn huyện về cơ bản đã đạt trường chuẩn
quốc gia.

1.2.4. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cô Tô giai đoạn 2011 –
2020

17


- Về kinh tế:
+ Phấn đấu tăng trưởng kinh tế ở mức 12% đến 15%/năm.
+ Thu nhập bình quân đầu người đạt mức 23 triệu đồng/năm. Trọng
tâm tăng trưởng là phát triển khai thác, chế biến các loại hải sản có giá trị
thương phẩm cao, có thị trường ổn định, đi đôi với bảo vệ nguồn lợi và
nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển dịch vụ - du lịch.
+ Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng bình quân 14,2%/năm.
+ Giá trị các nghành dịch vụ (thương mại và du lịch ) tăng bình quân
20%/năm.
+ Cơ cấu kinh tế chuyển đổi: Tăng tỷ trọng các ngành khai thác, công
nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, thay đổi sản xuất kinh
doanh sang dịch vụ trong đó lấy dịch vụ - du lịch làm trọng tâm.
+ Cơ cấu Nông Lâm Thuỷ sản chiếm 55,8%, dịch vụ 42,4% trong cơ
cấu kinh tế.
+ Thu ngân sách trên địa bàn đạt từ 12 – 15%/năm.

- Về xã hội:
+ Kiểm soát tăng dân số, giảm tỷ suất sinh xuống dưới 0,96%/năm.

+ Tổ chức tốt công tác chăm sóc bà mẹ trẻ em và trẻ sơ sinh, giảm tỷ
lệ trẻ em suy dich dưỡng ở độ dưới 5 tuổi xuống dưới 10%.

18


+ Phổ cập phổ thông trung học vào trước năm 2020.
+ Xây dựng bệnh viện đa khoa ở thị trấn Cô Tô, đảm bảo tỷ lệ 100%
trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm phòng đầy đủ.
+ Đến năm 2020 có 98% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá,
100% thôn khu có nhà văn hoá.
+ Đảm bảo đến năm 2020 đạt 100% dân số thị trấn Cô Tô và 95% dân
số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.
+ Phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
nhất là môi trường biển, xây dựng khu xử lý nước thải tại thị trấn, xửt lý
rác thải, chất thải cho thị trấn Cô Tô, xã Đồng Tiến, Thanh Lân và các
điểm xử lý vệ sinh môi trường tại các cơ sở chế biến, nuôi trồng thuỷ sản,
chợ cá...
- Về quốc phòng – an ninh
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an
ninh nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ trên vùng biển tiền tiêu Đông Bắc của
Tổ quốc.

19


CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
2.1.
-


Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

Hình2.1. Bản đồ huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.

Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ: 3/2017–05/2017.
Phạm vi nghiên cứu
Nước thải, rác thải tại huyện đảo Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu, số liệu từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cô
Tô, từ Ủy ban Nhân dân (UBND) huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cô Tô.
- Hiện trạng môi trường tại huyện Cô Tô.

20


-

Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý, nhân lực, trang thiết bị của huyện Cô

Tô.
- Các báo cáo về môi trường của huyện Cô Tô.
- Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet...
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

-

Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa
Tiến hành khảo sát, quan sát thực tế tại một số điểm trên địa bàn huyện
Cô Tô để nắm bắt các thông tin về:
+ Phương pháp, thu gom, xử lý, hình thức vận chuyển chất thải rắn, nước
thải.
+ Tình trạng môi trường khu vực khảo sát.

-

Phương pháp điều tra bằng bộ phiếu câu hỏi
Điều tra phỏng vấn theo mẫu phiếu câu hỏi xây dựng sẵn
+ Điều tra đối tượng quản lý (Mẫu 1 - Phụ lục 1).
Nội dung điều tra gồm: Khối lượng, thành phần, công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải; hiện trạng môi trường chung trên huyện Cô Tô;
Những thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý môi trường tại huyện Cô Tô.
Số phiếu điều tra: 01 phiếu.
+ Điều tra đối tượng hộ gia đình, nhà hàng, khách sạn (Mẫu 2 - Phụ lục 2).
Nội dung điều tra: Khối lượng, thành phần của chất thải, phương pháp
thu gom, xử lý chất thải...
Số phiếu điều tra: 50 phiếu.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được tổng hợp, phân tích bằng Excel.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường ở huyện đảo Cô Tô
Cùng với sự phát triển vượt bậc về du lịch, huyện đảo Cô Tô đang có
những bước chuyển mình tích cực về mặt kinh tế, đời sống, xã hội. Tốc độ đô


21


thị hóa tăng nhanh, đời sống của của người dân được cải thiện vượt bậc. Nhu
cầu sử dụng và khai thác tài nguyên ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường những năm gần đây lên mức báo động, huyện đảo đang
phải đối mặt với thách thức lớn từ ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến
sức khỏe của người dân cũng như cảnh quan môi trường trên huyện đảo. Theo
kết quả điều tra, khảo sát các nguồn gây ô nhiễm môi trường chính trên đảo là
từ: Chất thải rắn, nước thải.
- Chất thải rắn
+ Chất thải rắn phát sinh ra từ các hộ gia đình, khu dân cư, chợ, trường
học, nhà hàng thành phần chất thải sinh hoạt bao gồm: thức ăn dư thừa, túi
nilon, chai, lọ, nhựa, kim loại, giấy...
+ Chất thải rắn từ các phương tiện giao thông thủy, các xưởng chế biến
hải sản.
+ Chất thải rắn từ các hoạt động dịch vụ phục vụ khách du lịch đến thăm
huyện đảo.
- Nước thải
Nước thải phát sinh từ các nguồn:
+ Nước thải đô thị phát sinh chủ yếu từ hoạt động sinh hoạt của người
dân trên đảo, các cơ sở nhà hàng; nhà nghỉ; khách sạn...
+ Nước thải sản xuất phát sinh chủ yếu từ khu vực chế biến sứa biển.

22


3.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại huyện đảo Cô Tô
- Hiện trạng rác thải
Lượng rác thải phát sinh trung bình hàng ngày đơn vị thu gom vào

khoảng 8 tấn/ngày. Trung bình mỗi hộ gia đình phát sinh khoảng 1,4 kg/ngày.
Trong đó khu vực thị trấn Cô Tô là khu vực phát sinh lượng rác lớn nhất, với
khoảng hơn 4 tấn/ngày, xã Đồng Tiến vào khoảng hơn 2,5 tấn/ngày xã Thanh
Lân vào khoảng 1,5 tấn/ngày. Vào các tháng du lịch (từ tháng 5 đến tháng 8)
khối lượng rác thải vận chuyển và xử lý tăng đột biến vào khoảng 12
tấn/ngày.
Qua số liệu điều tra cho thấy thị trấn Cô Tô là nơi có lượng rác thải lớn
nhất do thị trấn là trung tâm của huyện nơi tập trung nhiều nhà nghỉ, khách
sạn, nhà hàng. Chất thải rắn trên địa bàn rất đa đạng về chủng loại và gồm
nhiều thành phần khác nhau. Dưới đây là bảng khối lượng rác thải phát tại
một số nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Cô Tô:
Bảng 3.1. Khối lượng rác thải phát tại một số nhà hàng, khách sạn
trên địa bàn huyện Cô Tô.
STT
1
2
3
4
5
6

Lượng khách
trung bình
(người/ngày)
80
67
58
140
125
150


Tên đơn vị
Khách sạn Nam Cường
Khách sạn Thái Hà
Khách sạn Thanh Trung
Nhà hàng Úy Thanh
Nhà hàng Hải Âu
Nhà hàng Ngọc Quỳnh

Lượng rác thải
(kg/ngày)
30
25
20
50
30
55

Kết quả đánh giá lượng rác thải tại một số nhà hàng, khách sạn huyện Cô
Tô cho thấy lượng khách càng nhiều thì số lượng rác thải phát sinh càng lớn,
rác thải phát sinh tại mỗi đơn vị dao động trung bình từ 20kg đến 55kg một

23


ngày. Vào các tháng du lịch từ tháng 5 đến tháng 8 lượng khách du lịch đông
nên rác thải phát sinh sẽ lớn hơn các tháng còn lại.
Bảng 3.2. Thành phần rác thải huyện Cô Tô.
( Đơn vị: %)
Thành phần rác thải

Chất thải rắn hữu cơ (chất thải
thực phẩm, rau củ quả, chất
thải chế biến thức ăn...)
Giấy (sách, báo, các vật dụng
bao bì bằng giấy...)
Thủy tinh (chai, lọ, mảnh vỡ
thủy tinh...)
Kim loại (sắt, các hợp kim...)
Chất dẻo (chai nhựa, bao
nilong...)
Vật liệu xây dựng (đất, đá, xi
măng...)
Tổng

Thị trấn
Cô Tô

Xã Đồng
Tiến


Thanh
Lân

Trung
bình

70,1

69,9


68,4

69,47

5,3

6,7

6,5

6,17

5,6

5,6

5,4

5,53

5,7

5,6

6,8

6,03

6,4


6,3

6,2

6,3

6.9

5,9

6.7

6.5

100

100

100

100

Hình 3.1. Tỷ lệ thành phần rác thải ở huyện Cô Tô.
Từ bảng thống kê và biểu đồ cho thấy lượng chất thải hữu cơ chiếm tỉ lệ
cao nhất khoảng 70% thành phần rác thải, chủ yếu tập trung tại các nhà hàng
khách sạn và các khu chợ. Các loại rác thải có khả năng tái chế được như giấy
(sách, báo...) kim loại (sắt, hợp kim...), chất dẻo (chai nhựa, bao nilong...) do
động từ 5,3% đến 6,8%. Chất thải không có khả năng tái chế được như thủy
tinh chiếm khoảng 5,4% đến 5,6%. Chất thải vật liệu xây dựng cũng dao động

từ 5.9% đến 6.9%.

24


- Hiện trạng nước thải
+ Hiện huyện Cô Tô, mỗi ngày có khoảng gần 1300m 3 nước thải sinh
hoạt chưa qua xử lý thoát chung với hệ thống cống thoát nước mặt, theo
đường mương xả trực tiếp đến kênh, rạch, biển hoặc thẩm thấu xuống đất gây
ô nhiễm môi trường nước và môi trường đất. Bên cạnh đó, nhiều tuyến cống
nước thải hiện đang bị hư hỏng không đáp ứng được lượng nước thải ra ở trên
địa bàn huyện.Huyện Cô Tô đang tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống
thoát nước thải đô thị, khu xử lý nước thải và triển khai dự án “Hệ thống thoát
nước thải sinh hoạt và nước thải chế biến hải sản, khu xử lý nước thải tập
trung trên đảo Cô Tô lớn”.
+ Hiện trên địa bàn Cô Tô có 36 cơ sở chế biến sứa biển. Trong đó, thị
trấn Cô Tô là 23 cơ sở, xã Thanh Lân là 11 cơ sở, xã Đồng Tiến là 02 cơ sở.
Tất cả các cơ sở chế biến sứa biển đã có bể xử lý nước thải trong chế biến sứa
biển, hàng năm đã thực hiện vận hành hệ thống; tại khu vực chế biến sứa biển
xã Thanh Lân đã được xây dựng khu xử lý nước thải tập trung cho 06 cơ sở
chế biến sứa biển. Tuy nhiên, do việc hiểu biết còn hạn chế, chưa vận hành bể
xử lý theo đúng quy trình nên hiệu quả xử lý nước thải chế biến sứa biển còn
thấp, chưa đạt hiệu quả.
3.3. Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển xử lý các chất gây ô nhiễm
3.3.1. Công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường
- Tình hình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường biển tại địa phương
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về quản lý tài nguyên và bảo vệ tài nguyên
môi trường biển.
Trong thời gian qua, huyện Cô Tô luôn thực hiện tốt các quy định về
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường như Luật Bảo vệ môi trường, Luật

Đất đai, Luật Khoáng sản, Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 06/9/2013 của
Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và
môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030... Cũng như các quy

25


×