Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa, KCN Nhơn Trạch 3, Đồng Nai và đề xuất các giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.82 KB, 62 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, khi xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, công nghiệp hóa đang
diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ cao thì nhiều vấn đề môi trường bức xúc liên
quan đến các họat động dân sinh, công nghiệp, dịch vụ…đã nảy sinh và đang cần có
sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới phát triển bền vững. Trong đó việc
quản lý môi trường tại cấp cơ sở của các doanh nghiệp là một trong những vấn đề
cấp bách, còn nhiều khó khăn và bất cập.
Trước bối cảnh đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại công ty
TNHH Hưng Nghiệp Formosa, KCN Nhơn Trạch 3, Đồng Nai và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện” được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp cải tiến thực trạng quản
lý môi trường cho doanh nghiệp.
1.2.MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
 Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường của công ty TNHH Hưng Nghiệp
Formosa
 Đề xuất các giải pháp quản lý cải tiến phù hợp dựa trên phương pháp quản lý
hiện đang được áp dụng tại công ty.
1.3.NỘI DUNG ĐỀ TÀI
 Tìm hiểu về cơ sở lý luận của quản lý môi trường.
 Thu thập các dữ liệu và khảo sát hiện trạng môi trường tại công ty TNHH
Hưng Nghiệp Formosa.
 Đánh giá thực trạng quản lý môi trường tại công ty TNHH Hưng Nghiệp
Formosa.
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến cho công tác quản lý môi trường tại
công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa.
1.4.PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:


 Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu.
 Phương pháp thu thập thông tin.
 Phương pháp so sánh, đánh giá, phân tích và tổng hợp.
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
2.1 KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Quản lý môi trường là một họat động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận về hệ thống và các
kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con
người; xuất phát từ quan điểm định lượng và hướng tới phát triển bền vững.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp,
chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục… nhằm bảo vệ
chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của quốc gia. Các
biện pháp này đan xen, phối hợp và tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của
vấn đề đặt ra và quy mô thực hiện. Xét trên phương diện tính chất quản lý thì quản lý
môi trường được chia thành ba nội dung chính: quản lý chất lượng môi trường, quản
lý kỹ thuật môi trường và quản lý kế hoạch môi trường. Nhưng trong quá trình thực
hiện các nội dung này phải đan xen, kết hợp lẫn nhau, không thể thực hiện rời rạc
từng nội dung.
2.2 CÁC CÔNG CỤ DÙNG TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Muốn quản lý môi trường có hiệu quả thì phải sử dụng các phương cách quản lý
có tính hợp lý và sắc bén.
2.2.1 Công cụ pháp lý (phương cách pháp lý)
Phương cách pháp lý đã được sử dụng rất phổ biến, chiếm ưu thế ngay từ thời
gian đầu tiên thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường .
Trình tự tiến hành phương cách pháp lý quản lý môi trường là Nhà nước định ra
pháp luật các tiêu chuẩn, quy định, giấy phép,… về bảo vệ môi trường; các cơ quan
quản lý môi trường nhà nước sử dụng quyền hạn của mình tiến hành giám sát, kiểm

soát, thanh tra và xử phạt để cưỡng chế tất cả các cơ sở sản xuất, các tập thể, cá nhân
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
và các thành viên trong xã hội thực thi đúng các điều khoản trong luật pháp, tiêu
chuẩn và quy định về bảo vệ môi trường được ban hành.
Ưu điểm của phương cách là đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách
bảo vệ môi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy
củ; cơ quan quản lý môi trường có thể dựa đoán được mức độ hợp lý về mức độ ô
nhiễm sẽ giảm đi bao nhiêu, chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải quyết
các tranh chấp môi trường dễ dàng; các cơ sở sản xuất, các tập thể, các nhân và mọi
thành viên trong xã hội thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với
sự nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia.
Nhược điểm của phương cách là thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp
quản lý thiếu hiệu quả, chưa phát huy được tính chủ động, thiếu sự kích thích vật
chất đối với sự sáng tạo trong các phương án giải quyết môi trường, thiếu khuyến
khích đổi mới công nghệ khi đã đạt được tiêu chuẩn môi trường.
Dưới đây trình bày các công cụ dùng trong quản lý môi trường theo phương
cách pháp lý:
2.2.1.1 Luật pháp và quy định về môi trường
Nhằm bảo vệ môi trường quốc gia và góp phần bảo vệ môi trường khu vực và
toàn cầu, Nhà nước ban hành nhiều luật pháp, quy định về môi trường, đó là cơ sở
pháp lý quan trọng nhất để quản lý môi trường và bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi
trường bằng pháp luật là một trong những biện pháp cơ bản của hoạt động bảo vệ
môi trường ở mỗi quốc gia.
Luật pháp quản lý môi trường bao gồm:
- Luật bảo vệ môi trường và các luật riêng như luật đất đai, luật tài nguyên nước, luật
tài nguyên đất, luật tài nguyên rừng
- Các nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành các luật về môi trường.
- Các văn bản pháp quy dưới luật về môi trường.
2.2.1.2 Tiêu chuẩn môi trường

Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính được sử dụng trong quản lý môi trường
theo phương cách pháp lý.
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính để trực tiếp điều chỉnh chất lượng môi
trường. Chúng xác định mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho
phép của các chất được thải vào khí quyển, nước, đất hay được phép tồn tại trong các
sản phẩm tiêu dùng. Các loại tiêu chuẩn gồm: Các loại tiêu chuẩn chất lượng môi
trường xung quanh, tiêu chuẩn nước thải, thải khí, rác thải, tiếng ồn, các tiêu chuẩn
dựa vào công nghệ, các tiêu chuẩn vận hành, các tiêu chuẩn sản phẩm và các tiêu
chuẩn về quy trình công nghệ. Mọi lọai tiêu chuẩn được dùng làm quy chiếu cho việc
đánh giá hoặc mục tiêu hành động và kiểm soát pháp lý. Nội dung tiêu chuẩn là do
Chính phủ trung ương xây dựng và ban hành, trong một số trường hợp Chính phủ
trung ương chỉ đặt ra những quy định khung để các địa phương, tỉnh, thành, khu vực,
quy định cụ thể trong thực hiện.
2.2.1.3 Các loại giấy phép về môi trường
Các loại giấy phép môi trường đều do các cấp chính quyền hoặc các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường cấp theo sự phân định của pháp luật. Có nhiều loại
giấy phép khác nhau, như là giấy thẩm định môi trường, giấy thỏa thuận môi trường,
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy phép thải chất ô nhiễm, giấy phép
xuất nhâp khẩu phế thải…
Việc cấp hoặc không cấp các loại giấy phép hoặc các loại ủy quyền khác cũng là
một công cụ quan trọng để kiểm soát ô nhiễm. Việc cấp giấy là có thể rút hoặc tạm
treo các giấy phép tùy theo nhưu cầu của nền kinh tế quốc gia hay các lợi ích xã hội
khác và thường xuyên yêu cầu phải trả lệ phí để trang trải các chi phí cho chương
trình kiểm soát ô nhiễm. Việc sử dụng các loại giấy phép kéo theo sự giám sát và
thường xuyên yêu cầu phải báo cáo về các hoạt động có liên quan đến giấy phép.
2.2.1.4 Thanh tra môi trường
Thanh tra môi trường là một biện pháp thiết yếu trong quản lý môi trường theo
phương cách pháp lý. Thanh tra môi trường là biện pháp cưỡng chế sự tuân thủ pháp

luật, các quy định, hướng dẫn, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường đối với mọi tổ chức,
cơ quan, tập thể và các cá nhân trong xã hội, đồng thời cũng là biện pháp bảo đảm
quyền tự do, dân chủ cho mọi người khiếu nại, khiếu tố về mặt môi trường.
2.2.1.5 Đánh giá tác động môi trường
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Đánh giá tác động môi trường là một công cụ quan trọng trong quản lý môi
trường theo phương cách pháp lý, nhằm phòng ngừa ô nhiễm môi trường và suy
thoái tài nguyên thiên nhiên.
Đánh giá tác động môi trường của một dự án là một quá trình nghiên cứu xác
định, phân tích, đánh giá dự báo những tác động lợi hại, trước mắt và lâu dài mà việc
thực hiện hoạt động của dự án có thể gây ra đối với tài nguyên thiên nhiên và chất
lượng môi trường sống của con người, trên cơ sở đó xem xét và đề xuất các biện
pháp phòng, tránh, khắc phục các tiêu cực của dự án gây ra.
2.2.2 Công cụ kinh tế (phương cách kinh tế)
Ưu điểm của phương cách kinh tế là khuyến khích sử dụng các biện pháp chi
phí – hiệu quả để đạt được mức ô nhiễm có thể chấp nhận được. Các công cụ này
kích thích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong
khu vực tư nhân, cung cấp tính linh động trong các công nghệ kiểm soát ô nhiễm.
Công cụ kinh tế loại bỏ được yêu cầu của Chính phủ về một lượng lớn thông tin chi
tiết cần thiết để xác định mức độ kiểm soát khả thi và thích hợp với mỗi nhà máy và
sản phẩm.
Nhược điểm của phương cách này là tác động của các công cụ kinh tế đối với
chất lượng môi trường là không thể dự đoán được như trong phương cách pháp lý
truyền thống, vì những người gây ô nhiễm có thể lựa chọn giải pháp riêng cho họ.
Chúng đòi hỏi phải có những thể chế phức tạp để thực hiện và buộc thi hành.
Nói chung, công cụ kinh tế bổ sung cho các quy định môi trường trực tiếp, để
nâng cao khoản thu nhập, nhằm tài trợ cho các hoạt động kiểm soát ô nhiễm hoặc các
biện pháp môi trường khác, tạo ra sự kích thích để thực hiện các quy định tốt hơn, và
kích thích sự đổi mới kỹ thuật. Tuy nhiên, các công cụ kinh tế không thể thực hiện và

thành công được nếu không có các quy định pháp lý. Nói chung, công cụ kinh tế bổ
sung và hổ trợ cho công cụ pháp lý. Chỉ riêng áp dụng công cụ kinh tế thì sẽ không
đảm bảo được chất lượng môi trường một cách chắc chắn .
Dưới đây trình bày các công cụ dùng trong quản lý môi trường theo phương
cách kinh tế:
2.2.2.1 Các lệ phí ô nhiễm
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Các lệ phí ô nhiễm đặt ra các chi phí phải trả để kiểm soát lượng ô nhiễm tăng
thêm, nhưng lại để cho mức tổng chất lượng môi trường là bất định. Việc áp dụng
chúng đặc biệt thích hợp khi có thể ước tính tương đối chính xác sự tổn thất do lượng
ô nhiễm tăng thêm gây ra, và không thích hợp khi các nhà quản lý đòi hỏi phải đạt
được sự chắc chắn trong thực hiện được mức chất lượng môi trường. Chúng gồm có
các lệ phí thải nước hoặc thải khí, lệ phí người sử dụng, lệ phí sản phẩm, lệ phí hành
chính.
 Các lệ phí thải nước và thải khí là loại lệ phí mà người xả thải phải trả một
khoản tiền nhất định cho mỗi đơn vị chất ô nhiễm xả thải vào nguồn nước mặt
hay vào bầu khí quyển.
 Phí không tuân thủ là loại phí đánh vào những người gây ô nhiễm khi họ xả
thải ô nhiễm vượt quá mức quy định.
 Phí đối với người dùng là khoản thu trực tiếp cho các chi phí xử lý ô nhiễm
cho tập thể hay công cộng.
 Lệ phí sản phẩm là lệ phí được cộng thêm vào giá các sản phẩm hoặc các đầu
vào của sản phẩm, gây ra ô nhiễm hoặc là ở giai đoạn sản xuất, hoặc ở giai
đoạn tiêu dùng, hoặc vì nó đã thiết lập một hệ thống thải đặc biệt.
 Lệ phí hành chính là cá phí phải trả cho cơ quan nhà nước vì những dịch vụ
như đăng ký hóa chất, hoặc việc thực hiện và cưỡng chế thi hành các quy định
về môi trường.
2.2.2.2 Tăng giảm thuế
Tăng giảm thuế được dùng để khuyến khích việc tiêu thụ các sản phẩm an toàn

về môi trường. Công cụ này sử dụng kết hợp hai loại phụ thu, cộng vào phí các sản
phẩm khác: phụ thu dương thu thêm đối với các sản phẩm gây ô nhiễm; và phụ thu
âm đối với các sản phẩm thay thế sạch hơn.
Khuyến khích về thuế bao gồm ưu đãi thuế, khấu hao nhanh các khoản đầu tư
công nghiệp vào thiết bị làm giảm ô nhiễm. Phạm vi mà những khuyến khích về thuế
có thể được sử dụng cho các mục đích môi trường, tùy vào hệ thống đánh thuế riêng
biệt.
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
2.2.2.3 Các khoản trợ cấp
Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi suất
thấp, khuyến khích về thuế, để khuyến khích những người gây ô nhiễm thay đổi hành
vi, hoặc giảm bớt chi phí trong việc giảm ô nhiễm mà những người gây ô nhiễm phải
chịu.
Trợ cấp có thể tạo ra một sự khuyến khích đối với công nghiệp trong việc giảm
bớt các chất thải của mình. Song, nó không kiềm chế sự tiếp tục hoạt động của các
công nghiệp ô nhiễm cao, cũng không khuyến khích những sự thay đổi trong các quá
trình sản xuất hoặc trong nguyên vật liệu đầu vào gây ô nhiễm. Hơn nữa, chính
người tiêu dùng phải trả chứ không phải là công nghiệp phải chịu các chi phí dùng để
trợ cấp việc kiểm soát những ô nhiễm đó.
2.2.2.4 Ký quỹ - hoàn trả
Phương cách kỹ quỹ và hoàn trả là những người tiêu dùng phải trả thêm một
khoản tiền khi mua các sản phẩm có nhiều khả năng gây ô nhiễm. Công cụ này được
áp dụng đối với các sản phẩm hoặc bền lâu, hoặc có thể sử dụng lại hoặc là không bị
tiêu hao, tiêu tán trong quá trình tiêu dùng.
Ưu điểm của hệ thống ký quỹ - hoàn trả là phần lớn việc quản lý vẫn nằm trong
khu vực tư nhân, và những khuyến khích được xây dựng cho các bên thứ ba nhằm
thiết lập các dịch vụ hoàn trả, khi người sử dụng không tham gia.
Nhược điểm của hệ thống là chi phí để quản lý các chương trình ký quỹ - hòan
trả rơi vào khu vực tư nhân. Cách đền bù duy nhất là nâng cao giá.

2.2.2.5 Các khuyến khích cưỡng chế thực thi
Các khuyến khích buộc thực thi là các công cụ kinh tế gắn với sự điều hành trực
tiếp. Chúng được thiết kế để khuyến khích những người xã thải làm đúng các tiêu
chuẩn và quy định về môi trường. Các khuyến khích thực thi bao gồm phí hoặc tiền
phạt do làm không đúng, cam kết thực hiện tốt và quy trách nhiệm pháp lý. Chúng
cũng bao gồm từ chối trợ cấp công cộng, tài trợ và đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
các hoạt động của một nhà máy.
Cam kết thực hiện tốt là khoản tiền phải trả cho các cơ quan điều hành trước khi
tiến hành một hoạt động có tiềm năng gây ô nhiễm. Khoản tiền này sẽ được trả lại
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
khi biểu hiện môi trường của hoạt động này là có thể chấp nhận được. Cũng giống
như các hệ thống ký quỹ - hoàn trả, cam kết thực hiện tốt là các khoản thu đối với sự
ô nhiễm tiềm tang, chúng sẽ được trả lại khi các biện pháp thỏa đáng được sử dụng
để ngăn chặn ô nhiễm.
2.2.2.6 Đền bù thiệt hại
Các quy định pháp lý về đền bù thiệt hại bảo đảm cho các nạn nhân tổn thất môi
trường được đền bù, và cũng là một biện pháp phòng ngừa ô nhiễm. Khó khăn lớn
nhất về kỹ thuật trong việc đền bù thiệt hại là rất khó xác định chính xác các thiệt hại
do ô nhiễm môi trường gây ra, nhất là các tổn thương môi trường có tính tích lũy lâu
dài, điều này thường đưa đến sự tốn kém về tố tụng và quy trách nhiệm đối với các
cơ sở gây ra ô nhiễm.
2.2.2.7 Tạo ra thị trường mua bán “quyền” xả thải ô nhiễm
Theo phương cách này, có thể tạo ra thị trường trong đó những người tham gia
có thể mua “quyền” được gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tang, hoặc họ có thể bán lại
các quyền này cho những người tham gia khác. Sự tạo ra thị trường, nói chung được
thực hiện dưới một hoặc hai hình thức: các giấy phép có thể bán được hoặc được bảo
hiểm trách nhiệm.
2.2.3 Công cụ kỹ thuật
Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát

về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm
trong môi trường.
Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao gồm các đánh giá môi
trường, hệ thống quản lý môi trường, kiểm toán môi trường, hệ thống quan trắc môi
trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
Các công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các
tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường. Thông qua việc thực hiện các công cụ kỹ
thuật, các cơ quan chức năng có thể có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện
trạng và diễn biến chất lượng môi trường đồng thời có những biện pháp, giải pháp
phù hợp để xử lý, hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường.
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Các công cụ kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tuân thủ các
tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường.
2.2.4 Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường
2.2.4.1 Giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua hoạt động giáo dục chính quy
và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo
điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Mục đích của giáo dục môi trường là nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ
năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ
hiện tại và tương lai.
Giáo dục môi trường bao gồm những nội dung chủ yếu :
 Đưa giáo dục môi trường vào trường học.
 Cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết định.
 Đào tạo chuyên gia về môi trường.
2.2.4.2 Truyền thông môi trường
Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp
cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một

cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường.
Mục tiêu của truyền thông môi trường nhằm:
 Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường biết tình trạng của
họ, từ đó giúp họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục.
 Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phương tham gia vào các
chương trình bảo vệ môi trường.
 Thương lượng hòa giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa
các cơ quan và trong nhân dân.
 Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi
trường, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
 Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua đối thoại
thường xuỵên trong xã hội.
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Truyền thông môi trường có thể thực hiện thông qua các phương thức chủ yếu
sau:
 Chuyển thông tin tới từng cá nhân qua việc tiếp xúc tại nhà, tại cơ quan, gọi
điện thoại, gửi thư .
 Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo tập huấn, huấn luyện, họp
nhóm, tham gia khảo sát.
 Chuyển thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng: báo chí, ti vi,
radio, pano, áp phích, tờ rơi, phim ảnh…
 Tiếp cận truyền thông qua những buổi diễn lưu động, tổ chức hội diễn các
chiến dịch, các lễ hội, các ngày kỷ niệm…
2.3 HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.
Để việc quản lý môi trường có hiệu quả, hoạt động quản lý môi trường cần phải
có một tổ chức độc lập, đủ mạnh để chỉ đạo và thực hiện hàng loạt các vấn đề mang
tính chất tổng hợp, liên ngành; có hệ thống tổ chức chặt chẽ, hợp lý từ trung ương
đến địa phương.
 Tổ chức quản lý cấp trung ương: Chức năng và nhiệm vụ của cơ quan này là

đề ra chính sách, lập kế hoạch và ban hành luật pháp môi trường; đồng thời
thiết lập một quy trình xây dựng công cụ quản lý và tổ chức thực hiện.
 Tổ chức quản lý cấp vùng: Tổ chức quản lý cấp vùng có nhiệm vụ điều phối
và giám sát việc thực hiện pháp luật môi trường theo các tỉnh, các vùng. Các
vùng khác nhau phải được hoạch định theo các chỉ tiêu riêng về sinh thái và
kinh tế xã hội. Tổ chức quản lý cấp vùng sẽ đứng ra giải quyết tranh chấp về
lợi lợi ích giữa một số tỉnh liền kề nếu như có một tỉnh nào đó chịu ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp lọai hình phát triển không bền vững của các tỉnh bên
cạnh.
 Tổ chức quản lý cấp địa phương: Các cơ quan môi trường trung ương có trách
nhiệm truyền đạt các nguyên tắc chỉ đạo do các viện nghiên cứu và bộ phận
chức năng soạn thảo, xuống các tỉnh, huyện… Các tổ chức môi trường địa
phương mới chính là nơi thực hiện. Điều quan trọng đối với các tổ chức ở cấp
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
này là phải hoạt động có hiệu quả ngay trên địa bàn cụ thể với các đặc điểm
cụ thể. Ngoài ra, các tổ chức này cần chú trọng đến công tác giáo dục, nâng
cao nhận thức môi trường cho nhân dân.
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
TNHH HƯNG NGHIỆP FORMOSA
3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
3.1.1 Sơ lược về công ty.
Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa thuộc Formosa Heavy Industries Corp,
là đơn vị có 100% vốn đầu tư của Đài Loan đang thực hiện đầu tư theo giấy phép
đầu tư số 2244/GP do Bộ Kế Hoạch Đầu Tư cấp ngày 26/11/2001. Đây là một trong
những doanh nghiệp có vồn đầu tư nước ngoài lớn nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
với tổng vốn đầu tư ban đầu là 270 triệu USD năm 2001. Đến cuối năm 2003, công

ty đã tăng vốn đầu tư thêm 212 triệu USD nâng tổng số vốn đầu tư lên 482 triệu USD
và đến tháng 4/2007, công ty tiếp tục tăng vốn đầu tư lên tổng cộng 691,219 triệu
USD.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã không ngừng phát
triển và khẳng định được vị trí của mình tại thị truờng nội địa và xuất khẩu. Hiện nay
Công ty đang là một trong những nhà sản xuất lớn về các loại sản phẩm như sợi,
điện, nhựa. Công ty hiện có bốn nhà máy trực thuộc là nhà máy sợi Polyester, nhà
máy BOPP, nhà máy se sợi, nhà máy nhiệt điện.
3.1.2 Vị trí địa lý
Toàn bộ công ty với diện tích 300ha nằm trong KCN Nhơn Trạch 3 (giai đoạn
1), thuộc địa bàn xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
3.1.3 Các ngành nghề kinh doanh
Công ty xây dựng các nhà máy trong khuôn viên công ty với các ngành nghề
khác nhau, bao gồm:
 Nhà máy sợi Polyester: sản xuất sợi Polyester tự nhiên, sợi thô, sợi chỉ đã
được đánh bong.
 Nhà máy BOPP: sản xuất mành nhựa…
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 13
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
 Nhà máy se sợi: sản xuất sợi thiên nhiên, sợi nhân tạo, sợi tổng hợp.
 Nhà máy nhiệt điện: sản xuất điện.
3.1.4 Cơ cấu tổ chức.
Lực lượng nhân sự:
 Nhà máy sợi Polyester: 548 người.
 Nhà máy BOPP: 120 người.
 Nhà máy se sợi: 310 người.
 Nhà máy nhiệt điện : 80 người.
Chính sách nhân sự: Cơng ty có những chính sách để khuyến khích nhân viên làm
việc như hằng năm đều có bình bầu và khen thưởng. Những sáng kiến của nhân viên
dù nhỏ đều được xem xét và đề nghị khen thưởng. Cơng đồn cơng ty - tổ chức đại

diện cho người lao động, hoạt động có hiệu quả nhằm đảm bảo các chế độ chính sách
cho người lao động cả về thu nhập và điều kiện làm việc, khuyến khích tinh thần làm
việc chủ động sáng tạo của nhân viên.
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 14
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của cơng ty
P.
xuất-
nhập
khẩu
P.
kinh
tế
kế
hoạch
P. tổ
chức
hành
chánh
PGĐ
kinh
doanh
GIÁM ĐỐC
PGĐ
nội
chính
P
kỹ
thuật
P.
tài

chính-
kế
toán
P.
tiếp thò
Nhà
máy
sợi
Polyest
er
Nhà
máy
BOPP
Nhà
máy
se
sợi
Nhà
máy
nhiệt
điện
P. mơi
trường
PGĐ
kỹ
thuật
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
3.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY.
3.2.1 Sản phẩm.
Sản phẩm của nhà máy sợi Polyester:

Bảng 3.1: Sản phẩm của nhà máy sợi Polyester
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Sản lượng
1 Hạt chip nhựa Tấn/tháng 6.900
2 Bông Tấn/tháng 6.300
3 Sợi POY Tấn/tháng 1.650
4 Sợi SDY Tấn/tháng 1.350
5 Sợi DTY Tấn/tháng 1.590
Sản phẩm của nhà máy BOPP:
Bảng 3.2: Sản phẩm của nhà máy BOPP
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Sản lượng
1 Băng keo màng mỏng Tấn/tháng 1.200
2 Túi quần áo màng mỏng Tấn/tháng 500
3 Màng gói thực phẩm Tấn/tháng 800
Sản phẩm của nhà máy se sợi:
Bảng 3.3: Sản phẩm của nhà máy se sợi
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Sản lượng
1 Sợi thiên nhiên Kiện 2.812
2 Sợi nhân tạo Kiện 1.239
3 Sợi tổng hợp Kiện 2.970
Sản phẩm của nhà máy nhiệt điện:
Bảng 3.3: Sản phẩm của nhà máy nhiệt điện
STT Tên sản phẩm Khối lượng/tháng
1 Điện 81.738 MWh/tháng
2 Hơi nước 332.908 tấn/tháng
3.2.2 Máy móc, thiết bị.
Nhà máy sợi Polyester:
Bảng 3.4: Máy móc, thiết bị của nhà máy sợi Polyester
STT Tên máy móc, thiết bị Số lượng Nơi sản xuất Năm hoạt động
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân

1 Thiết bị công đoạn Poly 01 Đài Loan 2005
2 Thiết bị công đoạn cuốn sợi 01 Đài Loan 2005
3 Thiết bị công đoạn se giả sợi 01 Đài Loan 2005
4 Thiết bị tự động hóa 01 Đài Loan 2005
5 Kho tự động 01 Đài Loan 2005
6 Thiết bị công dụng 01 Đài Loan 2005
7 Thiết bị chế bông Poly 01 Đài Loan 2005
8 Thiết bị chế bông 01 Đài Loan 2005
9 Lò hơi 03 Đài Loan 2005
Nhà máy BOPP:
Bảng 3.5: Máy móc, thiết bị của nhà máy BOPP
STT Tên máy móc,
thiết bị
Số
lượng
Công suất Nơi sản
xuất
Năm hoạt
động
1 Máy sản xuất chính 01 48.600tấn/năm Đức 2004
2 Máy cắt 01 8,2m x
1.200m/phút
Đức 2004
3 Máy cắt 01 2,0m x
600m/phút
Đức 2004
4 Băng tải vận
chuyển sản phẩm
02 8,2m x
450m/phút

Đức 2004
Nhà máy se sợi:
Bảng 3.6: Máy móc, thiết bị của nhà máy se sợi
STT Tên thiết bị Nơi sản xuất Năm hoạt
động
Số lượng
1 Máy trộn bông Nhật 2004 04
2 Máy phun bông Nhật 2004 03
3 Máy kết bông Nhật 2004 04
4 Máy chải bông Thụy Sỹ, Nhật 2004 47
5 Máy cuốn sợi Nhật 2004 04
6 Máy chải tinh Nhật 2004 24
7 Máy căng sợi Nhật 2004 04
8 Máy se thô Nhật 2004 20
9 Máy se tinh Nhật 2004 80
10 Máy tự động cuốn ống Nhật 2004 31
Nhà máy nhiệt điện:
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Bảng 3.7: Máy móc, thiết bị của nhà máy nhiệt điện
STT Tên máy móc, thiết bị Số
lượng
Công suất Năm sản xuất
1 Nồi hơi 01 500T/H x 130atm x
541
o
C
2003
2 Turbin và máy phát điện 01 126atm x 150.250
KW

2003
3 Thiết bị và dụng cụ điện 1 bộ 2003
4 Thiết bị lọc tĩnh điện 01 580.140Nm
3
/h 2003
5 Tháp làm lạnh 6 quạt 4.500m
3
/h, 41/42
o
C 2003
6 Thiết bị khử lưu hùynh
trong khí thải
01 580.140Nm
3
/h 2003
7 Thiết bị MgO 01 MgO 16 tấn/ngày 2003
8 Trạm xử lý nước thải 01 3.000 m
3
/ngày 2003
9 Trạm điện 01 220 KV 2003
3.2.3 Nguyên vật liệu, nhiên liệu.
Nhà máy sợi Polyester:
Bảng 3.8 : Nguyên liệu, hóa chất và nhiên liệu của nhà máy sợi Polyester
STT Tên Đơn vị tính Khối lượng
Nguyên liệu và hóa chất
1 PTA Tấn/tháng 9956
2 IPA Tấn/tháng 104
3 EG Tấn/tháng 3876
4 DEG Tấn/tháng 50
5 TiO

2
Tấn/tháng 22
6 Sb(Ac)
3
Tấn/tháng 4.8
Nhiên liệu
7 Dầu DO m
3
/tháng 1001
Nhà máy BOPP:
Bảng 3.9 : Nguyên liệu của nhà máy BOPP
STT Tên nguyên liệu Đơn vị tính Khối lượng
1 Hạt PP Homopolymer Tấn/tháng 2.700
2 Hạt PP Copolymer Tấn/tháng 6
3 Chất chống tĩnh điện Tấn/tháng 31
4 Chất chống dính Tấn/tháng 5,3
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
5 Chất bôi trơn Tấn/tháng 4,4
Nhà máy se sợi:
Bảng 3.10 : Nguyên liệu của nhà máy se sợi
STT Nguyên liệu Đơn vị tính Số lượng
1 Bông Rayon Tấn/tháng 840
2 Bông thiên nhiên Tấn/tháng 420
3 Bông nhân tạo Tấn/tháng 300
Nhà máy nhiệt điện:
Bảng 3.11 : Nguyên nhiên liệu nhà máy nhiệt điện
STT Tên nguyên nhiên liệu Đơn vị tính Khối lượng
1 Than đá tấn/tháng 43.281
2 Nước tinh tấn/tháng 26.436

3.2.4 Hệ thống cung cấp điện, nước.
Cấp điện : Nguồn điện được cấp bởi nhà máy nhiệt điện của công ty. Điện năng sẽ
được cấp vào lưới điện nội bộ 110KV nối với trạm biến thế sau đó tải vào đường dây
22KV để cung cấp năng lượng cho các nhà máy của công ty.
Cấp nước : Nước thô lấy từ sông tại ngã ba hợp lưu của sông Đồng Môn và sông
Bơn thuộc xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Nước thô được xử lý tại
ấp Bến Cam, xã Phước Thiền, sau đó bơm vào ống dẫn chạy đến bể chứa nước. Từ
bể chứa, nước sẽ được phân phối cho các nhà máy đang hoạt động trong phân khu
Formosa. Nước cung cấp cho hệ thống phòng cháy chữa cháy cũng được lấy từ
nguồn này.
Thoát nước : Nước thải từ các nhà máy trong phân khu Formosa sẽ được tập trung
tại hố thu gom và được bơm lên hệ thống xử lý nước thải có công suất 2.000m
3
/ngày.đêm.
3.3 QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC NHÀ MÁY VÀ CÁC VẤN ĐỀ
MÔI TRƯỜNG CÓ LIÊN QUAN.
3.3.1 Nhà máy sợi Polyester.
3.3.1.1 Quy trình sản xuất
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
a)Quy trình công nghệ sản xuất của dây chuyền trùng ngưng (công suất 340
tấn/ngày
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 19
EG
Khuấy trộn
Silo PTA
Ester hóa GĐ 1
Ester hóa GĐ 2
Ngưng tụ
Tháp chưng cất

EG
Phản ứng
Cắt phôi
Kéo
Phân loại
Kho chứa phôi
Se sợi
Hệ thống xúc tác
TiO
2
Chất xúc
tác
EG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Hình 3.2 : Quy trình công nghệ sản xuất của dây chuyền trùng ngưng.
b) Quy trình công nghệ sản xuất sợi chỉ thô POY/DTY/SDY
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 20
PET phôi
Kết tinh
Làm khô
Ép
Lọc
Se sợi
Làm nguội
Kéo căng
Đánh cuộn sợi POY
Đánh cuộn sợi SDY
Kiểm tra
Đóng gói
Kho chứa

Đánh cuộn sợi chỉ DTY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
c) Quy trình công nghệ dây chuyền đánh bóng sợi chỉ.
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 21
Sợi
F/O
Phối trộn F/O
Phối trộn
Kéo sợi
Kéo căng
Sợi Nước lạnh
Máy xếp
Kéo căng
Gấp nếp
Sấy
Cắt
Đóng kiện
Lưu kho
Nước nóng
Hình 3.3 : Quy trình công nghệ sản xuất sợi chỉ thô POY/DTY/SDY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
d) Quy trình công nghệ sản xuất sợi PE nguyên liệu.
Hình 3.5 : Quy trình công nghệ sản xuất sợi PE nguyên liệu
3.3.1.2 Nguồn ô nhiễm chính.
a) Nước thải :
Nước dùng cho sản xuất :Tổng lượng nước bình quân tháng cấp cho sản xuất,
sinh hoạt của công nhân viên và tưới cây khuôn viên trong nhà máy là
2000m
3
/ngày.đêm.

Trong đó :
 Nước cấp sinh hoạt : 40 m
3
/ngày.đêm.
 Nước cấp sản xuất : 1.200 m
3
/ngày.đêm.
 Nước bổ sung cho hệ thống giải nhiệt : 700 m
3
/ngày.đêm.
 Nước tưới cây, tạo ẩm đường nội bộ : 100 m
3
/ngày.đêm.
Nguồn nước thải phát sinh trong nhà máy gồm có : nước mưa chảy tràn, nước
thải từ hoạt động sản xuất và nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.
 Nước thải công nghiệp
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 22
Sợi Polyester
Se sợi
Làm nguội
Kéo sợi
Sợi PE nguyên liệu
Hệ thống lưu thông dầu
thành phẩm
Hệ thống hút bụi sợi
Hình 3.4 : Quy trình công nghệ đánh bóng sợi chỉ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
 Nước thải sản xuất
Nước thải sản xuất từ Nhà máy Polyester chủ yếu phát sinh do hoạt động rửa
thiết bị, nước từ phối trộn nguyên liệu của các xưởng sản xuất phôi PET, xưởng PET

nguyên liệu, xưởng sản xuất sợi chỉ thô, xưởng đánh bóng sợi và nước thải từ hệ
thống xử lý khí thải của lò hơi.
Tổng lưu lượng khoảng 960 m
3
/ngày.đêm (tính bằng 80% lượng nước cấp vào)
.
Đặc trưng của nước thải là hàm lượng COD cao, chứa nhiều dầu khoáng và chất
phụ gia.
 Nước thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh nước thải chủ yếu từ nhà vệ sinh và các hoạt động sinh hoạt
của cán bộ, công nhân trong nhà máy.
Hiện nay, tổng số nhân viên trong nhà máy là 548 người, lượng nước dùng cho
nhu cầu sinh hoạt khoảng 40 m
3
/ngày.đêm, lượng nước thải trung bình 32
m
3
/ngày.đêm (tính bằng 80% lượng nước cấp cho sinh hoạt).
 Nước mưa chảy tràn.
So với nước thải công nghiệp thì nước mưa được xem như nguồn nước sạch có
thể thải trực tiếp vào môi trường, tuy nhiên trong quá trình chảy tràn, nước mưa có
thể lôi cuốn các chất cặn bã, rác, đất, cát…có trên bề mặtvào trong nước mưa. Do đó,
nước mưa chảy tràn cũng cần được kiểm soát chất lượng để tránh làm gia tăng hàm
lượng các chất ô nhiễm vào nguồn nước.
b) Khí thải.
 Khí thải lò hơi, lò nhiệt.
Hiện nhà máy đang sử dụng 03 lò hơi (01 lò hơi dùng để dự phòng), công suất
17,7 tấn/h. Nhiên liệu được sử dụng là dầu FO. Khí thải và bụi phát sinh với thành
phần ô nhiễm đặc trưng là: bụi, SO
x

, CO
2
, NO
x

 Khí thải máy phát điện.
Nhà máy có 01 máy phát điện dự phòng, công suất 3.000KVA, chạy bằng nhiên
liệu dầu DO. Trong quá trình vận hành, máy phát sinh một lượng khí thải có thành
phần chủ yếu là: bụi, SO
2
, CO
2
, NO
x
…Tuy nhiên, máy chỉ được vận hành khi bị mất
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
điện. Hiện nay, hệ thống điện của KCN Nhơn trạch 3 đã đi vào ổn định lên việc sử
dụng máy được hạn chế tới mức thấp nhất.
c) Chất thải rắn và chất thải nguy hại .
 Chất thải rắn sinh hoạt.
Chất thải rắn sinh hoạt tại Nhà máy bao gồm vỏ hộp giấy, vỏ lon, chai lọ, chất
thải rắn từ khu vực nhà vệ sinh với khối lượng trung bình khoảng 4.500kg/tháng.
 Chất thải công nghiệp nguy hại.
Chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh từ hoạt động của nhà máy được liệt kê
ở bảng 3.1.
Bảng 3.12: Các chất thải nguy hại phát sinh tại nhà máy
STT Tên chất thải Trạng thái tồn
tại(Rắn/lỏng/bùn)
Số lượng

(kg/tháng)
Mã CTNH
1 Bóng đèn huỳnh
quang
Rắn 13,63 16 01 06
2 Pin, acquy thải Rắn 26,22 16 01 12
3 Màn hình máy vi tính
và các linh kiện thiết
bị điện tử thải khác có
chứa hoặc nhiễm các
thành phần nguy hại.
Rắn 7,2 16 01 13
4 Máy biến áp và tự
điện chứa PCB
Rắn 2,78 19 02 01
5 Dầu thải Lỏng 260 17 02 04
6 Giẻ lau Rắn 194 18 02 01
Tổng cộng 545,83
 Chất thải công nghiệp không nguy hại.
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại tại nhà máy phát sinh từ quá trình sản
xuất và bảo trì, sửa chữa thiết bị, bao gồm bao bì giấy, gỗ, nguyên liệu rơi vãi, các
loại sợi PET, DTY không đạt chất lượng bị loại bỏ, kim loại phế liệu, nhựa phế liệu,
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
… với khối lượng trung bình khoảng 1.670 kg/tháng. Ngoài ra, bùn thải phát sinh từ
hệ thống xử lý nước thải của nhà máy cũng phát sinh khoảng 60 tấn/tháng.
d) Tiếng ồn và rung động.
Trong hoạt động của xưởng sử dụng nhiều máy móc, thiết bị cơ khí tạo như
tiếng ồn lớn như: máy cuốn sợi, máy se sợi…Ngoài ra, tiếng ồn còn phát sinh từ hoạt
động vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm của các phương tiện giao thông vận tải.

3.3.2 Nhà máy BOPP.
3.3.2.1 Quy trình sản xuất.
Nguyên liệu cùng các phụ liệu khác như chất chống tĩnh điện được định lượng
bằng hệ thống cân tự động, sau đó chúng được phối trộn đều và chuyển sang công
đoạn gia nhiệt dung giải nguyên liệu thành dạng lỏng, hỗn hợp được làm nguội đến
nhiệt độ yêu cầu để chuyển sang công đoạn định hình thành màng nhựa và kéo dài,
kéo rộng màng theo quy cách đã lập trình trong sản xuất. Màng nhựa sau khi định
hình sẽ tiếp tục qua công đoạn xử lý bề mặt bằng điện cao áp. Tiếp theo là công đoạn
cuộn bán thành phẩm màng nhựa sau đó cắt thành sản phẩm theo quy cách, bao gói
sản phẩm và lưu kho thành phẩm.
3.3.2.2 Nguồn ô nhiễm chính.
a) Nước thải.
Lưu lượng nước dùng cho nhà máy là 120 m
3
/ngày.
Lưu lượng nước thải trong một ngày là 85 m
3
/ngày, gồm nước thải sinh hoạt và
nước thải sản xuất.
 Nước thải sinh hoạt.
Nước thải sinh hoạt thải ra từ hoạt động sinh hoạt của nhân viên và công nhân.
Các loại nước thải này có chứa các chất rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (BOD,
COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi khuẩn gây bệnh (Ecoli).
 Nước thải sản xuất.
Nươc thải trong sản xuất BOPP có thể được đánh giá là có mức độ ô nhiễm
không đáng kể, chủ yếu là từ vệ sinh nhà xưởng, máy móc thiết bị.
SVTH: Phùng Ngọc Minh Phương Trang 25

×