BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
__________
__________
SATTAKOUN VANNASINH
SATTAKOUN VANNASINH
ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC
ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC
NHÀ KHỞI NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
KHỞI NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI LÀO
NHÀ KHỞI NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
KHỞI NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI LÀO
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 62340501
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGÔ QUANG HUÂN
2. TS. NGÔ THỊ ÁNH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT
Tôi cam đoan luận án này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Các kết
Luận án “Ảnh hưởng của năng lực nhà khởi nghiệp và môi trường khởi
quả nghiên cứu chưa được công bố bất kỳ ở đâu. Các số liệu, các nguồn trích dẫn
nghiệp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Lào” nhằm phân
trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi hoàn toàn chịu
tích các yếu tố thuộc năng lực nhà khởi nghiệp và môi trường khởi nghiệp tác động
trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Lào. Từ đó, đề xuất các
kiến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Nghiên cứu sinh
Lào.
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính.
VANNASINH SATTAKOUN
Kỹ thuật thảo luận nhóm được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm giúp phát hiện
các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, là căn cứ quan trọng để đưa ra mô hình
nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng:
phỏng vấn các nhà khởi nghiệp tại Lào bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn giản với kích thước mẫu hợp lệ là 524, dữ liệu thu thập được tiến hành phân
tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy tuyến tính.
Nghiên cứu đã góp phần giới thiệu, kết hợp đo lường, phân tích và kiểm định
các yếu tố thuộc về năng lực nhà khởi nghiệp và môi trường khởi nghiệp tác động
đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Lào.
Thang đo năng lực nhà khởi nghiệp, môi trường khởi nghiệp được chia thành
9 nhóm với 67 biến quan sát. Nghiên cứu cũng đã kiểm định được ảnh hưởng có ý
nghĩa thống kê và ảnh hưởng cùng chiều của 8 yếu tố: (1) năng lực khởi nghiệp, (2)
năng lực quản trị và kinh doanh, (3) năng lực nhân sự, (4) năng lực nhận thức và
mối quan hệ, (5) sự tiếp cận các nguồn lực tài chính, (6) chính sách hỗ trợ của
Chính phủ, (7) sự tiếp cận các tổ chức về đào tạo và hỗ trợ khởi nghiệp, (8) việc tiếp
cận thị trường. Yếu tố văn hóa thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp bị bác bỏ do không
có ý nghĩa thống kê.
iii
iv
Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt về kết quả hoạt động của doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
giữa các nhóm: loại hình doanh nghiệp, trình độ học vấn và truyền thống kinh
doanh của gia đình.
Dựa trên kết quả khảo sát, tác giả đã đề xuất các kiến nghị cụ thể áp dụng
nhằm gia tăng kết quả hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp vừa và nhỏ tại
Lào.
Cụm từ
ADB
Tiếng Anh
The Asian Development Bank
Tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển châu Á
ANOVA
Analysis Of Variance
Phương pháp phân tích phương sai
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Business environment
Môi trường kinh doanh
BMC
Business Management capability
Năng lực quản trị và kinh doanh
BOT
Built-Operation-Transfer
Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
Business Perfoment
Kết quả hoạt động kinh doanh
BE
BP
Cộng hòa dân chủ nhân dân
CHDCND
CRC
Cognitive and relationship capacities
Cul.A
Cultural Approach
EC
Edu.A
Entrepreneurial competencies
Education Approach
Năng lực nhận thức và quan hệ
Các chuẩn mực về văn hoá thúc đẩy
hoạt động khởi nghiệp
Năng lực khởi nghiệp
Việc tiếp cận các tổ chức đào tạo và
hỗ trợ khởi nghiệp
Chính sách tiền tệ
CSTT
EFA
Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá
EPS
Earning Per Share
Thu nhập trên mỗi cổ phần
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
v
vi
Fin.A
Finance Approach
Tiếp cận tài chính
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Gov.S
Government support
Sự hỗ trợ của chính phủ
Giá trị gia tăng
GTGT
HRC
Human resources capacity
KMO
Kaiser - Mayer – Olkin
KPI
Mar.A
SME
Startup Environment
Môi trường khởi nghiệp
Small and medium enterprise
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
Năng lực nhân sự
Hệ số kiểm định sự phù hợp của mô
hình EFA
Key Performance Indicator
Chỉ số đánh giá thực hiện công việc
Market access
Việc tiếp cận thị trường
Ngân hàng Trung ương
NHTW
SE
Phương pháp bình phương nhỏ nhất
OLS
Ordinal Least Squares
P/E
Price to Earning Ratio
Tỷ số lợi nhuận trên cổ phần
ROA
Return On Assets
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
ROE
Return on common equyty
ROI
Return On Investment
thông thường
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở
hữu
Lợi tức đầu tư
VIF
Variance Inflation Factor
Nhân tử phóng đại phương sai
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
TÓM TẮT ..................................................................................................................ii
viii
2.3.3. Mối quan hệ giữa năng lực nhà khởi nghiệp và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp .......................................................................................... 32
2.3.4. Mối quan hệ giữa môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... iv
doanh nghiệp .......................................................................................... 34
MỤC LỤC ................................................................................................................vii
2.4. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ..... 35
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................xii
2.4.1. Nghiên cứu về năng lực nhà khởi nghiệp ............................................... 35
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ................................................................. xiv
2.4.2. Nghiên cứu về môi trường khởi nghiệp ................................................. 39
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 1
2.4.3. Nghiên cứu về kết quả hoạt động của doanh nghiệp .............................. 41
1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI ................................................................... 1
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 45
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 6
2.5.1. Xác định khe hổng nghiên cứu ............................................................... 45
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 7
2.5.2. Mô hình nghiên cứu................................................................................ 47
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 7
2.5.2.1. Các yếu tố năng lực nhà khởi nghiệp ................................................ 47
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 8
2.5.2.2. Các yếu tố môi trường khởi nghiệp.................................................... 53
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................... 9
2.6. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI
1.7. KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................ 10
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ................................ 61
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................ 11
2.6.1. Bối cảnh vĩ mô ....................................................................................... 61
2.1. LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC NHÀ KHỞI NGHIỆP ............................ 11
2.6.2. Tổng quan môi trường đầu tư tại Lào .................................................... 65
2.1.1. Nhà khởi nghiệp ..................................................................................... 11
2.6.3. Các doanh nghiệp khởi nghiệp vừa và nhỏ tại Lào ................................ 72
2.1.2. Năng lực (Competencies) ....................................................................... 13
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 79
2.1.3. Năng lực nhà khởi nghiệp (Entrepreneurial competencies - EC) .......... 14
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................... 79
2.2. LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ MÔI TRƯỜNG
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 81
KHỞI NGHIỆP ........................................................................................... 19
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................. 81
2.2.1. Môi trường kinh doanh (Business environment – BE) .......................... 19
3.2.2. Kỹ thuật xử lý số liệu ............................................................................. 82
2.2.2. Lý thuyết các yếu tố quyết định đầu tư ở khu vực tư nhân .................... 21
3.3. THANG ĐO CÁC KHÁI NIỆM TRONG NGHIÊN CỨU .................... 83
2.2.3. Môi trường khởi nghiệp (Startup environment – SE) ............................ 23
3.3.1. Nghiên cứu định tính cho thang đo của các khái niệm nghiên cứu ....... 84
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ................................. 25
3.3.1.1. Thang đo Năng lực khởi nghiệp ......................................................... 84
2.3.1. Định nghĩa kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Business performance
3.3.1.2. Thang đo Năng lực quản trị và kinh doanh ....................................... 85
- BP) ....................................................................................................... 25
3.3.1.3. Thang đo Năng lực nhân sự ............................................................... 87
2.3.2. Đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp ...................................... 27
3.3.1.4. Thang đo Nhận thức và quan hệ ........................................................ 88
ix
x
3.3.1.5. Thang đo Sự tiếp cận các nguồn lực tài chính................................... 89
4.2.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ....................................................... 111
3.3.1.6. Thang đo Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ ............................... 89
4.2.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ...................................................... 112
3.3.1.7. Thang đo sự tiếp cận các tổ chức đào tạo và hỗ trợ về khởi nghiệp . 90
4.3. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH HỒI QUY......................................................... 116
3.3.1.8. Thang đo Việc tiếp cận thị trường ..................................................... 91
4.3.1. Phân tích tương quan giữa các biến ..................................................... 118
3.3.1.9. Thang đo Văn hóa thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp .......................... 92
4.3.2. Phân tích mô hình hồi quy .................................................................... 120
3.3.1.10. Thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp ............................... 92
4.3.3. Kiểm tra các giả định của mô hình ....................................................... 121
3.3.2. Thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu sau điều chỉnh ....... 94
4.3.4. Kiểm định giả thuyết của mô hình ....................................................... 124
3.3.2.1. Năng lực của nhà khởi nghiệp ........................................................... 94
4.3.5. Phân tích sự khác biệt giữa các nhóm theo phương thức phân loại ..... 126
3.3.2.2. Môi trường khởi nghiệp ..................................................................... 96
4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ .......................................................................... 131
3.3.2.3. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp ................................................ 98
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ .......................................... 140
3.4. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI ................................................................... 100
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 140
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 102
5.1.1. Kết quả mô hình đo lường .................................................................... 140
4.1. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ .............................................................................. 102
5.1.2. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết ................................................... 141
4.1.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo năng lực khởi nghiệp (EC) ................. 103
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................................................... 142
4.1.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo năng lực quản trị và kinh doanh (BMC)103
5.2.1. Quan điểm đề xuất hàm ý ..................................................................... 142
4.1.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo năng lực nhân sự (HRC) ..................... 103
5.2.2. Quan điểm định hướng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ......... 145
4.1.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo năng lực nhận thức và quan hệ (CRC) 103
5.2.3. Hàm ý quản trị về năng lực các nhà khởi nghiệp tại Lào ..................... 147
4.1.5. Kiểm định độ tin cậy thang đo sự tiếp cận các nguồn lực tài chính (Fi.A)103
5.2.3.1. Hàm ý quản trị đối với năng lực quản trị và kinh doanh ................ 147
4.1.6. Kiểm định độ tin cậy thang đo sự hỗ trợ của chính phủ (Go.S) ........... 104
5.2.3.2. Hàm ý quản trị đối với năng lực nhân sự ........................................ 151
4.1.7. Kiểm định độ tin cậy thang đo sự tiếp cận các tổ chức đào tạo và hỗ trợ
5.2.3.3. Hàm ý quản trị đối với năng lực khởi nghiệp .................................. 154
về khởi nghiệp (Edu.A) ........................................................................ 104
5.2.3.4. Hàm ý quản trị đối với năng lực nhận thức và quan hệ .................. 158
4.1.8. Kiểm định độ tin cậy thang đo việc tiếp cận thị trường (Mar.A) ......... 104
5.2.4. Hàm ý chính sách về môi trường khởi nghiệp ..................................... 165
4.1.9. Kiểm định độ tin cậy thang đo văn hóa thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp
(Cul.A) ................................................................................................. 104
4.1.10. Kiểm định độ tin cậy thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp
5.2.4.1. Sự tiếp cận các nguồn lực tài chính ................................................. 165
5.2.4.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước............................................... 167
5.2.4.3. Việc tiếp cận thị trường ................................................................... 170
(BP) ...................................................................................................... 104
5.2.4.4. Việc tiếp cận các tổ chức đào tạo và hỗ trợ về khởi nghiệp ............ 171
4.2. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ................................................................ 105
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......................... 174
4.2.1. Đối tượng khảo sát. .............................................................................. 105
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 174
4.2.2. Đặc điểm mẫu ....................................................................................... 106
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 174
xi
TÀI LIỆU THAM KHẢO1
xii
DANH MỤC BẢNG
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 2: BIÊN BẢN THẢO LUẬN TỔNG HỢP
Bảng 2.1. Tóm tắt các nghiên cứu năng lực nhà khởi nghiệp .................................. 37
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Bảng 2.2. Tóm tắt các nghiên cứu về môi trường khởi nghiệp ................................ 40
PHỤ LỤC 4: BẢNG KHẢO SÁT BẰNG TIẾNG LÀO
Bảng 2.3. Tóm tắt các nghiên cứu trước .................................................................. 43
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUI
Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa các khái niệm lý thuyết và các khái niệm nghiên cứu 59
Bảng 2.5 Phân loại doanh nghiệp tại Lào ................................................................ 73
Bảng 2.6: Những khó khăn của doanh nghiệp ......................................................... 76
Bảng 2.7: Các SME cần Chính phủ hỗ trợ ............................................................... 77
Bảng 2.8. Tóm tắt các giả thuyết.............................................................................. 78
Bảng 3.1: Đo lường khái niệm năng lực của nhà khởi nghiệp ................................. 79
Bảng 3.2: Đo lường khái niệm năng lực của nhà khởi nghiệp ................................. 95
Bảng 3.3: Đo lường khái niệm “Môi trường khởi nghiệp” ...................................... 96
Bảng 4.1: Thống kê kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha ...................... 102
Bảng 4.2: Thống kê theo giới tính ......................................................................... 107
Bảng 4.3: Thống kê theo độ tuổi ............................................................................ 107
Bảng 4.4: Thống kê theo truyền thống kinh doanh của gia đình ........................... 108
Bảng 4.5: Thống kê theo kinh nghiệm trước khi khởi nghiệp ............................... 108
Bảng 4.6: Thống kê theo quy mô doanh nghiệp .................................................... 109
Bảng 4.7: Thống kê theo dân tộc ........................................................................... 109
Bảng 4.8: Thống kê theo trình độ học vấn ............................................................. 110
Bảng 4.9: Thống kê theo trình độ chuyên môn ...................................................... 110
Bảng 4.10: Thống kê theo thời gian hoạt động ...................................................... 110
Bảng 4.11: Thống kê theo loại hình doanh nghiệp ................................................ 111
Bảng 4.12: Thống kê theo lĩnh vực kinh doanh ..................................................... 111
Bảng 4.13: Thống kê kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha .............................. 112
Bảng 4.14: Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập ......................................... 113
Bảng 4.15: Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc ........................................... 116
Bảng 4.16: Kiểm định tương quan giữa các biến ................................................... 119
xiii
xiv
Bảng 4.17: Kết quả của mô hình hồi qui ................................................................ 121
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 4.18: Tương quan hạng Spearman giữa ........................................................ 123
các biến độc lập với phần dư .................................................................................. 123
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực của nhà khởi nghiệp, môi
Bảng 4.19: Kết quả phân tích ANOVA theo loại hình doanh nghiệp .................... 127
trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động sau khi hình thành doanh
Bảng 4.20: Kết quả phân tích ANOVA theo trình độ học vấn .............................. 129
nghiệp .................................................................................................... 60
Bảng 4.21: Kết quả phân tích ANOVA theo truyền thống kinh doanh của gia đình
............................................................................................................. 129
Bảng 4.22: Kết luận về giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 131
Bảng 5.1: Khung năng lực cần có của nhà quản lý ................................................ 160
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng GDP đầu người
tại Lào giai đoạn 2000 - 2013 .................................................................. 61
Hình 2.3: Biểu đồ xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại và cán cân vãng lai
của Lào giai đoạn 2002 - 2012 (triệu USD) .......................................... 62
Hình 2.4: Biểu đồ đầu tư trực tiếp, gián tiếp và đầu tư khác vào Lào giai đoạn 2002
- 2012 (triệu USD) ................................................................................. 63
Hình 2.5: Biểu đồ các chương trình đào tạo cử nhân năm học 2011 -2012............. 71
Hình 2.6 : Thống kê số lượng doanh nghiệp đăng ký mới tại các vùng tiêu biểu ... 74
Hình 2.7: Phân loại quy mô các doanh nghiệp tại các vùng tiêu biểu của Lào từ
năm 2005 - 2011. ................................................................................... 75
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 80
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán kết quả hoạt động của doanh
nghiệp .................................................................................................. 122
Hình 4.2: Biểu đồ Histogram ................................................................................. 124
Hình 5.1: Đồ thị biểu diễn giá trị trung bình của thang đo trong nghiên cứu ........ 147
Hình 5.2: Đồ thị biểu diễn giá trị trung bình của thang đo năng lực quản trị và kinh
doanh ................................................................................................... 148
Hình 5.3: Đồ thị biểu diễn giá trị trung bình của thang đo năng lực nhân sự ........ 151
Hình 5.4: Đồ thị biểu diễn giá trị trung bình của thang đo năng lực khởi nghiệp . 155
Hình 5.5: Đồ thị biểu diễn giá trị trung bình của thang đo năng lực nhận thức và
quan hệ ................................................................................................. 159
Hình 5.6: Đồ thị biểu diễn giá trị trung bình của thang đo sự tiếp cận các nguồn lực
tài chính ............................................................................................... 166
xv
Hình 5.7: Đồ thị biểu diễn giá trị trung bình của thang đo các chính sách hỗ trợ của
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
Nhà nước.............................................................................................. 168
Hình 5.8: Đồ thị biểu diễn giá trị trung bình của thang đo .................................... 171
Nội dung chương 1 sẽ giới thiệu tổng quan về lý do nghiên cứu, mục tiêu
việc tiếp cận thị trường ........................................................................................... 171
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp
Hình 5.9: Đồ thị biểu diễn giá trị trung bình của thang đo .................................... 172
nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu, đồng thời kết cấu luận án sẽ
việc tiếp cận các tổ chức đào tạo và hỗ trợ về khởi nghiệp ................................... 172
được trình bày ở phần cuối chương này.
1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Khởi nghiệp kinh doanh qua việc tạo lập các doanh nghiệp mới là động lực
cho phát triển kinh tế. Một nền kinh tế phát triển được là nhờ sự phát triển về cả số
lượng và chất lượng của các doanh nghiệp. Các nghiên cứu trên thế giới của Radas
và Bozic (2009), Zain và Kassim (2012) chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa
việc khởi nghiệp kinh doanh với tăng trưởng kinh tế vùng và địa phương. Những
nơi có tỷ lệ thành lập doanh nghiệp cao thường có tốc độ phát triển kinh tế cao. Các
doanh nghiệp mới thành lập ngoài việc đóng góp vào GDP của nền kinh tế còn tạo
ra nhiều việc làm cho xã hội và làm giàu cho bản thân chủ doanh nghiệp. Chính vì
lẽ đó, Chính phủ các nước phát triển cũng như đang phát triển đều dành nhiều chính
sách hỗ trợ và nỗ lực để thúc đẩy việc khởi nghiệp kinh doanh trong giới trẻ, đặc
biệt trong giới sinh viên, khuyến khích họ không đi làm thuê mà hãy tự tạo việc
làm, gia tăng số lượng doanh nghiệp cho phát triển kinh tế. Lý do có sự quan tâm
đặc biệt đến thúc đẩy tinh thần doanh nhân bởi vì các nhà nghiên cứu hy vọng rằng
những doanh nhân được đào tạo tốt sẽ tạo ra các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và
mạnh hơn doanh nghiệp của những người có trình độ thấp. Ở Châu Âu và Mỹ, thúc
đẩy tinh thần doanh nhân được coi là hạt nhân cho tăng trưởng kinh tế.
Nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng khởi nghiệp kinh doanh là một loại hành
vi có kế hoạch. Krueger và Brazeal (1994) trên cơ sở này cho rằng một cá nhân
trước khi đi tới hành vi khởi nghiệp kinh doanh cần phải có tiềm năng khởi nghiệp,
tức là phải có thái độ tích cực và sự tự tin về khả năng khởi nghiệp kinh doanh của
mình; tiềm năng sẽ dẫn tới dự định và hành vi khởi nghiệp kinh doanh tương lai.
Các nghiên cứu theo lý thuyết khởi nghiệp kinh doanh với nhiều góc nhìn khác
2
3
nhau như Hood và Young (1993), Chandler và Hanks (1994), Lerner và Almor
nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự thất bại của các doanh nghiệp khởi nghiệp xuất phát
(2002),... Năng lực khởi nghiệp được thực hiện bởi các cá nhân (nhà khởi nghiệp) là
từ việc khó tiếp cận nguồn vốn, khó khăn về nguồn lực tài chính để có thể dự trữ
người bắt đầu hay thực hiện sự chuyển hóa tổ chức, là người tạo nên giá trị gia tăng
bảo hiểm vật tư nguyên liệu nhằm hạn chế rủi ro tài chính hay tỷ giá hối đoái, việc
cho tổ chức. Bird (1995) cho rằng năng lực khởi nghiệp được định nghĩa như là
thiếu các chính sách hỗ trợ thiết thực từ Chính phủ và nhiều nguyên nhân khác
những đặc trưng cơ bản như các kiến thức cụ thể, các đặc điểm, khả năng nhận thức
tương tự như thế (Bird, 1995; Dawes, 1999; Capaldo và cộng sự 2004; Doris và
về bản thân, vai trò xã hội và những kỹ năng giúp cho một người hình thành, duy trì
cộng sự, 2013,…). Tuy nhiên, một số trong những nguyên nhân chính là việc thiếu
sự tồn tại và tạo sự tăng trưởng cho một doanh nghiệp.
các điều kiện hỗ trợ cho việc phát triển bền vững của các doanh nghiệp và từ bản
Tuy nhiên, các nghiên cứu này (a) chủ yếu tập trung tại quốc gia đang phát
thân doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa xuất phát từ các yếu tố thuộc về môi trường
triển; (b) thiếu nghiên cứu kết hợp tác động của các yếu tố môi trường với trải
khởi nghiệp và từ bản thân năng lực của nhà doanh nghiệp, đặc biệt trong những
nghiệm cá nhân và trải nghiệm qua hoạt động kinh doanh (c) tác động của các hoạt
năm đầu sau khi doanh nghiệp vừa hình thành. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã
động đào tạo khởi nghiệp và (d) chưa có nghiên cứu định lượng nào kiểm định tác
xác định năng lực cần thiết của các nhà khởi nghiệp, các yếu tố về môi trường khởi
động của các yếu tố môi trường và năng lực kinh doanh của cá nhân.
nghiệp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp vừa và nhỏ.
Trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển, khu vực
Bird (1988) cho rằng cả hai đặc điểm: cá nhân và yếu tố môi trường ảnh hưởng đến
kinh tế tư nhân ngày càng có vai trò quan trọng không những trong việc gia tăng tỷ
việc khởi nghiệp. Aldrich và Wiedenmaver (1993) tin rằng các đặc điểm cá nhân
lệ đóng góp vào GDP của quốc gia vào nguồn thu ngân sách của Chính phủ mà còn
của nhà khởi nghiệp có tầm quan trọng thứ hai và chỉ đóng góp một phần vào sự
có vai trò quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm cho lực lượng lao động
hiểu biết và quá trình thành lập của công ty, trong khi đó môi trường khởi nghiệp có
lớn trong xã hội, góp phần giải quyết áp lực thất nghiệp đang đè nặng lên các nền
tác động mạnh đến quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Xuất phát
kinh tế của các quốc gia này. Tại Lào, trong những năm gần đây, mặc dù có nhiều
từ đó việc nghiên cứu về ảnh hưởng của năng lực nhà khởi nghiệp và môi trường
tập đoàn và các công ty lớn trong khu vực kinh tế tư nhân đã hình thành và phát
khởi nghiệp đến kết quả hoạt động doanh nghiệp khởi nghiệp tại Lào là một yêu cầu
triển mạnh mẽ và có nhiều đóng góp lớn vào sự tăng trưởng cũng như việc phát
bức thiết hiện nay.
triển kinh tế quốc gia, những vai trò của các doanh nghiệp khởi nghiệp trong khu
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu về khởi nghiệp kinh doanh là đề tài đang nổi
vực kinh tế này cũng rất quan trọng. Sự phát triển của các doanh nghiệp khởi
lên trong thập kỷ vừa qua với số lượng bài nghiên cứu ngày càng gia tăng. Tầm
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ có đặc trưng rất cơ bản đó là sự bùng nổ nhanh
quan trọng của doanh nghiệp khởi nghiệp trong tăng trưởng kinh tế và thay đổi công
chóng trong giai đoạn nào đó khi nền kinh tế đang tăng trưởng và mọi yếu tố từ môi
nghệ được tranh cãi sôi nổi trên các diễn đàn học thuật. Các doanh nghiệp lớn
trường kinh doanh đang thuận lợi trong giai đoạn đó. Tuy nhiên, khi nền kinh tế suy
thường có lợi thế hơn so với các doanh nghiệp nhỏ vì họ có được tính kinh tế do
thoái hay đứng trước những bất ổn lớn thì một số lượng lớn các doanh nghiệp quy
quy mô, có năng lực cạnh tranh quốc tế và khả năng tồn tại lớn hơn. Còn các doanh
mô nhỏ này lại phá sản và rút lui ra khỏi thị trường.
nghiệp nhỏ thường bị lu mờ bởi qui mô và khó có được những lợi thế như các
Hiện tượng này cho thấy sự dễ tổn thương của các doanh nghiệp vừa mới
doanh nghiệp lớn. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu chứng minh rằng
khởi nghiệp, nhưng nguyên nhân cốt lõi gây ra vấn đề này đang nằm ở đâu? Rất
các doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế và hoạt
4
5
động khởi nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế, tạo động lực cho phát triển kinh tế
xét tác động của môi trường kinh doanh đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
xã hội của nhiều nước trên thế giới (Verzat và Bachelet, 2002). Khởi nghiệp kinh
(Covin và Slevin, 1989; Naman & Slevin, 1993). Kết quả nghiên cứu từ các tác giả
doanh được xem như là biến thứ tư trong “lý thuyết về phát triển” được gọi là biến
này đã chỉ ra sự tác động của năng lực của nhà khởi nghiệp vào kết quả hoạt động
“vốn khởi sự - entrepreneurship capital” bên cạnh ba biến truyền thống là vốn vật
của doanh nghiệp không bao giờ tách rời với yếu tố môi trường kinh doanh.
chất, nhân lực và tri thức (Audretsch và Keilbach, 2004). Theo Carree và Thurik
Bên cạnh đó, khởi nghiệp tại các nước phát triển và nước đang phát triển có
(2003) hoạt động khởi nghiệp kinh doanh tạo động lực cho sự phát triển kinh tế xã
nhiều điểm khác nhau. Tại các nước phát triển, các doanh nghiệp mới thường hưởng
hội, những nơi có tỷ lệ thành lập doanh nghiệp cao thường có tốc độ tăng trưởng
lợi thế từ sự hỗ trợ của Chính phủ về thuế, xuất khẩu, cùng nhiều hỗ trợ khác. Còn
cao. Khởi nghiệp kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế theo ba phương diện:
tại các nước đang phát triển, môi trường vĩ mô thường có nhiều cản trở cho hoạt
tăng cường đổi mới và chuyển giao tri thức, tăng cạnh tranh và mức độ đa dạng hóa.
động sản xuất kinh doanh và khởi nghiệp. Các vấn đề thường gặp là sự thiếu phát
Các nghiên cứu về khởi sự kinh doanh rất đa dạng và có thể chia thành bốn
triển của hệ thống tài chính, hay thay đổi chính sách, lạm phát cao, tỷ lệ thất nghiệp
(4) lĩnh vực khác nhau: (i) nghiên cứu về quá trình khai thác và phát triển các cơ hội
cao, cạnh tranh không công bằng, nạn hàng giả, hàng nhái,… (Estrin và Bytchkova,
kinh doanh, (ii) nghiên cứu về đặc điểm cá nhân và nhóm, quá trình hình thành vốn
2009). Chính phủ cũng thường can thiệp vào hoạt động kinh doanh, ưu ái hơn cho
tri thức và vốn con người cho khởi sự, (iii) nghiên cứu về các phương thức khởi sự
doanh nghiệp có vốn Nhà nước, mặt khác sự phát triển nhanh của các doanh nghiệp
kinh doanh và (iv) nghiên cứu về các yếu tố văn hóa, thể chế và môi trường tạo
tư nhân mới thành lập, cùng với sự tự do hóa kinh doanh dẫn đến sự hạn chế và
thuận lợi hay cản trở sự kinh doanh (Lowell, 2003). Thời gian gần đây, mối quan
thiếu thốn các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
tâm về năng lực khởi nghiệp bắt nguồn từ mối quan hệ giữa năng lực và sự hình
Về mặt thực tiễn, trong nhiều năm qua, khởi nghiệp đóng một vai trò quan
thành, tồn tại và tăng trưởng của một doanh nghiệp (Bird, 1995 và Baun, 1994).
trọng trong việc tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, phát triển xã hội (Sesen,
Một số nhà nghiên cứu đã cố gắng phân biệt giữa năng lực bẩm sinh và năng lực
2013). Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có vai trò quan trọng trong việc tạo ra
tích lũy thông qua học tập và kinh nghiệm (Muzychenko và Saee, 2004). Theo cách
những cải tiến, môi trường cạnh tranh và việc làm trong nền kinh tế. Ngay cả tại
tiếp cận này, các yếu tố thuộc về năng lực bẩm sinh (hay các yếu tố bên trong) bao
Hoa Kỳ - một quốc gia với nhiều công ty đa quốc gia có quy mô lớn và lợi thế cạnh
gồm phẩm chất cá nhân, động lực, hình tượng, các vai trò xã hội; trong khi đó các
tranh cao thì sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ cũng đóng góp đáng kể cho
kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm thuộc về năng lực tích lũy được (hay còn gọi là
nền kinh tế nước này trên nhiều phương diện: chúng đóng góp rất lớn và những đổi
yếu tố bên ngoài). Các yếu tố nội tại của năng lực hầu như khó thay đổi, nhưng sự
mới như tạo ra số lượng các bằng phát minh sáng chế tính trên một lao động cao
thay đổi của các yếu tố bên ngoài là khả thi nhờ vào các chương trình đào tạo thích
gấp 13 lần so với các doanh nghiệp có quy môn lớn; những doanh nghiệp có tuổi
hợp và từ những trải nghiệm trong công việc.
đời từ 5 năm trở lại đã tạo ra khoảng 40 triệu công việc trong gần 25 năm vừa qua
Bên cạnh đó, hình thành một công ty mới đòi hỏi phải có một số nguồn lực
bên ngoài và những thông tin có liên quan từ thị trường, những yếu tố đó đến từ môi
và chiến 20% trong tổng số lao động được tạo ra tại Hoa Kỳ trong khoảng thời gian
nêu trên (Lewis và Molnar, 2011).
trường. Môi trường là nơi tập hợp các nguồn lực và mức độ dồi dào của chúng sẽ
Nhưng sự phát triển của các SME, đặc biệt là doanh nhiệp nhỏ có một đặc
tác động đến quy trình khởi nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận về môi trường như xem
trưng rất cơ bản đó là sự dễ tổn thương, trong nhiều nghiên cứu quốc tế, nguyên
6
7
nhân cốt lõi gây ra vấn đề này đang nằm ở bản thân năng lực của nhà khởi nghiệp,
3. Đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực của nhà khởi nghiệp, cải
đặc biệt trong những năm đầu sau khi doanh nghiệp vừa hình thành. Ngày càng
thiện môi trường khởi nghiệp từ đó gia tăng kết quả hoạt động của các doanh
nhiều hoạt động của các doanh nhân khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đối với sự
nghiệp khởi nghiệp.
phát triển của Lào cũng như vai trò và sự tham gia của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
ngày càng tăng lên thì các nghiên cứu về tinh thần khởi nghiệp vẫn chưa được phát
Quan tâm đến tầm quan trọng của môi trường kinh doanh và năng lực của
triển. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Lào cũng có nhiều đặc điểm tương đồng, tuy
nhà khởi nghiệp đối với kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khởi
nhiên do các điều kiện đặc thù: xuất phát điểm từ trình độ phát triển thấp, nền kinh
nghiệp tại Lào, đề tài được nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau:
tế chuyển đổi, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới,… nên kết quả
nghiên cứu có thể có khác biệt.
1. Các yếu tố nào thuộc năng lực nhà khởi nghiệp và các yếu tố thuộc môi
trường khởi nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp?
Khởi nghiệp không có nghĩa là chắc chắn sẽ thành công và thịnh vượng,
2. Các yếu tố thuộc năng lực nhà khởi nghiệp và các yếu tố thuộc môi
nghiên cứu của Stephen và cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng, hơn 50% doanh nghiệp
trường khởi nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến kết quả hoạt động của doanh
phải đóng cửa trong thời gian từ 0-3 năm sau khi khởi nghiệp và 33% doanh nghiệp
nghiệp?
đóng cửa trong thời gian 3 năm tiếp theo. Chính vì lý do trên đề tài: “Ảnh hưởng
3. Hàm ý quản trị giúp nâng cao năng lực của nhà khởi nghiệp, cải thiện
của năng lực nhà khởi nghiệp và môi trường khởi nghiệp đến kết quả hoạt động
môi trường khởi nghiệp từ đó gia tăng kết quả hoạt động của các doanh nghiệp khởi
của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Lào” được chọn để nghiên cứu. Kết quả nghiên
nghiệp là gì?
cứu sẽ giúp các nhà khởi nghiệp hiểu rõ hơn các yếu tố thuộc năng lực nhà khởi
nghiệp và các yếu tố môi trường khởi nghiệp tác động đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Từ đó, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực
nhà khởi nghiệp, cải thiện môi trường khởi nghiệp giúp gia tăng kết quả hoạt động
của các doanh nghiệp khởi nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: là môi trường khởi nghiệp, năng lực của nhà khởi
nghiệp và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đối tượng khảo sát: là những nhà khởi nghiệp tại Lào (chủ doanh nghiệp,
nhà điều hành và thành viên sáng lập). Việc lấy mẫu sẽ được tiến hành trên cơ sở
chọn lựa một số khu vực địa lý có tầm quan trọng và mang đủ các đặc trưng của
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
đám đông để đảm bảo sự khái quát hóa kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao. Các
1. Xác định các yếu tố thuộc năng lực nhà khởi nghiệp và các yếu tố thuộc
phần tử của đám đông là nhà khởi nghiệp được chọn từ một số khu vực địa lý như:
môi trường khởi nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Savanhnakhet và tỉnh Champasack.
2. Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc năng lực nhà khởi
Phạm vi nghiên cứu: tác giả chỉ tập trung khảo sát những nhà khởi nghiệp
nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường khởi nghiệp đến kết quả hoạt động của
từ doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 1 năm đến 5 năm trong thời gian từ tháng
doanh nghiệp.
03 đến tháng 05 năm 2015. Việc giới hạn tuổi đời của những doanh nghiệp trong
phạm vi từ 5 năm trở lại vì mục tiêu của nghiên cứu này muốn nhắm đến những
8
doanh nghiệp vừa trải qua giai đoạn hình thành và đang trong giai đoạn phát triển,
là giai đoạn có nhiều khó khăn xuất hiện.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này về cơ bản được tiến hành theo phương pháp định lượng và là
9
Bước 3: Kiểm tra lại độ tin cậy thang đo của những nhân tố thu được trong
Bước 2, sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá.
Bước 4: Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính và tiến hành phân tích
hồi quy để kiểm định các giả thuyết đặt ra đảm bảo ý nghĩa thống kê.
một nghiên cứu giải thích nhằm kiểm định các giả thuyết đã nêu trong chương 2
Sau khi tiến hành nghiên cứu với các tiếp cận định lượng, tác giả tiến hành
(mô hình và các giả thuyết nghiên cứu). Tuy nhiên, cách tiếp cận định tính vẫn được
thực hiện phỏng vấn sau nghiên cứu (follow- up study) để giải thích các kết quả
sử dụng ở đây.
nghiên cứu cũng như những phát hiện đi chệch với những phát hiện đã đi tìm ra
Nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật phỏng vấn nhóm tập trung để thực
trước đây hoặc đi chệch khỏi những kết quả đã được phát hiện từ các nghiên cứu ở
hiện việc điều chỉnh và kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo. Vì các yếu tố
các nước khác.
thành phần dùng đo lường các khái niệm nghiên cứu được sử dụng từ các nghiên
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
cứu ở nước ngoài cho nên mức độ phù hợp của nó là một vấn đề còn đang nghi vấn,
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa môi trường khởi nghiệp và năng lực nhà
cho nên việc sử dụng kỹ thuật phỏng vấn nhóm tập trung nhằm điều chỉnh lại thang
khởi nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi hình thành
đo. Việc phỏng vấn các nhóm tập trung sẽ được thực hiện tại Thủ đô Viêng Chăn
là một yêu cầu bức thiết hiện nay tại Lào. Mối quan hệ, mức độ ảnh hưởng của các
trong một nghiên cứu thử nghiệm (Pilot study) với quy mô 16 nhà khởi nghiệp có
thành phần trong mô hình được nghiên cứu kỹ lưỡng, giúp cho nhà quản trị doanh
thời gian khởi nghiệp từ 1 đến 5 năm tại Lào (phụ lục 1. Dàn bài thảo luận nhóm).
nghiệp có thêm tài liệu tham khảo, để nâng cao kỹ năng quản lý và ứng phó với sự
Kết quả từ nghiên cứu thử nghiệm này cho phép tác giả điều chỉnh thang đo và bảng
thay đổi của môi trường. Đóng góp quan trọng nhất của nghiên cứu này là việc xây
câu hỏi để triển khai khảo sát đại trà.
dựng và kiểm định mô hình ảnh hưởng của yếu tố năng lực nhà khởi nghiệp và môi
Phương pháp khảo sát là trực tiếp lấy ý kiến của các nhà khởi nghiệp với
trường khởi nghiệp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi kiểm
phương pháp chọn mẫu sẽ được trình bày trong phần sau. Dữ liệu thu được sẽ được
định có xét đến mối quan hệ đồng thời của ba thành phần trong mô hình, nhằm giúp
kiểm tra và hiệu chỉnh sơ bộ tại hiện trường và chính thức sau khi kết thúc khảo sát.
cho các doanh nghiệp nắm bắt được các yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến kết
Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để nhập và phân tích dữ liệu.
quả hoạt động của tổ chức, để từ đó có chính sách quản trị phù hợp.
Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:
Đóng góp thứ hai là xây dựng và kiểm định thang đo kết quả hoạt động của
Bước 1: Kiểm tra sơ bộ mức độ tin cậy của thang đo, qua việc xem xét mức
doanh nghiệp tại Lào theo bốn thành phần: Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ
độ tương quan giữa các biến quan sát trong bảng câu hỏi khảo sát, sử dụng phân
và học tập phát triển. Từ dữ liệu thực nghiệm, các giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, độ
tích Độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha.
tin cậy tổng hợp, phương sai trích của thang đo được tiến hành đánh giá trong mối
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định những nhân tố rút gọn
quan hệ đồng thời của các thành phần.
được từ bộ dữ liệu, đảm bảo phù hợp với mục tiêu đặt ra của đề tài nghiên cứu, làm
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cung cấp thêm thông tin, hàm ý đề xuất để
cơ sở cho những bước phân tích tiếp theo. Có thể tiến hành hiệu chỉnh nếu cần thiết.
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp xem xét ứng dụng, ra quyết định và xây dựng các
chính sách quản trị hiệu quả trong doanh nghiệp của mình.
10
1.7. KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
Nghiên cứu được chia làm 5 chương với thứ tự và nội dung cụ thể của từng
NGHIÊN CỨU
chương được trình bày như sau:
Chương 1 – Tổng quan về nghiên cứu. Chương này cho thấy cơ sở hình
thành đề tài và những vấn đề chung nhất của nghiên cứu: câu hỏi nghiên cứu, mục
tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp và ý nghĩa đóng góp của nghiên cứu.
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương 2
giới thiệu các lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu, nêu lên các khái niệm dùng
Nội dung của chương 2 sẽ đề cập đến tổng quan cơ sở lý thuyết về năng lực
của nhà khởi nghiệp, môi trường khởi nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chương này cũng sẽ cho thấy khoảng trống nghiên cứu
thông qua việc tóm lược các nghiên cứu trước, đồng thời đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu và mô hình đề xuất.
trong nghiên cứu và tổng kết các nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa môi
trường kinh doanh, năng lực của nhà lãnh đạo và kết quả hoạt động kinh doanh để
2.1. LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC NHÀ KHỞI NGHIỆP
cho thấy khoảng trống nghiên cứu. Trên cơ sở đó, trình bày các giả thuyết cần kiểm
2.1.1. Nhà khởi nghiệp
định của nghiên cứu cũng như đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp. Chương này
Khái niệm khởi nghiệp có thể được hiểu như là một quá trình sáng tạo kinh
cũng giới thiệu tổng quan về tình hình kinh tế vĩ mô, tiền tệ - hệ thống ngân hàng,
doanh (Kuratko, 2005), hay việc mở một doanh nghiệp mới (start a new business,
môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Lào. Từ đó, giúp người
new venture creation) (Krueger và Brazeal, 1994; Lowell, 2003) hoặc tinh thần
đọc hiểu rõ hơn về môi trường đầu tư tại Lào.
doanh nhân (entrepreuership) và tự làm chủ, tự kinh doanh (sefl employment)
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu. Tập trung trình bày về thang đo, sự
(Laviolette và Lefbrve, 2012).
hiệu chỉnh và kiểm định các thang đo này cũng như thiết kế nghiên cứu: cách chọn
Kovereid (1996a) cho rằng khởi nghiệp là sự lựa chọn nghề nghiệp khi cá
mẫu và quá trình tiến hành thu thập thông tin. Đồng thời, chương này cũng tiến
nhân quyết định đánh đổi điều kiện làm việc của mình cho những khả năng khác để
hành đánh giá sơ bộ thang đo.
đảm bảo việc tồn tại và phát triển, hay tạo ra cơ hội kinh doanh. Theo định nghĩa
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu. Trình bày kết quả nghiên cứu định lượng,
kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết trong nghiên cứu. Từ đó, đưa ra các so
sánh, thảo luận cần thiết cho việc kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu.
này thì nhà khởi nghiệp tự tạo công việc làm theo nghĩa trái với đi làm thuê, tự làm
chủ và thuê người khác làm việc cho mình.
Tinh thần doanh nhân có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Hiểu theo nghĩa
Chương 5 – Kết luận và hàm ý quản trị. Những kết luận chính về kết quả của
hẹp, tinh thần doanh nhân là cá nhân bắt đầu khởi sự kinh doanh của riêng mình
nghiên cứu được thảo luận và nêu lên những đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn.
(Begley, 2001). Hay là việc cá nhân chấp nhận rủi ro để tạo một doanh nghiệp mới
Mặt khác, chương này cũng trình bày hàm ý quản trị cũng như những hạn chế và
và tự chủ nhằm mục đích làm giàu, bắt đầu tạo một doanh nghiệp mới bằng đầu tư
hướng tiếp theo cho các nghiên cứu tương lai.
vốn kinh doanh, hay mở cửa hàng kinh doanh (MacMilan, 1993). Hiểu theo nghĩa
rộng thì tinh thần doanh nhân là thái độ làm việc đề cao tính tự chủ, sáng tạo, đổi
mới và chấp nhận rủi ro, tạo ra các giá trị mới trong doanh nghiệp hiện đại (Bird,
1988), sự đổi mới, phong cách nhận thức và suy nghĩ, dự định phát triển nhanh
12
13
(Lowell, 2003). Tự tạo việc làm nhấn mạnh đến khía cạnh tự làm chủ chính mình,
nhân là người tham gia vào các quá trình kinh doanh với mục đích tạo ra nhiều giá
không đi làm thuê, trong khi hiểu theo nghĩa tinh thần doanh nhân, nhà khởi nghiệp
trị càng tốt, họ xác định và khai thác cơ hội để tạo ra sản phẩm, dịch vụ, quy trình
còn có thể bao gồm cả những người thành lập doanh nghiệp mới để tận dụng cơ hội
và tổ chức mới với khát vọng cao để đạt được thành công, đó là tối đa sáng tạo ra
thị trường nhưng lại không trực tiếp quản trị doanh nghiệp mà thuê người khác nên
giá trị. Với tư cách là một doanh nhân, họ tự làm chủ, tạo dựng, tổ chức, quản lý và
vẫn có thể đi làm tại các doanh nghiệp khác (Smallbone và Welter, 2006).
tự chịu trách nhiệm một doanh nghiệp; họ muốn đối đầu với những thử thách hơn là
Tinh thần khởi nghiệp là một hiện tượng được quan tâm trong những năm
một nhân viên làm việc cho người khác. Quyết định khởi nghiệp với tư cách một
gần đây và đang có xu hướng phát triển mạnh trong những năm tới. Các nhà khởi
doanh nhân được xem như là một lựa chọn nghề nghiệp cho chính họ. Quy trình
nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong xã hội, các doanh nghiệp đóng góp vào
khởi nghiệp (start-up) một đơn vị kinh doanh thường bao gồm bốn bước: hình
sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm, tạo ra sản phẩm,
thành ý định khởi nghiệp, nhận dạng cơ hội kinh doanh, quyết định khai thác cơ hội
dịch vụ, cải thiện đời sống. Tại Lào, nhà khởi nghiệp đã phát triển từ năm 1945, khi
và hình thành dự án kinh doanh (Kelley và Herrington, 2011). Doanh nhân, nhà
Lào trở thành quốc gia độc lập, tiếp theo đó là sự sáng tạo và phát triển nhanh
khởi nghiệp hay chủ doanh nghiệp chấp nhận những rủi ro tài chính của cá nhân với
chóng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprise – SME) đã
việc sở hữu doanh nghiệp, nhưng cũng được hưởng lợi từ những thành công của
giúp cải thiện tình hình kinh tế khó khăn và giảm thiểu tình trạng thất nghiệp.
doanh nghiệp, như là những tưởng thưởng cho việc mạo hiểm của họ.
Gartner (1988) cho rằng khởi nghiệp kinh doanh là quá trình tạo ra doanh
Nhà khởi nghiệp có quyền lực và ảnh hưởng nhiều nhất trong các công ty
nghiệp mới và khởi nghiệp kinh doanh là quá trình nhận dạng, đánh giá và khai thác
của họ, họ đóng vai trò chủ đạo và quan trọng trong quá trình phát triển của nó. Các
cơ hội kinh doanh (Shane và Venkataraman, 2000). Hai cách tiếp cận này xem xét
yếu tố như thay đổi trong lối sống, các quyết định cho việc bắt đầu một doanh
đến những bước ban đầu của quy trình khởi nghiệp chứ chưa nhìn toàn diện đời
nghiệp, mong muốn thành công, thay đổi để cải thiện điều kiện làm việc hiện tại,
sống của doanh nghiệp sau khi khởi sự. Khi bắt đầu khởi nghiệp, các cá nhân dành
hay mong muốn đi theo mô hình kinh doanh truyền thống. Bird (1988) cho rằng cả
nhiều thời gian và nỗ lực để lập kế hoạch, đo lường và giả định các rủi ro tài chính,
hai đặc điểm: cá nhân và yếu tố môi trường ảnh hưởng đến việc khởi nghiệp.
tâm lý và xã hội. Điều gì thúc đẩy các doanh nhân đầu tư nhiều công sức cho một
Aldrich và Zimmer (1986) tin rằng các đặc điểm nhân cách kinh doanh có tầm quan
hành trình dài tìm đến thành công? Mặc dù, nhiều người thích kinh doanh, hay có
trọng thứ hai và chỉ đóng góp một phần vào sự hiểu biết và quá trình thành lập của
sự hỗ trợ, tài trợ, nhưng chỉ có một số người bắt tay vào khởi nghiệp thực sự. Các
công ty và môi trường có tác động mạnh đến quá trình hình thành và phát triển của
đặc tính cá nhân, hành vi của cá nhân, bản chất, loại hình kinh doanh mới thành lập
công ty. Có nhiều mô hình đã được phát triển theo hai hướng chính:
và đặc điểm của môi trường kinh doanh là những yếu tố quyết định đối với hoạt
- Các yếu tố cá nhân (đặc điểm và phẩm chất của nhà khởi nghiệp);
động của doanh nghiệp (Gartner, 1988).
- Ảnh hưởng của môi trường (xã hội, văn hóa, chính trị, kinh tế và hoàn
Khái niệm nhà khởi nghiệp, doanh nhân và chủ doanh nghiệp có nhiều cách
định nghĩa khác nhau, nhưng theo tác giả các khái niệm này có nhiều điểm tương
cảnh).
2.1.2. Năng lực (Competencies)
đồng. Theo Anderson và Bushman (2002), doanh nhân là người thực hiện quá trình
Năng lực là một khái niệm được xem xét với nhiều góc độ và có nhiều ứng
tạo nên những nhóm doanh nghiệp mới và thực hiện những nhiệm vụ này. Doanh
dụng trong thực tiễn và có liên quan mật thiết với sự thành công của doanh nghiệp
14
15
(Spencer, 1993). Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực về phương diện lý
niệm nêu trên (Man và cộng sự 2002). Mối quan tâm về năng lực khởi nghiệp bắt
thuyết. Theo trường phái nghiên cứu của Hoa Kỳ, năng lực được định nghĩa như là
nguồn từ mối quan hệ giữa năng lực và sự hình thành, tồn tại và tăng trưởng của
một tập hợp những đặc trưng cơ bản, kỹ năng, kiến thức và động lực của một con
một doanh nghiệp (Bird, 1995 và Baun, 1994). Nhiều nghiên cứu trong thực tiễn đã
người và những điều này giúp cho họ có những hành động có hiệu quả hay có kết
phát hiện ra rằng việc thông hiểu các năng lực cần thiết và sự thay đổi vai trò của
quả thực thiện vượt trội trong công việc (Boyatzis, 1982). Trong khi đó, trường phái
nhà khởi nghiệp trong các giai đoạn trong đời sống của một doanh nghiệp sẽ hỗ trợ
nghiên cứu của người Anh lại nhấn mạnh đến tất cả khả năng (competence). Khả
và phát triển năng lực của nhà khởi nghiệp và việc đó, đến lượt nó, sẽ tạo nên một
năng được xem là một bản mô tả tất cả những điều trong lĩnh vực nghề nghiệp mà
sự tăng trưởng thành công cho doanh nghiệp (Churchill và Lewis, 1983).
một con người cần phải thực hiện. Theo hai cách tiếp cận này thì năng lực chính là
Các năng lực khởi nghiệp đóng vai trò rất quan trọng cho sự tăng trưởng và
sự đánh giá việc thực hiện trong một chuỗi các hoạt động cụ thể trong khi năng lực
thành công của doanh nghiệp, tuy nhiên việc nghiên cứu về năng lực khởi nghiệp
là tập hợp những gì được sử dụng để mô tả các đặc trưng và hành vi cá nhân.
chỉ đang trong giai đoạn sơ khai (Brinckman, 2008). Năng lực khởi nghiệp được
Nhiều nhà nghiên cứu dùng các thuật ngữ thay thế lẫn nhau như kỹ năng
thực hiện bởi các cá nhân (nhà khởi nghiệp) là người bắt đầu hay thực hiện sự
(skill), kiến thức (knowledge) và khả năng (ability) bên cạnh khái niệm năng lực
chuyển hóa tổ chức, là người tạo nên giá trị gia tăng cho tổ chức. Bird (1995) cho
(compentecies). Điều tạo nên sự khác biệt của khái niệm về năng lực (competencies)
rằng năng lực khởi nghiệp được định nghĩa như là những đặc trưng cơ bản như các
đó là khái niệm này là cấu trúc có tính tương tác và nó được cấu thành bởi ba bộ
kiến thức cụ thể, các đặc điểm, khả năng nhận thức về bản thân, vai trò xã hội và
phận: sự khác biệt giữa các cá nhân, hành vi được định nghĩa theo tình huống và các
những kỹ năng giúp cho một người hình thành, duy trì sự tồn tại và tạo sự tăng
tiêu chuẩn cho việc thực hiện. Trong khi đó khái niệm và năng lực không chỉ gắn
trưởng cho một doanh nghiệp.
liền với từng cá nhân mà còn lệ thuộc vào bối cảnh tình huống xã hội. Trong nghiên
Mặt khác, lý thuyết về năng lực, dựa trên việc nghiên cứu các nhà lãnh đạo
cứu này, tác giả tiếp cận khái niệm năng lực theo trường phái nghiên cứu của Hoa
thành công, đã phân nhỏ các hành vi thái độ và kỹ năng của nhà quản trị thành
Kỳ.
những yếu tố có thể đo lường được và tìm kiếm cách thức tập hợp các yếu tố này lại
2.1.3. Năng lực nhà khởi nghiệp (Entrepreneurial competencies - EC)
để tạo ra những cá nhân có năng lực thực hiện công việc vượt trội. Những kỹ năng
Năng lực khởi nghiệp được xem là một nhóm các năng lực cụ thể liên quan
cần thiết cho hoạt động khởi nghiệp thành công thường bao gồm kỹ năng thuyết
đến việc triển khai hoạt động khởi nghiệp thành công, những hoạt động khởi nghiệp
trình, tương tác cá nhân, trình bày được kế hoạch kinh doanh (Ronstadt, 1988,
này thường song hành với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Colombo
Vesper và Mc Millan, 1988). Một khía cạnh then chốt của các nghiên cứu về năng
và Grilli, 2005, Nuthall, 2006). Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khởi nghiệp
lực chính là việc tìm kiếm những đặc trưng cá nhân mang tính chất lâu dài dẫn đến
(Lerner và Almor, 2002) thường phân biệt hai khái niệm “năng lực quản trị” và
sự thành công hay thực hiện một cách vượt trội cho một công việc hoặc toàn bộ tổ
“năng lực khởi nghiệp”. Một số nhà nghiên cứu cho rằng năng lực khởi nghiệp thì
chức. Các đặc trưng cá nhân này được Barlett và Ghoshal (1997) phân thành ba
cần thiết cho việc hình thành một doanh nghiệp trong khi đó năng lực quản trị thì
nhóm năng lực: Thái độ/ các đặc điểm cá nhân, kiến thức/ kinh nghiệm và kỹ năng/
quan trọng để tạo sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có nhà nghiên cứu
khả năng. Nghiên cứu Stuart và Lindsay (1997) cũng tìm ra ba nhóm năng lực như
lại cho rằng năng lực trong quá trình khởi nghiệp kinh doanh bao gồm cả hai khái
16
17
nghiên cứu của hai tác giả nêu trên và chúng bao gồm: các kỹ năng cá nhân, kiến
doanh được đánh dấu bằng việc khái niệm cụ thể của một cái nhìn sâu sắc kinh
thức và các đặc trưng cá nhân.
doanh hoặc cơ hội, sự chấp nhận về tính khả thi của việc theo đuổi kinh doanh như
Lerner và Almor (2002) khảo sát 220 kỹ năng nữ doanh nhân của Israel trên
một cơ hội và phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu đó. Nhà khởi
năm điểm thang đo Likert 5 điểm. Thông qua phân tích nhân tố, họ thấy rằng kỹ
nghiệp thể khái quát hóa một cách chính xác là một cơ hội và sau đó cam kết các
năng quản lý (tài chính, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động và quản lý chiến lược và
nguồn lực cần thiết để giải quyết một vấn đề như vậy là ở một vị trí để có hiệu quả
kỹ năng kinh doanh (đổi mới và tiếp thị) là những yếu tố riêng biệt.
điền vào vai trò kinh doanh.
Chandler và Hanks (1994) trong nghiên cứu của họ về các doanh nghiệp sản
Trong cái nhìn tổng quan về năng lực của nhà khởi nghiệp, Mitton (1989)
xuất ở Tây Bắc Pennsylvania đã nêu rõ ràng hơn về sự khác biệt giữa các nhóm đối
cho rằng có hai chủ đề lớn trong năng lực quản lý, năng lực chức năng như:
tượng; họ đã thiết kế một bảng câu hỏi để đo lường một cách riêng biệt của hai biến:
marketing, tài chính và năng lực tổ chức như các kỹ năng liên quan đến tổ chức và
các nhà khởi nghiệp cần phải giỏi về nhận định, nắm bắt cơ hội kinh doanh và năng
động cơ thúc đẩy, kỹ năng cá nhân và lãnh đạo. Shane và Venkataraman, 2000 đề
lực quản lý (mua và sử dụng các nguồn lực để phối hợp giữa lợi ích và hoạt động
nghị 16 lĩnh vực chuyên môn bao gồm cả quản lý tổng hợp, lập kế hoạch chiến lược
kinh doanh).
và tiếp thị. Trong một tiếp cận chức năng tương tự, Man và cộng sự (2002) trong
Shane và Venkataraman (2000) cho rằng khả năng nhìn thấy cơ hội và khai
quá trình tiếp cận hành vi của họ dựa trên việc xem xét các nghiên cứu thực nghiệm
thác nó là những khái niệm trọng tâm trong kinh doanh mà phân biệt tinh thần kinh
trước đó xác định sáu năng lực khu vực thuộc năng lực kinh doanh; đây là những cơ
doanh với việc quản lý. Bird (1988) ghi nhận các năng lực khởi nghiệp quan trọng
hội, các mối quan hệ, khái niệm, tổ chức, năng lực chiến lược và cam kết.
là kiên trì, kiên trì như là một đặc điểm quan trọng cho việc phát triển một doanh
nghiệp mới.
Baun (1994) (dựa trên nghiên cứu của Chandler và Jansen, 1992; Herron và
Robinson, 1993) đã lập một danh sách 9 năng lực nhà khởi nghiệp; đó là: kiến thức,
Nghiên cứu năng lực khởi nghiệp (Chandler và Jansen, 1992) đã phát triển
khả năng nhận thức, tự quản lý, hành chính, nguồn nhân lực, kỹ năng ra quyết định,
các nhóm kỹ năng/ năng lực mà là tương tự như trong quản lý lý thuyết/ lãnh đạo là
lãnh đạo, công nhận cơ hội và phát triển cơ hội. Họ cũng đóng góp một thể loại
nhìn thấy cơ hội và tự quản lý. Chandler và Jansen (1992) đã nghiên cứu một mẫu
khác, trong đó bao gồm kỹ năng tổ chức các mối quan hệ con người và thực hành
của công ty ở bang Utah cho rằng hoạt động hiệu quả trong vai trò kinh doanh đòi
quản lý. Những người được phỏng vấn đã thảo luận khả năng kiến thức, khả năng
hỏi người sáng lập phải có khả năng nhận ra các cơ hội kinh doanh và thiết lập được
cụ thể hoặc kỹ năng, về mặt kỹ thuật và kinh nghiệm trong ngành. Các kết quả của
các quy trình kinh doanh hiệu quả. Để có thẩm quyền trong vai trò kỹ thuật họ nói
nghiên cứu của mình rằng tự hiệu quả, kỹ năng kỹ thuật, tiếp thị cá nhân, tập trung
rằng người sáng lập phải có khả năng sử dụng các công cụ hoặc các thủ tục cần thiết
đổi mới/ sản xuất và niềm đam mê đối với công việc có mối quan hệ tích cực trực
trong lĩnh vực chuyên môn của họ.
tiếp mạnh nhất với mức tăng trưởng doanh. Tầm nhìn, kỹ năng tổ chức, mục tiêu
Năng lực chính khác nhau có liên quan đến vai trò kinh doanh và bao gồm
nhận biết và tận dụng cơ hội và sau đó chọn các cơ hội có chất lượng cao để theo
tăng trưởng, kỹ năng cơ hội, kinh nghiệm và kích thước người tham gia có mối
quan hệ quan trọng, nhưng chưa tích cực.
đuổi. Năng lực chủ chốt khác được đề cập bao gồm sở hữu quy trình, sẵn sàng làm
Một nghiên cứu của Hood và Young (1993) để phát triển một khung lý
việc, làm việc chăm chỉ và nỗ lực cường độ. Mitton (1989) cho rằng các vấn đề kinh
thuyết về năng lực của doanh nhân thành công đã phỏng vấn 100 doanh nhân hàng
18
19
đầu và các nhà khởi nghiệp của các công ty kinh doanh phát triển nhanh nhất của
thân hay gia đình, sự tín nhiệm về tín dụng với ngân hàng và các nhà cung cấp tín
Mỹ. Một danh sách các kiến thức về kỹ năng nội dung và tinh thần đã được phát
dụng phi chính thức khi khởi nghiệp kinh doanh.
triển. Đối với các loại kỹ năng từ 92 câu trả lời đã được phân thành 12 loại khác
nhau. Các kỹ năng thường xuyên nhắc đến nhiều nhất và được cho là quan trọng
+ Martin và Staines (1994) đề xuất các yếu tố: các phẩm chất cá nhân vượt
trội, năng lực lãnh đạo, sự tự tin, sự đổi mới và khả năng chấp nhận rủi ro.
nhất là kỹ năng lãnh đạo, theo dõi chặt chẽ bởi các kỹ năng quan hệ con người, kỹ
+ Mitton (1989) đề xuất các đặc trưng về hành vi như: tầm nhìn tổng thể,
năng giao tiếp nói và viết kỹ năng giao tiếp. Tám kỹ năng được xếp hạng tầm quan
phát hiện các cơ hội đặc thù, thực hiện sự cam kết, tìm kiếm nhu cầu kiểm soát, có
trọng tiếp theo là: kỹ năng quản lý, kỹ năng đối phó - định hướng, tư duy logic, kỹ
quan điểm vị lợi, chấp nhận sự bất ổn, sử dụng các liên kết cá nhân, duy trì năng
năng phân tích, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng thiết lập mục tiêu, kỹ năng tuyển
lực.
dụng và chuẩn bị kế hoạch kinh doanh.
+ Man và các cộng sự (2002) chỉ ra 10 năng lực khởi nghiệp: cơ hội, mối
Các lý thuyết này cho rằng các đặc trưng về nhân khẩu học, tâm lý và hành
quan hệ, năng lực phân tích, khả năng đổi mới, năng lực điều hành, năng lực thiết
vi của nhà khởi nghiệp cũng như các kỹ năng và kiến thức chuyên môn của họ là
lập mối quan hệ con người, tầm nhìn chiến lược, thực hiện sự cam kết, học tập
những yếu tố quan trọng nhất tác động đến kết quả hoạt động của tổ chức thông qua
không ngừng và các thế mạnh về năng lực cá nhân tạo nên kết quả hoạt động kinh
ba cơ chế tác động: (i) các nhà khởi nghiệp có năng lực càng cao thì càng có khả
doanh tốt hơn.
năng khai thác các cơ hội kinh doanh tốt hơn và có chất lượng hơn; (ii) các nhà khởi
Tác giả đồng ý rằng những năng lực quan trọng đối với một nhà khởi nghiệp
nghiệp có năng lực càng cao có khả năng thiết lập các chiến lược thích ứng hơn cho
cần có: kỹ năng quản lý, bao gồm cả khả năng để phát triển hệ thống quản lý và kỹ
hoạt động kinh doanh của họ; (iii) Theo lý thuyết định hướng vào nền tảng nguồn
năng tổ chức và điều phối; hệ tư tưởng; năng lực khái quát và phân tích, bao gồm
lực, các nhà khởi nghiệp và năng lực của họ là những nguồn lực thiết yếu và có giá
khả năng phối hợp hoạt động; kỹ năng quản lý khách hàng; tạo động lực, phát triển
trị của một doanh nghiệp.
kỹ năng nhân viên; khả năng nhận ra và tận dụng các cơ hội, khả năng xây dựng
Tóm lại, trong hai thập niên gần đây nhiều kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối
chiến lược cho việc tận dụng các cơ hội; kỹ năng tuyển dụng; ra quyết định kỹ
quan hệ giữa các kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm với sự thành công của hoạt
năng; kỹ năng lãnh đạo; và cam kết.
động khởi nghiệp, cụ thể như sau:
2.2. LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ MÔI TRƯỜNG
+ Murray (1996) cho rằng các kiến thức nền tảng và kinh nghiệm cá nhân có
KHỞI NGHIỆP
tác động đến sự thành công của hoạt động khởi nghiệp: kinh nghiệm kinh doanh,
Việc thiết lập một doanh nghiệp mới đòi hỏi phải có những nguồn lực bên
lịch sử đổi mới, kinh nghiệm về sản xuất và marketing, địa vị, kinh nghiệm khởi
ngoài hỗ trợ. Các yếu tố thuộc về môi trường bao gồm một tập hợp các nguồn lực
nghiệp và mối quan hệ trong quá khứ với các nhà cung cấp tín dụng cho dự án kinh
và sự dồi dào của chúng và các yếu tố này có sự tác động quan trọng trong quy trình
doanh.
khởi nghiệp kinh doanh.
+ Basu và Goswami (1999) xem xét sự tác động của các yếu tố kinh tế xã
hội đến kết quả khởi nghiệp: trình độ giáo dục, kinh nghiệm kinh doanh của bản
2.2.1. Môi trường kinh doanh (Business environment – BE)
Việc xây dựng môi trường kinh doanh chủ yếu được thực hiện ở một quốc
gia, tuy nhiên trách nhiệm thực hiện lại thuộc về các địa phương. Các địa phương
20
21
đặc biệt tập trung vào các vấn đề cần phải đối mặt với các công ty đang hoạt động
toàn thế giới và tạo điều kiện tăng cường nghiên cứu về ảnh hưởng của các quy định
tại địa phương, trong chính sách điều hành kinh tế của mình. Môi trường kinh
ở cấp doanh nghiệp tới kết quả hoạt động chung của các nền kinh tế.
doanh yếu kém (trong đó bao gồm: quy định đầu tư không hiệu quả, tham nhũng,
Dẫn theo một nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) cho
những yếu kém về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ tài chính) sẽ tạo lực cản đối với các
rằng: “môi trường kinh doanh thường được sử dụng để mô tả những khía cạnh thể
công ty muốn gia nhập vào thị trường (Collier và Dollar, 2002). Môi trường kinh
chế có thể ảnh hưởng tới việc ra quyết định đầu tư và quá trình thực hiện đầu tư của
doanh bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài cụ thể là: những quy định quản lý đầu
doanh nghiệp. Để đánh giá môi trường kinh doanh, thường các chỉ số sau đây hay
tư và ưu đãi cụ thể cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Môi trường kinh doanh
được lựa chọn: qui định luật pháp, mức độ tham nhũng, quyền sở hữu, cơ sở hạ tầng
nói chung trong đó bao gồm những cân nhắc khác nhau tác động đến quyết định
kinh tế - xã hội, dịch vụ tài chính. Ngoài ra, các yếu tố khác như quan liêu, bất ổn
tâm lý của nhà đầu tư như: ổn định chính trị, môi trường kinh tế vĩ mô và thái độ
định về xã hội và chính trị, xử lý vi phạm hợp đồng, ... cũng được sử dụng như là
của Chính phủ đối với doanh nghiệp nước ngoài khi tham gia đầu tư.
các chỉ số để đánh giá”. Môi trường kinh doanh bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao
Theo Dollar và cộng sự (2005) cho rằng, môi trường kinh doanh là: thể chế,
gồm: nghèo đói, tội phạm, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, an ninh quốc gia, ổn định
chính sách và các quy định liên quan đến hoạt động của công ty từ khi công ty mới
chính trị, chế độ không chắc chắn, thuế, quy định của pháp luật, quyền sở hữu, quy
bắt đầu thành lập cho đến khi kết thúc quá trình kinh doanh. Dollar và cộng sự
định của Chính phủ, Chính phủ minh bạch và trách nhiệm giải trình của Chính phủ.
(2005) nhấn mạnh nếu chính quyền địa phương quan liêu, tham nhũng, hoặc địa
Triết lý đầu tư giải thích môi trường kinh doanh: Một môi trường kinh doanh
phương cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ tài chính không hiệu quả thì các
không thuận lợi là một trong những trở ngại phải đối mặt ở các quốc gia kém phát
doanh nghiệp thì khó có được sự tin cậy vào những quy định và dịch vụ mà địa
triển. Cải cách pháp lý thường là một thành phần quan trọng của việc loại bỏ các rào
phương cung cấp. Từ đó, các khoản đầu tư tiềm năng kỳ vọng sẽ thấp và không ổn
cản đối với đầu tư. Một số tổ chức phi lợi nhuận được thành lập với mục đích cải
định, làm cho việc tích lũy vốn đầu tư mong muốn thấp tác động xấu đến tăng
thiện môi trường kinh doanh và thúc đẩy phát triển kinh tế ở các quốc gia này.
trưởng kinh tế. Các địa phương cần nâng cao năng lực quản lý để có thể hưởng lợi
Ngoài ra, một số nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận mức rủi ro cao và biến động liên
từ việc tích lũy vốn đầu tư.
quan đến đầu tư trong một môi trường không thuận lợi vì những tiềm năng mà có
Để đánh giá môi trường kinh doanh ở một quốc gia World Bank (2012),
phân tích các quy định áp dụng cho các doanh nghiệp trong một nền kinh tế thông
nguy cơ cao sẽ được khen thưởng với lợi nhuận cao.
2.2.2. Lý thuyết các yếu tố quyết định đầu tư ở khu vực tư nhân
qua vòng đời hoạt động của doanh nghiệp. Các quy định này bao gồm: thành lập và
Các lý thuyết đầu tư tư nhân là khá phong phú và đa dạng. Không có lý
hoạt động của doanh nghiệp, thương mại quốc tế, nộp thuế, bảo vệ nhà đầu tư,...
thuyết rõ ràng về các yếu tố quyết định đầu tư cho từng nghiên cứu (Yin, 2011).
Thứ hạng chung về mức độ thuận lợi kinh doanh được đánh giá dựa trên 10 chỉ số
Thông thường có 05 nhóm lý thuyết được đề cập đến là: lý thuyết gia tốc giản đơn,
của 185 nền kinh tế. Báo cáo môi trường kinh doanh không đánh giá toàn bộ các
lý thuyết tính thanh khoản, lý thuyết lợi nhuận dự kiến, lý thuyết Q của Tobin và lý
lĩnh vực của môi trường đầu tư có ảnh hưởng đến doanh nghiệp và nhà đầu tư. Tuy
thuyết gia tốc linh hoạt của trường phái tân cổ điển. Lý thuyết gia tốc linh hoạt
vậy, các kết quả trong báo cáo đã thúc đẩy quá trình thảo luận về chính sách trên
dường như là phổ biến nhất của những lý thuyết được sử dụng trong các nghiên cứu
ứng dụng. Tuy nhiên, trong bối cảnh các nước đang phát triển, do dữ liệu hạn chế
22
23
và những hạn chế về cơ cấu, một biến thể của mô hình gia tốc linh hoạt thường
đầu tư tư nhân, mà còn là một sự hiểu biết về các loại rủi ro chính trị và phải được
được sử dụng trong nghiên cứu thực nghiệm, đó là lý thuyết về các yếu tố quyết
phân tích bởi những đặc trưng riêng tại các nước đang phát triển. Từ đó, cung cấp
định của tư nhân đầu tư vào các quốc gia này (Ouattara, 2004).
một môi trường đầu tư vững mạnh để thu hút các nhà đầu tư trong nước và duy trì
Hành vi đầu tư tư nhân chủ yếu bị ảnh hưởng bởi động cơ lợi nhuận. Có một
một dòng chảy ổn định của đầu tư tư nhân trong nền kinh tế. Chính phủ ở các nước
vài yếu tố khác cũng tác động đến hành vi đầu tư tư nhân như tiền lương và chi phí
đang phát triển nên phân biệt các loại rủi ro chính trị để thiết kế và thực hiện các
nguyên liệu, tuy nhiên các yếu tố này có thể được dự báo và nằm trong sự kiểm soát
chính sách phù hợp để ứng phó với vấn đề hiện tại.
của các nhà đầu tư (Duncan và các cộng sự, 1999; Greene và Villanueva, 1991). Ở
2.2.3. Môi trường khởi nghiệp (Startup environment – SE)
các nước đang phát triển, đầu tư tư nhân được xác định chủ yếu bởi mức sản lượng
Môi trường là nơi tập hợp các nguồn lực và mức độ dồi dào của chúng sẽ tác
trong nước, lãi suất thực, công khai trong các dự án đầu tư, nguồn vốn tín dụng cho
động đến quy trình khởi nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận về môi trường như xem xét
đầu tư, nợ nước ngoài, tốc độ trao đổi và sự ổn định nền kinh tế vĩ mô. Ngoài ra,
tác động của môi trường kinh doanh đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
nguồn nhân lực, tính sẵn có và chất lượng cơ sở hạ tầng là những ảnh hưởng quan
(Covin & Slevin, 1997; Naman & Slevin, 1993). Kết quả nghiên cứu từ các tác giả
trọng đến đầu tư tư nhân trong khi đó sự không chắc chắn trong môi trường đầu tư
này đã chỉ ra sự tác động của năng lực của nhà khởi nghiệp vào kết quả hoạt động
tác động tiêu cực đến đầu tư tư nhân (Thomas, 1997).
của doanh nghiệp không bao giờ tách rời với yếu tố môi trường kinh doanh. Thật
Everhart và Sumlinski (2001) cung cấp bằng chứng cho thấy rằng, tham
vậy, các quyết định và hành động của người chủ doanh nghiệp sẽ được đưa ra dựa
nhũng sẽ làm giảm chất lượng của đầu tư công; giảm chất lượng đầu tư công làm
trên sự cảm nhận của họ về môi trường kinh doanh (Begley, 2001). Cách tiếp cận về
cho đầu tư tư nhân giảm. Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạch
sự tác động của yếu tố môi trường dựa trên quan điểm về lợi thế cạnh tranh của
định chính sách và các nhà đầu tư tư nhân. Hoạch định chính sách có thêm bằng
doanh nghiệp (Porter, 1985) đề cập đến môi trường kinh doanh. Môi trường này
chứng để biện minh cho chiến dịch chống tham nhũng tại các quốc gia. Còn đối với
được chia ra thành hai nhóm đối kháng nhau: thuận lợi - bất lợi hay ổn định - bất
các nhà đầu tư tư nhân có thể sử dụng những phát hiện này để xác định vị trí, các cơ
ổn. Môi trường thuận lợi được đặc trưng bởi tỷ suất lợi nhuận trong ngành cao, mức
hội kinh doanh tốt nhất hiện nay khi môi trường kinh doanh trong thị trường mới
độ cạnh tranh thấp và khách hàng rất trung thành; trong khi đó môi trường bất lợi có
nổi đang thay đổi.
các đặc trưng ngược lại. Các nghiên theo hướng tiếp cận này đã phát hiện môi
Agénor và các cộng sự (2005), khảo sát tác động của cơ sở hạ tầng hình
trường đặc trưng cho các doanh nghiệp nhỏ thường mang tính bất ổn cao và sự
thành vốn đầu tư tư nhân ở Trung Đông và Bắc Phi gồm 03 quốc gia là: Ai Cập,
thuận lợi hay bất lợi cũng đều song hành với nhau trong môi trường kinh doanh của
Jordan và Tunisia. Nghiên cứu cho thấy rằng cơ sở hạ tầng có thể ảnh hưởng đến
doanh nghiệp nhỏ. Trong nghiên cứu của mình, Lagace và Bourgal (2003) cũng như
đầu tư tư nhân qua các kênh khác nhau. Tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tư
Zain và Kassim (2012) cũng chỉ ra mức độ tự do cạnh tranh trong ngành kinh doanh
nhân hoạt động rất quan trọng để kích thích tăng trưởng và tạo việc làm trong khu
sẽ tác động đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp qua đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả
vực.
hoạt động của doanh nghiệp.
Le (2004) cho rằng, khi tìm hiểu về xu hướng đầu tư tư nhân trong các nước
Bên cạnh khái niệm về môi trường kinh doanh và sự tương tác của chúng
đang phát triển không chỉ đòi hỏi xem xét các mối quan hệ giữa rủi ro chính trị và
đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ, khái niệm về môi trường khởi nghiệp
24
25
cũng được một số nhà nghiên cứu quan tâm. Theo lý thuyết, các yếu tố thuộc về
những vườn ươm doanh nghiệp thì rất cần thiết trong giai đoạn hình thành và phát
môi trường có rất nhiều, chúng thuộc về môi trường tổng quát, môi trường công
triển các doanh nghiệp mới (Grimaldi và Grandi, 2005; MacAdam, 2006).
việc, hay môi trường nội bộ. Tuy nhiên căn cứ vào những nghiên cứu trước đây
Việc tiếp cận các dịch vụ hạ tầng như truyền thông, năng lượng và các hoạt
(Meuleman và De Maeseneir, 2012; Radas và Bozic, 2009; Grimaldi và Grandi,
động thiết yếu khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có tác động mạnh đến
2005), các yếu tố thuộc về môi trường khởi nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả hoạt
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của mình, Lagace và
động của doanh nghiệp vừa khởi sự kinh doanh bao gồm: Việc tiếp cận các nguồn
Bourgal (2003) cũng như Zain và Kassim (2012) cũng chỉ ra mức độ cạnh tranh
lực tài chính; các chính sách hỗ trợ của chính phủ; việc tiếp cận các tổ chức hỗ trợ
trong ngành kinh doanh sẽ tác động đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp qua đó sẽ
và đào tạo về khởi nghiệp, việc tiếp cận thị trường và các chuẩn mực về văn hóa
ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của doanh nghiệp.
thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp. Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu của hoạt động khởi nghiệp.
Chuẩn mực văn hóa và xã hội, sự ủng hộ hoặc chống đối hoạt động kinh
doanh cũng có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp và nhà khởi nghiệp.
Sự hỗ trợ về tài chính (Financial support) bao gồm sự sẵn có của nguồn lực
Nền văn hóa tôn trọng những người khởi nghiệp thành công thì nhiều doanh nghiệp
tài chính chính thức cũng nhưng phi chính thức cho các doanh nghiệp mới ra đời và
sẽ hình thành. Hay những vùng có tổ chức các cuộc gặp gỡ cho các doanh nhân và
sự tăng trưởng của doanh nghiệp này (Gartner, 1985). Các doanh nghiệp khởi
các doanh nhân tiềm năng, nơi họ có thể thảo luận ý tưởng, vấn đề và các giải pháp
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc hỗ trợ tài chính, vì vậy việc chọn cách tiếp
thường có nhiều doanh nghiệp hơn các vùng khác (Antoncic và cộng sự, 2002).
tục sử dụng vốn từ các ngân hàng hay công ty đầu tư mạo hiểm cần chọn lọc kỹ
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
lưỡng.
2.3.1. Định nghĩa kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Business performance Bên cạnh sự hỗ trợ về tài chính, các chính sách của Chính phủ cũng rất cần
BP)
thiết cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp vừa khởi nghiệp kinh doanh.
Hiện có rất nhiều định nghĩa về kết quả hoạt động của doanh nghiệp và hệ
Các chính sách của Chính phủ cung cấp những sự hỗ trợ cho việc hình thành môi
thống đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Business performance
trường kinh doanh năng động cũng như có những chính sách ưu đãi cho các doanh
measurement system). Monica và cộng sự (2007) đã thống kê hơn 300 tài liệu (có từ
nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn ban đầu của quá trình tăng trưởng (Radas và
năm 1990 đến năm 2003) bao gồm các công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học,
Bozic, 2009).
sách, báo cáo khoa học,… Tùy theo mục tiêu nghiên cứu hay đo lường mà có những
Chất lượng của hoạt động giáo dục và đào tạo cho hoạt động khởi nghiệp
khái niệm khác nhau, dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu:
cũng đóng vai trò quan trọng (Bull và Winter, 1991). Nó liên quan đến việc cung
Theo Kaplan và Norton (1993): “Kết quả của doanh nghiệp được xác định từ
cấp các chương trình đào tạo chính thức và các chương trình huấn luyện ngắn hạn
04 nhóm thành phần cơ bản, bao gồm: Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và
cho chủ doanh nghiệp cũng như nhân viên của các đơn vị này. Sự liên kết bên ngoài
học tập phát triển. Nó xây dựng cơ sở để chuyển nội dung chiến lược kinh doanh
giữa chủ doanh nghiệp và các đơn vị tư vấn và đào tạo sẽ tạo nên những lợi ích cho
thành các điều kiện thực hiện”. Năm 2007, Waal & Coevert đã đề cập đến yếu tố về
việc tiếp thu những kiến thức cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp (Radas
tài chính (Kaplan và Norton, 1993), quá trình đáp ứng nhu cầu khách hàng, phát
và Bozic, 2009). Việc tiếp cận các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp cũng như có được
triển sản phẩm và tạo ra năng lực của doanh nghiệp. Nó phản ánh tính hệ thống
26
27
trong các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và thích ứng với môi
quan đến năng lực khởi nghiệp và môi trường kinh doanh có mối liên hệ mật thiết
trường năng động của doanh nghiệp.
với kết quả thực hiện của doanh nghiệp.
Từ sau những năm 1980, các tác giả không còn đo lường kết quả chỉ bằng
Khoảng thời gian một vài năm đầu tiên là thời điểm khó khăn nhất của doanh
những tiêu chí tài chính đơn thuần nữa như: tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu tư (ROI), tỷ
nghiệp: phải đối mặt với khoản lãi vay lớn khi vay vốn đầu tư, chi phí cố định còn
lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi
cao, thị phần còn nhiều hạn chế do đó các chỉ tiêu đo lường hiệu quả về mặt tài
nhuận thuần (net earnings),... mà còn chú trọng đến các tiêu chí phi tài chính khác
chính còn thấp và rất khó để kết luận rằng doanh nghiệp mới hình thành này đã thất
như: thị phần (market share), sự thỏa mãn của khách hàng, chất lượng sản phẩm,
bại, do đó cần đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp bằng những chỉ tiêu
chính sách nội bộ, thỏa mãn của người lao động,... ngoài ra, chính những tiêu chí
phi tài chính (non-financial criterial). Việc đo lường nên nhấn mạnh đến các chỉ
phi tài chính này khi xét về lâu dài mới là yếu tố cốt lõi để giúp cho các nhà quản trị
tiêu như sự thoả mãn của người lao động và khách hàng. Các nhà nghiên cứu khác
có thể điều chỉnh và đánh giá sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp.
đã bổ sung các yếu tố phi tài chính đo lường kết quả như cảm nhận về sự thành
Carlos và cộng sự (2011) đánh giá ở phạm vi phân tích kỹ thuật về lý thuyết
công và tăng trưởng của doanh nghiệp, triển vọng phát triển trong tương lai và sự
kết quả hoạt động của doanh nghiệp và đo lường kết quả hoạt động lại nêu lên được
thỏa mãn các mục tiêu ban đầu của nhà khởi nghiệp (Rejionen và Komppula, 2007;
05 đặc trưng chung nổi bật của các định nghĩa, bao gồm:
Shane và Venkataraman, 2000). Các chỉ tiêu thể hiện kết quả phi tài chính thể hiện
1. Tính linh hoạt của các chỉ tiêu đo lường;
kết quả hoạt động thường bao gồm: sự hài lòng của người chủ doanh nghiệp và sự
2. Tính quan trọng của thông tin trong suốt quá trình đo lường;
phát triển của đơn vị, cảm nhận về sự hài lòng của khách hàng, cảm nhận sự hài
3. Cách tiếp cận mang tính chiến lược trong mỗi nỗ lực đo lường;
lòng của người lao động, mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung ứng, xây dựng môi
4. Tầm quan trọng của yếu tố con người quyết định sự thành công trong quá
trường làm việc gắn bó, sản phẩm/ dịch vụ được chấp nhận trên thị trường và tạo
trình đo lường;
5. Khái niệm kết quả hoạt động và đo lường kết quả hoạt động ngày càng
được cải tiến và quan trọng hơn nữa đối với doanh nghiệp.
Tóm lại: Trên cơ sở khi xem xét kết luận của Marr & Schiuma (2003) “Hệ
dựng được hình ảnh của doanh nghiệp (Chandler và Hanks, 1994). Các chỉ tiêu tài
chính đo lường kết quả kinh doanh trong nghiên cứu này sẽ bao gồm: sự gia tăng
doanh số, sự tăng trưởng của lợi nhuận, sự gia tăng đáng kể về thị phần và hiệu quả
sử dụng nguồn lực, hệ số hoàn vốn đầu tư (Ahmad và Seet, 2009; Hoque, 2005).
thống đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp chưa nhất quán, không giống
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng định nghĩa của Kaplan và Norton
nhau, nên việc sử dụng công cụ đo lường nào hoàn toàn là do mục tiêu quản trị.
(1993) và kết hợp định nghĩa của Waal và Coevert (2007) bởi nó đáp ứng được tính
Càng có nhiều nghiên cứu về đo lường kết quả của các lãnh vực: quản trị chiến
hệ thống toàn diện trong việc đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong
lược, quản trị vận hành, quản trị nhân sự, kế toán, kiểm toán,... càng có đóng góp
môi trường năng động.
làm phong phú thêm kiến thức, tính tiếp cận đa dạng và hoàn thiện”.
2.3.2. Đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Do các nhà khởi nghiệp có sự khác nhau về các đặc trưng cá nhân và họ cũng
Đối với khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh (Business Performance),
cảm nhận khác nhau về môi trường kinh doanh, hoạt động khởi nghiệp kinh doanh
nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có thể đánh giá dưới góc độ chủ quan và khách
của họ cũng khác nhau. Các nhà nghiên cứu cho rằng các đặc điểm cá nhân có liên
quan. Đánh giá chủ quan bao gồm việc tự đánh giá của lãnh đạo doanh nghiệp về
28
29
kết quả hoạt động của doanh nghiệp theo thang đo Likert, còn đánh giá khách quan
thu/người lao động, (iii) chi phí tiền lương/ tổng chi phí, (iv) tỷ lệ người lao động/
dựa vào các chỉ số tài chính, thị phần, doanh thu,... Một số nhà nghiên cứu dùng cả
người quản lý, (v) chi phí cho quản trị nhân sự/ tổng chi phí.
hai (Robinson và Pearce, 1988; Dawes, 1999) và nhận thấy hai cách đánh giá này có
4. Khả năng tài chính (financial viability): Là khả năng đáp ứng và duy trì
mối tương quan chặt chẽ với nhau. Uncles (2000) đã tổng kết và cho thấy nhiều nhà
nguồn lực tài chính cho hoạt động không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn.
nghiên cứu sử dụng cách đánh giá chủ quan. Có lẽ, dựa vào các chỉ số tài chính và
Cụ thể được đo bằng: (i) đầu tư cho những vấn đề về cơ sở hạ tầng và công nghệ,
thị trường đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn
(ii) đầu tư cho nguồn nhân lực (iii) đầu tư cho những yêu cầu xây dựng văn hóa tổ
hơn vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đặc biệt là tại các nước đang phát triển,
chức, (iv) quy mô lao động , (v) đào tạo, tái đào tạo và R&D.
doanh nghiệp thường e ngại việc công bố rộng rãi các chỉ số tài chính của họ (Ngai
và Ellis, 1998).
Theo Mitchell (2002) kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đo bằng 4
nhóm yếu tố:
Bốn nhóm yếu tố này chịu ảnh hưởng của động cơ, năng lực và sự tương tác
với môi trường bên ngoài của tổ chức.
Robert (2004) tổng kết có 9 nhóm chỉ tiêu dùng đo lường kết quả hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm:
1. Phù hợp (relevance): là mức độ mà các đối tượng có liên quan
1. Lợi nhuận (profitability) các chỉ tiêu đo lường về thu nhập từ lãnh vực
(stakeholders) cho rằng doanh nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu của họ. Khách hàng
kinh doanh chính, mà chủ yếu là thu nhập trước thuế. Cụ thể gồm: lợi nhuận trên
đánh giá mức độ phù hợp bằng việc mua hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp.
tổng tài sản (ROA- Return on Asset), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE- Return
Người lao động làm việc chăm chỉ và cổ đông thì tiếp tục mua và nắm giữ cổ phiếu.
on Equity), hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E- Price to Earning Ratio), lợi
Sự phù hợp được cụ thể bởi: (i) sự hài lòng của ban quan trị, (ii) sự gắn kết của
nhuận trên vốn đầu tư (ROI- Return On Investment), lợi nhuận trên doanh số bán
người lao động, (iii) ảnh hưởng của quản trị nhân sự đến ban quản trị, (iv) sự tham
(ROS- Return On Sales),...
gia của quản trị nguồn nhân lực trong quy trình thực hiện kế hoạch chiến lược, (v)
các bộ phận khác tham gia vào quản trị nhân sự.
2. Vận hành (operation) là những chỉ tiêu phi tài chính (non-finance) trong
quá trình hoạt động doanh nghiệp đạt được nhằm hỗ trợ cho các chỉ tiêu lợi nhuận,
2. Hiệu lực (effectiveness): là mức độ mà doanh nghiệp áp dụng thành công
gồm có: thị phần, bản quyền, quan hệ, đóng góp của cổ đông,... Cụ thể gồm: chỉ số
các công cụ quản trị trong việc tổ chức thực hiện chiến lược, sứ mạng và tầm nhìn
hài lòng của khách hàng, hoạt động của R&D, đánh giá của cổ đông về ban điều
của mình. Hiệu lực được cụ thể bởi: (i) kiến thức hiểu biết của người lao động về sứ
hành, đánh giá của ban lãnh đạo về thị phần và thị trường,...
mạng, giá trị và chiến lược của tổ chức, (ii) việc đầu tư vào phong cách lãnh đạo,
3. Tăng trưởng (growth) là những chỉ tiêu phát triển về mở rộng thị trường,
(iii) sự gắn kết của quản trị kết quả công việc với chiến lược, (iv) quan hệ giữa
tăng quy mô sản xuất và nguồn lực vật chất, tăng chất lượng và số lượng nguồn
thành tích hoạt động của người lao động và cơ hội phát triển nghề nghiệp.
nhân lực,....
3. Hiệu suất (efficiency): Cách thức sử dụng các nguồn lực của doanh
4. Hiệu suất (efficiency) nhằm đo lường tính hiệu quả của việc sử dụng
nghiệp đem lại kết quả cao nhất (tài chính, nhân lực, vật lực, thông tin,…). Cụ thể
nguồn lực, ví dụ: doanh số trên đơn vị diện tích nhà xưởng, doanh số trên người lao
được đo bằng: (i) tăng trưởng lợi nhuận/người lao động, (ii) tăng trưởng doanh
động, lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/tài sản, lợi nhuận/người lao động, ...
30
31
5. Thanh khoản (liquidity) nhằm đo lường khả năng đáp ứng của doanh
2. Nhóm khách hàng: nhằm đánh giá sự hài lòng của khách hàng và được
nghiệp đối với các nghĩa vụ tài chính, ví dụ: tỉ trọng vốn bằng tiền mặt, dòng tiền, tỉ
xem là tiêu chí đánh giá quan trọng mức độ thành công của hầu hết các chiến lược
trọng tài sản có tính thanh khoản cao/nợ phải trả,...
của tổ chức. Các chiến lược về nâng cao chất lượng phục vụ, quảng bá thương hiệu,
6. Thị trường (market) nhằm đo lường giá trị thị trường của doanh nghiệp,
mở rộng kênh phân phối, đầu tư sản phẩm mới,... đều hướng đến sự hài lòng khách
ví như lợi tức tăng thêm từ giá cổ phiếu cho cổ đông, giá trị sổ sách của cổ phiếu,....
hàng. Các dữ liệu về số lượng khách hàng trung thành, thị phần của từng loại sản
7. Quy mô (size) bao gồm tổng tài sản, giá trị các nguồn lực, số lượng người
lao động, hệ thống chi nhánh, hệ thống phân phối, lượng khách hàng,....
8. Khả năng tồn tại (survival) nhằm đo lường khả năng cạnh tranh khi so
sánh với các chỉ tiêu kinh doanh trung bình của ngành.
9. Nhóm đo lường khác (other) là những nhận xét đánh giá của ban lãnh
đạo cấp cao nhất của doanh nghiệp về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
Theo Kollberg và Elg (2004), trong kỷ nguyên của nền kinh tế hiện đại -
phẩm, số lượng khách hàng mới,... được thu thập để đánh giá lại thường xuyên.
3. Nhóm quy trình: bao gồm các chỉ tiêu đánh giá các quy trình nội bộ trong
sản xuất và dịch vụ, nhằm đảm bảo chất lượng và năng suất luôn đáp ứng ở yêu cầu
cao nhất. Các chỉ tiêu chi phí cho nghiên cứu, thời gian giải quyết đơn hàng, công
suất máy móc thiết bị, thời gian bảo trì, phục vụ hay khắc phục sản phẩm lỗi,...
được xem như tiêu chí đo lường chất lượng hệ thống quản trị và khả năng điều phối
của tổ chức.
kinh tế tri thức, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, thì phải có tốc
4. Nhóm đào tạo và phát triển: trong nhóm tiêu chí này kiến thức, kỹ năng và
độ tăng trưởng và tính thích ứng cao, hoạt động phải có hiệu quả, năng suất và có sự
thái độ đối với công việc của người lao động chính là trọng tâm ưu tiên đầu tư vì nó
hợp tác, hội nhập. Quản lý kết quả hoạt động là một vấn đề cốt lõi đảm bảo cho hoạt
quyết định cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Khả năng làm chủ công nghệ,
động có hiệu quả và hiệu suất cao. Trong đó, hệ thống đo lường kết quả đóng vai trò
nghiên cứu và tiếp thu kiến thức mới, được đo bằng: năng suất lao động, số lượng
quan trọng, làm cơ sở đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong
người lao động qua đào tạo, đầu tư cho các chương trình huấn luyện, sáng kiến của
chiến lược cạnh tranh của mình, cụ thể như sau:
người lao động được tiếp thu,...
1. Đánh giá về các yếu tố tài chính.
Như đã trình bày về nội dung của 4 nhóm tiêu chí (tài chính, khách hàng,
2. Đánh giá các yếu tố có liên quan đến khách hàng.
quy trình, học tập và phát triển) tại Mục 2.4.3 việc lựa chọn thang đo kết quả hoạt
3. Đánh giá về các quy trình nội bộ.
động của doanh nghiệp của Kaplan và Norton (1993) trong nghiên cứu còn dựa
4. Đánh giá về sự đổi mới và học hỏi tiếp thu.
trên cơ sở sau đây:
Speckbacher, Bischof và Pfeiffer (2003) kết luận rằng, hầu hết các công ty
1. Ashu Sharma (2009) sử dụng 04 nhóm tiêu chí của Kaplan và Norton
tại Đức hiện nay đều sử dụng phương pháp của Kaplan và Norton (1993) để đo
(1993) làm thước đo cho kết quả hoạt động của doanh nghiệp hiện nay rất phổ biến
lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm 4 nhóm đo lường:
trên thế giới, vì đây là công cụ liên kết được giữa các chiến lược và hành động và
1. Nhóm tài chính: nhằm đo lường khả năng cạnh tranh và dự báo mức độ
nó tỏ ra khá hữu ích có thể linh hoạt sử dụng ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình
thành công của các chỉ tiêu chiến lược, cũng như đảm bảo lợi ích cho cổ đông. Các
thực hiện chiến lược. Ngoài ra, nó còn là sự hợp nhất của 2 công cụ đo lường truyền
dữ liệu này giúp đánh giá các yếu tố rủi ro, kiểm soát chi phí, đánh giá hiệu quả đầu
thống, đó là:
tư và giá trị gia tăng của tổ chức.
- Công cụ đo lường về các chi tiêu về tài chính và phi tài chính.
32
- Không chỉ là công cụ đo lường về kết quả hoạt động mà theo đó còn là hệ
thống theo dõi quản trị thành tích rất tốt.
33
vai trò quản lý và vai trò kỹ thuật chức năng. Kết quả của họ tiết lộ rằng tự báo cáo
năng lực của các thành viên sáng lập có tương quan với hiệu suất kinh doanh.
2. Theo Barney (2002), Marr và Schiuma (2003), khái niệm đo lường kết quả
Năng lực kinh doanh của nhà khởi nghiệp được đánh giá cao có liên quan
doanh nghiệp tùy thuộc vào ý tưởng chủ quan của các nhà nghiên cứu khi muốn
đến giai đoạn kinh doanh và vòng đời của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu đã xác
đánh giá các tiêu chí kết quả hoạt động (tài sản khi đưa vào sản xuất, nguồn vốn
định các kỹ năng khác nhau, kiến thức và kinh nghiệm làm việc của các doanh
bằng tiền, quản trị, nguồn nhân lực và lợi nhuận tạo ra cho cổ đông).
nghiệp thành công. Ví dụ như: nền tảng cá nhân, kinh nghiệm trong kinh doanh, quá
2.3.3. Mối quan hệ giữa năng lực nhà khởi nghiệp và kết quả hoạt động của
trình sáng tạo, kinh nghiệm sản xuất và tiếp thị, quan hệ với các nhà đầu tư mạo
doanh nghiệp
hiểm,… (Murray, 1996). Các yếu tố kinh tế xã hội như trình độ học vấn, kinh
Việc xác định và hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
nghiệm kinh doanh trước đây, truyền thống kinh doanh của gia đình, kinh nghiệm
doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết cho việc thiết lập các chính
kinh doanh, sự phụ thuộc về tài chính với ngân hàng và các nguồn tài chính không
sách kinh tế phù hợp. Khởi nghiệp không có nghĩa là chắc chắn sẽ thành công và
chính thức khi mới bắt đầu kinh doanh. Sự yếu kém của các doanh nghiệp nhỏ như:
thịnh vượng. Nghiên cứu của Stephan và cộng sự (2015) đã chỉ ra rằng, hơn 50%
quy hoạch kém, đánh giá tài chính, ủy quyền không hiệu quả, thiếu chuyên môn
doanh nghiệp phải đóng cửa trong thời gian từ 0-3 năm sau khi khởi nghiệp và 33%
hoặc thiếu sự hỗ trợ, thiếu liên kết giữa nhân viên quản lý và tiếp thị.
đóng cửa trong thời gian 3 năm tiếp theo.
Khả năng nhận thức, khả năng xã hội, kỹ năng quản lý và năng lực cá nhân.
Một trong những động lực chính cho nghiên cứu liên quan đến năng lực nhà
Phẩm chất cá nhân như: tính cách cởi mở, khả năng giải quyết vấn đề, lãnh đạo, tự
khởi nghiệp vì nó gắn liền với kết quả hoạt động và sự tăng trưởng của doanh
tin, sáng tạo, đối mặt với rủi ro (Martin và Staines, 1994). Khả năng nhìn thấy cơ
nghiệp (Lerner và Almor, 2002; Bird, 1995). Bên cạnh đó Chandler và Jansen,
hội kinh doanh, hình thành ý tưởng kinh doanh, hình dung được sự thuận lợi từ các
(1992) cũng đã chứng minh rằng việc phát triển năng lực nhà khởi nghiệp sẽ làm
cơ hội kinh doanh, hình thành chiến lược để khai thác cơ hội kinh doanh, phát triển
tăng kết quả hoạt động và sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Các tài liệu trên nêu bật
các sản phẩm phù hợp (Mitton, 1989).
ba xu hướng ảnh hưởng đến kết quả làm việc của doanh nghiệp.
Khả năng quản lý, phân chia thời gian cho các công việc khác nhau, giữa các
Thứ nhất, các nhà khởi nghiệp có quyền chọn lựa và khai thác các cơ hội tốt
công việc quản lý và truyền thông. Nghiên cứu của Man và cộng sự (2002) đã
hơn, chất lượng của cơ hội và tình hình kinh doanh phù hợp với tình hình kinh
chứng minh năng lực khởi nghiệp cụ thể: cơ hội, mối quan hệ, khả năng phân tích,
doanh. Thứ hai, năng lực quản lý có liên quan đến năng lực kinh doanh, các nhà
sáng tạo, vận hành, quản trị nhân lực, chiến lược, cam kết, khả năng học hỏi, thế
khởi nghiệp có năng lực hơn sẽ xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình
mạnh cá nhân có tác động trực tiếp và gián tiếp đến kết quả hoạt động của doanh
hình thực tế. Thứ ba, năng lực của nhà khởi nghiệp cũng là nguồn lực và tài sản
nghiệp.
quan trọng của doanh nghiệp. Bird (1995) đã cho thấy năng lực và hành động của
nhà khởi nghiệp có liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh. Chandler
và Jansen (1992) đã nghiên cứu 3 vai trò cơ bản: kỹ năng kinh doanh truyền thống;
Một trong những thách thức lớn đối với doanh nghiệp mới là phải đối mặt và
có các kỹ năng cần thiết để ứng phó với sự thay đổi (Churchill và Lewis, 1983). Vì
vậy, hiểu những thay đổi khi tăng trưởng là khả năng và kỹ năng quan trọng của
doanh nghiệp. Mối liên hệ tích cực giữa tri thức của nhà quản lý và năng lực cạnh