Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ INOX BẾP VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.58 KB, 34 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ INOX BẾP VIỆT
1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại
Thiết bị inox Bếp Việt
Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt được thành
lập vào tháng 9 năm 2010, bắt đầu sản xuất kinh doanh từ ngày 29/09/2010 đến nay
đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thiết bị Bếp công nghiệp.
-

Tên công ty: Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt
Tên giao dịch: BEP VIET INOX,JSC
Địa điểm: Xóm 1 Bắc- Xã Kim Nỗ- Huyện Đông Anh- Thành Phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0104935505
Điện thoại: 043 9909 165
Fax: 043 951 5058
Email:
Giấy phép kinh doanh: 0104935505- Ngày cấp: 29/09/2010.
Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất- Tư vấn - Thiết kế - Cung cấp - Lắp đặt - Bảo hành
thiết bị bếp công nghiệp cho nhà hàng, khách sạn, bếp nhân viên công ty, nhà ăn

-

trường học...
Giám đốc: Nguyễn Văn Tuấn
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Sản xuất


và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty có chức năng chính là sản xuất hàng theo đơn đặt hàng chủ yếu là thị
trường trong nước.
Công ty thành lập trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn, bước đầu đi vào hoạt
động cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đội ngũ nhân sự, công nhân nên lợi
nhuận còn chưa cao. Công ty đóng trên địa bàn với sản xuất nông nghiệp là chính, còn
nhiều lao động với trình độ phổ thông. Công ty đã nhận đào tạo công nhân, tạo công
ăn việc làm cho khoảng 90 công nhân giúp nhà nước một phần trong giải quyết công
ăn việc làm cho lao động nông thôn.
Với đội ngũ kỹ thuật nhiều năm kinh nghiệm, đội ngũ công nhân lành nghề
cùng trang thiết bị hiện đại. Công ty luôn cung cấp dịch vụ trọn gói: Tư vấn - Thiết kế
- Cung cấp - Lắp đặt cùng chế độ Bảo hành – bảo trì chuyên nghiệp thiết bị bếp công

3


nghiệp cho khách sạn, các khu du lịch resort, khách sạn, nhà hàng, nhà ăn nhân viên
công ty, nhà ăn trường học, bệnh viện ...
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty có bộ máy tổ chức đơn giản nhưng lại rất phù hợp với quy mô nhân lực
hiện tại của công ty.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Sản xuất
và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt

4


5



Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự
Giám đốc là người đứng đầu công ty và quyết định tất cả các vấn đề liên quan
đến công việc kinh doanh của công ty. Phòng Hành chính- Nhân sự và phòng Kế toánTài chính hỗ trợ cho giám đốc về việc quản trị các nguồn lực của công ty. Phòng Kinh
doanh có nhiệm vụ khai thác tìm kiếm đơn hàng. Phòng kinh doanh trực tiếp chịu
trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách
hàng tiềm năng cũng như lập các kế hoạch kinh doanh cho công ty nhằm đạt được mục
tiêu về doanh số, thị phần…Còn phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm chính trong việc lắp
đặt, sửa chữa và quản lý thiết bị công nghệ trước và sau bán hàng. Kiểm tra và đảm
bảo chất lượng của hàng nhập kho và hàng xuất bán.
1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương
mại Thiết bị inox Bếp Việt
1.3.1. Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox
Bếp Việt.
Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị Inox Bếp Việt chuyên sản
xuất và nhập khẩu các loại thiết bị bếp công nghiệp bằng inox, cụ thể là:
- Sản xuất các loại thiết bị bếp công nghiệp cho nhà hàng, khách sạn, quầy bar,..
- Mua bán các thiết bị được nhập khẩu từ nước ngoài.
- Sửa chữa máy móc, thiết bị.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox
Bếp Việt.
Đặc điểm hoạt động của công ty là chuyên cung cấp các sản phẩm thiết bị nhà
bếp công nghiệp bằng inox như: bàn ăn, máy sửa bát, nồi cơm điện công nghiệp... cho
các khu công nghiệp hoặc trường học trên khắp cả nước và có xuất khẩu ra nước ngoài
nên sản phẩm luôn đòi hỏi phải đảm bảo về mặt chất lượng. Công ty đóng trên địa bàn
với sản xuất nông nghiệp là chính nên cũng gặp nhiều khó khăn về mặt pháp luật trong
việc mở rộng quy mô. Do lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là sản xuất nên lao
động phổ thông trong công ty chiếm tỷ trọng lớn.

6



1.4 Khái quát về các nguồn lực của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại
Thiết bị inox Bếp Việt
1.4.1 Nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại Thiết bị inox
Bếp Việt.
-

Nhân lực củaCông ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việttăng
nhanh chóng qua các năm. Đến cuối năm 2016, công ty đã có tất cả 90 nhân lực, gấp

-

đối so với năm 2014 ( xem phụ lục 1).
Phân loại theo giới tính: thì nhân lực chủ yếu là lao động nam chiếm tỷ trọng 91%
trong tổng số lao động của công ty. Nguyên do bởi đặc thù công việc sản xuất có tính
chất nặng nhọc nên phù hợp hơn với nam giới. Tỷ trọng lao động nữ chỉ chiếm lượng

-

rất nhỏ ở khối văn phòng và mức độ tăng không đáng kể so với tổng số lao động.
Phân loại theo trình độ: nhìn chung trình độ lao động của công ty chỉ ở mức trung
bình do tỷ trọng lao động phổ thông vẫn chiếm hơn 50% (thuộc bộ phận sản xuất
chính). Lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học tập trung ở khối văn
phòng. Để đáp ứng nhu cầu phát triển công ty trong tương lai thì công ty nên tổ chức

-

các khóa đào tạo tay nghề, trình độ cho nhân viên.
Phân loại theo vai trò và tác dụng của lao động: thì lao động gián tiếp chiếm 24%và

chủ yếu là lao động sản xuất chiếm 76% tổng số lao động của công ty.
1.4.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật – Công nghệ của Công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại Thiết inox Bếp Việt.
Tính đến thời điểm hiện tại công ty đã đầu tư được nhiều trang thiết bị máy móc
hiện đại như máy cắt Amada và máy cắt Komatsu nhập khẩu từ nhập khẩu từ Nhật
Bản, máy gấp Amada 4m và máy gấp Amada 2m...và nhiều máy móc thiết bị khác
phục vụ cho việc sản xuất của công ty. Cho tới thời điểm hiện tại tổng diện tích mặt
bằng của công ty vào khoảng hơn 2000m2, có văn phòng cho bộ phận văn phòng với
trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu công việc, có nhà ăn, nhà để xe cho công nhân
viên.
1.4.3 Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt.
Tài sản của công ty tăng mạnh qua các năm và năm 2016 tăng gần gấp đôi so
với năm 2014. Tăng mạnh nhất là tài sản dài hạn trong năm 2015 với tổng giá trị tăng
lên tới 5,507,785 nghìn đồng, tương đương với 263% so với năm 2014; năm 2016 thì
tài sản dài hạn vẫn tăng nhưng tỷ trọng tăng nhỏ hơn. Để mở rộng sản xuất công ty
phải mở rộng mặt bằng, mua sắm trang thiết bị máy móc nên tài sản dài hạn tăng theo.
7


Cho tới thời điểm hiện tại tổng diện tích mặt bằng của công ty vào khoảng hơn
2000m2, có văn phòng cho bộ phận văn phòng với trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu
cầu công việc, có nhà ăn, nhà để xe cho công nhân viên.
Ngoài ra, nguồn vốn của công ty cũng không ngừng tăng và đạt mức 56 tỷ đồng
trong năm 2016.Trong đó nợ phải trả tăng mạnh năm 2015 là 8,824,373 (nghìn đồng)
(tăng 70% so với năm 2014). Vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng năm 2015 thì vốn chủ
sở hữu tăng một lượng nhỏ còn năm 2016 thì tăng nhiều hơn. Điều này cho thấy quy
mô và năng lực kinh doanh của công ty không ngừng mở rộng. Dự báo nguồn vốn của
công ty tiếp tục tăng trong giai đoạn tới, khi mà công ty đang trong quá trình mở rộng
sản xuất kinh doanh ( xem phụ lục 2 ).


8


1.5 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Sản xuất
và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt trong giai đoạn 2014 - 2016
Doanh thu và lợi nhuận của công ty biến động liên tục trong giai đoạn 20142016 và đạt ở mức cao
so với quy mô
BA

Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh

BA
N
N

Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản
xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt
Đơn vị: tỷ đồng
T
T
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu

Năm


Năm

Năm

2014

2015

2016

Doanh thu bán hàng

37.5

và cung cấp dịch vụ

9
22.3

Chi phí
Lợi nhuận trước
thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
LNST thuế thu nhập
doanh nghiệp

2
15.2

7
4.28
10.9
9

So sánh

So sánh

2015/2014

2016/2015
TL(%
ST
)

ST

TL(%)

71.59 96.53

34.00

90.45

24.94

34.83


48.03 56.27

25.71

115.17

8.24

17.16

23.56 40.26

8.29

54.31

16.70

70.86

6.60

11.27

2.32

54.31

4.67


70.86

16.97 28.99

5.97

54.31

12.02

70.86

Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Qua các số liệu từ bảng 1.1 ta thấy, doanh thu năm 2016 lên tới 96.53 tỷ đồng và
lợi nhuận đạt 28.99 tỷ động. Đồng thời, tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận từ năm
2014 sang 2015 rất cao, doanh thu tăng gần như gấp đôi. Tuy nhiên doanh thu tăng
90.45% (năm 2015/2014) nhưng lợi nhuận chỉ tăng lên mức 54.31% (năm 2015/2014) bởi
tốc độ tăng của chí phí lên tới 115%.
Sang tới năm 2016 doanh thu của công ty vẫn tăng nhưng tốc độ tăng giảm
xuống còn 34.83%. Ngoài ra, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng giảm xuống đáng kể là
17% nên tốc độ tăng của lợi nhuận tăng lên(70.86%).
PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ INOX
BẾP VIỆT

9


2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của phòng Hành chính - Nhân sự
của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt

2.1.1. Tình hình nhân lựccủa phòng Hành chính – Nhân sự
Hiện tại Phòng hành chính- Nhân sự gồm 5 cán bộ nhân viên phụ trách các
mảng hành chính, tuyển dụng, đào tạo, tiền lương và chính sách.
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức Phòng Hành chính- Nhân sự năm 2016
Đơn vị: Người
STT Họ và tên

Chức vụ

1
2
3
4
5

Trưởng phòng
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên

Nguyễn Thị Quyên
Hoàng Thị Thành
Trần Thị Nguyên
Nguyễn Thị Trang
Vương Thị Huyền

Giới
Trình độ
Thâm niên

tính
Nữ
Đại học
5 năm
Nữ
Đại học
4 năm
Nữ
Đại học
2 năm
Nữ
Cao đẳng 1 năm
Nữ
Đại học
2 năm
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự

Qua bảng 2.1 chúng ta có thể thấy chất lượng nhân lực của phòng hành chính nhân sự là khá cao so với quy mô công ty. Nhân viên tại phòng Hành chính - Nhân sự
là những người tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế của các trường đại học có tiếng: Đại
học Kinh tế Quốc dân, Đại học Thương Mại và Đại học Lao động xã hội. Đồng thời
trước đó họ cũng có kinh nghiệm làm việc ở một số công ty khác.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Hành chính - Nhân sự
1.1.2.1.

Chức năng
Phòng hành chính - nhân sự tại công ty có chức năng trong các lĩnh vực sau:

-

Công tác hành chính tổng hợp

Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty
- Xây dựng chế độ lương, thưởng, đãi ngộ…

1.1.2.2.

Nhiệm vụ:
Phòng Hành chính - Nhân sự tại công ty có các nhiệm vụ sau:

-

Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc về chính sách quản trị

-

nhân sự, lao động, tiền lương, tiền thưởng;
Quản lý, chấm công công nhân viên.
Quản lý nhân sự, lao động, tiền lương, tiền thưởng
Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty và con dấu.

2.1.3. Tổ chức của phòng Hành chính - Nhân sự
Phòng Hành chính - Nhân sự tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại thiết bị
inox Bếp Việtgồm 5 người: 1 trưởng phòng quản lý chung công việc hành chính - nhân sự, 1
10


nhân viên hành chính tổng hợp, 1 nhân viên tuyển dụng, 1 nhân viên đào tạo và 1 nhân viên
phụ trách mảng tiền lương và các chế độ, chính sách.

11



Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Phòng Hành chính - Nhân sự

12


13


Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự
Với cơ cấu như trên, mỗi chức năng chuyên biệt trong phòng Hành chính- Nhân
sự sẽ được đảm nhiệm bởi các nhân viên trong từng lĩnh vực, các nhân viên này lại
báo cáo công việc của mình cho Trưởng Phòng Hành chính - Nhân sự, và từ đó đảm bảo
tính chuyên nghiệp, thống nhất và hệ thống trong toàn bộ các khâu tổ chức tại Phòng
Hành chính - Nhân sự. Phòng Hành chính - Nhân sự có nhiệm vụ thu thập hồ sơ, sổ sách
từ đó tiến hành kiểm tra và lưu trữ. Cơ cấu trên đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động
quản trị nhân lực cũng như các chức năng khác của Phòng Hành chính - Nhân sự tại
công ty.
2.2.

Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động quản trị
nhân lực của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại thiết bị inox Bếp Việt

2.2.1. Tình hình kinh tế
Năm 2016, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã
cónhững dấu hiệu của sự khởi sắc, nắm bắt được tình hình đó Ban lãnh đạo Công ty
Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt đã đưa ra những chiến lược
kinh doanh hết sức táo bạo. Nhờ quyết định đó mà lợi nhuận của Công ty vượt mức so
với kế hoạch đề ra, vì vậy ngân sách dành cho các hoạt động quản trị nhân lực cũng
được tăng lên. Tuy nhiên cũng vì chiến lược kinh doanh mới của công ty nên đòi hỏi

phải có những sự thay đổi về chính sách nhân lực, tổ chức và bố trí nhân lực cho phù
hợp với tình hình kinh tế ở hiện tại và tương lai.Công ty đã tăng số lượng nhân viên
đồng thời bố trí và tăng cường nhân viên cho Phòng Hành chính -Nhân sự đảm bảo
thực hiện các chương trình tuyển dụng và đào tạo phát triển nhân lực tại công ty nhằm
đảm bảo với mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường.
2.2.2. Thị trường lao động
Nguồn cung về nhân lực trên thị trường lao động nước ta hiện nay “thừa mà
thiếu” chưa đáp ứng được nhu cầu, lao động Việt Nam dồi dào nhưng chưa đạt về yêu
cầu công việc, đặc biệt là vấn đề chất lượng. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh của
công ty hiện nay là sản xuất thiết bị inox, đòi hỏi người lao động phải có trình độkỹ
thuật nhất định, mà . Điều này gây khó khăn trong công tác tuyển dụng, để tìm kiếm
được những ứng viên chất lượng và giữ chân người lao động là việc không dễ dàng. Vì
vậy, công ty cần tạo ra môi trường làm việc tốt, chế độ lương thưởng phù hợp với sức
lao động để thu hút đội ngũ nhân lực trẻ, chất lượng, có kế hoạch đào tạo chuyên sâu
về nghiệp vụ, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho công ty.

14


2.2.3. Khoa học Công nghệ kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển đặt ra nhiều thách thức về quản lý nhân
sự, đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại lực lượng
laođộng và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao. Do hệ thống máy móc thiết bị
tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt chủ yếu là máy
móc hiện đại, vì vậy để đảm bảo yêu cầu về an toàn và chất lượng và còn góp phần
nâng cao năng suất lao động cần có đội ngũ lao động có kiến thức và tay nghề cao.
2.2.4. Mục tiêu, sứ mạng, chiến lược kinh doanh
Công ty luôn hướng tới mục tiêu đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng và lấy
chất lượng làm tôn chỉ mục đích phát triển bền vững của Công ty. Chiến lược phát
triển kinh doanh định hướng cho chiến lược phát triển nhân sự, tạo ra đội ngũ quản lý,

chuyên gia, công nhân lành nghề và phát huy tài năng của họ.
2.2.5. Đội ngũ nhân viên và ban lãnh đạo
Hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc vào những quan điểm, phong cách
quản trị và sự nhìn nhận vấn đề của ban lãnh đạo công ty. Những quyết định, quan
điểm đó buộc các nhà quản lý và nhân viên phải thi hành. Sự thay đổi về quan điểm và
chiến lược kinh doanh trong thời gian tới cũng tác động trực tiếp tới hoạt động quản trị
nhân lực. Cụ thể qua các kế hoạch tuyển mộ, tuyển chọn, công tác đánh giá, đào tạo và
phát triển, đãi ngộ nhân sự,...
Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác
nhau về năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có những nhu cầu
ham muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các
biện pháp quản trị phù hợp nhất.
2.2.6. Khả năng tài chính
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị nhân lực đối với sự tồn tại
và phát triển của công ty. Tuy nhiên ban lãnh đạo công ty vẫn chưa đầu tư mạnh vào
ngân sách dành riêng cho các hoạt động nhân lực như tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nhân lực… các chương trình chỉ được tiến hành khi có một khoản kinh phí nhất định.
Việc sử dụng nguồn ngân sách hạn hẹp trong tình hình giá cả leo thang thực sự là một
vấn đề tương đối khó khăn với Phòng Hành chính -Nhân sự. Vì vậy mà cán bộ nhân
viên Phòng Hành chính -Nhân sự cần phải sử dụng thật hợp lý, phát huy triệt để hiệu
quả nguồn ngân sách dành cho các hoạt động nhân lực để chất lượng đầu ra đạt kết quả
như mong muốn. Nguồn lực tài chính của công ty tác động trực tiếp đến ngân sách dành
cho các hoạt động quản trị nhân lực, trong năm 2017 công ty sẽ tiến hành các biện pháp
15


nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận để đảm bảo luôn có khoản ngân sách
phù hợp để thực hiện các hoạt động quản trị nhân lực.
2.3.


Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt

2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại
Thiết bị inox Bếp Việt
Từ khi thành lập đến nay, tình hình quan hệ lao động giữa các bên của Công Ty
Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt là tương đối tốt và không có
bất cứ cuộc đình công hay tranh chấp nào xảy ra.
Do công ty không có công đoàn nên quan hệ lao động tại công ty được thể hiện
chủ yếu thông qua các hoạt động đối thoại, thương lượng giữa hai bên là người lao
động và Phòng Hành chính- Nhân sự, sau khi không giải quyết được thì giám đốc là
người trực tiếp giải quyết . Nội dung các cuộc đối thoại, thương lượng xoay quanh các
vấn đề như tiền lương, thưởng, lương làm thêm giờ, bảo hiểm xã hội, các loại phụ cấp,
thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
Người lao động tại công ty đều được ký hợp đồng lao động khi vào làm việc.
Hợp đồng lao động được ký bao gồm: hợp đồng lao động thử việc 2 tháng. Hợp đồng
lao động xác định thời gian là 12 tháng hoặc 36 tháng và hợp đồng lao động vô thời hạn.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức lao động và định mức lao động của Công ty Cổ phần Sản
xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt
Nội dung tổ chức lao động tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết
bị inox Bếp Việt bao gồm các nội dung chính: Tổ chức và phục vụ nơi làm việc, tổ
chức chế độ làm việc và nghỉ ngơi, phân công lao động và hợp tác lao động.
 Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Công ty trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc
của người lao động nhằm tối đa hóa năng suất lao động. Tại các phòng ban đều được
trang bị công cụ và thiết bị làm việc phù hợp với công việc: bàn làm việc, máy tính, điện
thoại, máy in, máy fax….
Ngoài ra công ty còn xây dựng nhà để xe, nhà ăn, nhà vệ sinh… để đáp ứng nhu
cầu của người lao động từ đó giúp họ an tâm làm việc, từ đó tăng năng suất lao động.
 Tổ chức chế độ làm việc và nghỉ ngơi

- Chế độ làm việc:

16


Thời gian làm việc đối với công nhân viên: Sáng từ 8h00 – 12h00, chiều từ
+


+


13h30 đến 17h30 từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần.
Chế độ nghỉ ngơi:
Thời gian nghỉ giải lao:
Buổi sáng: 10h00-10h15
Buổi chiều: 16h00- 16h15
Thời gian nghỉ ăn trưa: 12h-12h30 tại nhà ăn công ty
Phân công lao động và hợp tác lao động
Người lao động tại Công ty được phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể, phù
hợp với năng lực chuyên môn của mình, được hướng dẫn, thực hiện nội quy lao động,
được phổ biến quy chế làm việc, thời gian làm việc và các quy định khác liên quan tới
quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ nhân viên.
Công ty bố trí các bộ phận và các nhân viên có công việc liên quan với nhau gần
nhau giúp thuận tiện cho việc hỗ trợ nhau hoàn thành công việc, đồng thời cũng giúp
cho nhân viên tạo được mối quan hệ gần gũi hơn.

 Thực trạng về định mức lao động : Công ty chưa quan tâm đến vấn đề định mức lao
động do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng với nhiều loại mặt hàng khác nhau và theo
từng đợt. Do vậy đến bây công ty vẫn trả lương cho công nhân theo hình thức khoán

theo ngày.
2.3.3. Thực trạng về hoạch định nhân lực của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại
Thiết bị inox Bếp Việt
Phòng Hành chính- Nhân sự phân tích, đánh giá tình hình nhu cầu sử dụng nhân
lực phù hợp với yêu cầu và khối lượng công việc cụ thể của Công ty theo từng thời
hạn nhất định tháng, quý, năm. Căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và
theo chủ trương đường lối của Công ty, căn cứ vào tình hình thực tế, sự biến động của
thị trường lao động để hoạch định chiến lược nhân sự cho toàn công ty, làm sao đảm
bảo nhân sự đầy đủ, có chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu công việc, không được để rơi
vào tình trạng bị động về nhân sự, đảm bảo nguồn nhân lực kịp thời, phục vụ cho mọi
hoạt động của công ty.
Mỗi năm, các trưởng bộ phận sẽ xác định nhu cầu nhân lực trong ngắn hạn và
dài hạn, sau đó phòng Hành chính - Nhân sự sẽ xác định nhu cầu nhân lực ở bên trong
và bên ngoài công ty và điều hành xét duyệt để xác định cụ thể kế hoạch tuyển dụng
nhân sự. Việc hoạch định nhân lực được cụ thể hóa bằng các kế hoạch tuyển dụng
nhân sự, kế hoạch đào tạo trong công ty.
17


Tuy nhiên do đặc thù công việc nên phụ thuộc lớn vào lượng đơn đặt hàng nên
đôi khi dẫn tới tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa nhân lực trong ngắn hạn.
2.3.4. Thực trạng về phân tích công việc của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại
Thiết bị inox Bếp Việt
Phân tích công việc tại công ty được thực hiện nhằm thu thập các dữ liệu về vị
trí công việc một cách có hệ thống nhằm xác định rõ các chức năng công việc, quyền
hạn trách nhiệm và kỹ năng cần thiết để tiến hành công việc theo yêu cầu.
Công ty cũng đã quan tâm đến việc phân tích công việc.Tuy nhiên công ty chưa
thực hiện được chi tiết việc phân tích công việc cho từng vị trí, chức danh cụ thể. Việc
xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc mới chỉ thực hiện chung
cho cả bộ phận, phòng ban và một số chức danh cụ thể như giám đốc, trưởng phòng,

nhân viên kinh doanh... Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc cũng chưa
được cập nhật thường xuyên, liên tục mà việc này chỉ được thực hiện khi có những
thay đổi lớn đến công việc và với vị trí, chức danh cụ thể.
2.3.5. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại
Thiết bị inox Bếp Việt
Quy trình tuyển dụng( Xem phụ lục 3)
Bước 1:Xác định nhu cầu nhân sự: Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty, khi phát sinh nhu cầu tuyển dụng người lao động vào làm việc tại Công
ty, Giám đốc công ty hoặc các bộ phận xét thấy cần bổ sung thêm người thì thông báo
cho Phòng Hành chính- Nhân sự ghi nhận các nội dung yêu cầu vào phiếu yêu cầu
tuyển dụng để làm cơ sở thông báo tuyển dụng người lao động.
Bước 2: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ: Công ty áp dụng tuyển cả
ở nguồn bên trong và bên ngoài. Nguồn bên trong: Tuyển mộ thông qua bảng thông
báo ngay trước cổng công ty, website nội bộ, thông qua sự giới thiệu đề bạt của cán bộ,
công nhân viên. Nguồn bên ngoài: tuyển mộ thông qua các phương tiện truyền thông
loa, đài phát thanh, qua các trang web việc làm, trung tâm môi giới việc làm
Phòng Hành chính- Nhân sự tiếp nhận, tập hợp và phân loại hồ sơ của người lao
động nộp hồ sơ dự tuyển (hoặc xem xét các hồ sơ của người lao động đã nộp vào Công
ty từ trước
Bước 3: Sơ tuyển (xem xét lựa chọn hồ sơ): Trên cơ sở về tiêu chuẩn và số
lượng tuyển, Phòng Hành chính- Nhân sự có trách nhiệm xem xét hồ sơ tuyển dụng và
lựa chọn các hồ sơ đạt yêu cầu để tiến hành tuyển dụng.
18


Bước 4: Thực hiện tuyển dụng: Phòng Hành chính- Nhân sự kết hợp với các bộ
phận liên quan tiến hành phỏng vấn- kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề...
Bước 5: Thử việc: Phòng Hành chính- Nhân sự lập Quyết định tiếp nhận thử
việc trình Giám đốc quyết định, thời gian thử việc và chế độ trong thời gian thử việc
theo quy định của công ty/nhà nước đối với từngvị trí công việc.

Kết thúc thời gian thử việc, trưởng bộ phận có trách nhiệm lập Bản đánh giá sau
thử việc gửi Phòng Hành chính- Nhân sự xem xét và trình đề nghị Giám đốc công ty
quyết định tiếp nhận (nếu thử việc đạt yêu cầu) và chấm dứt thời gian thử việc (nếu
thử việc không đạt yêu cầu).
Bước 6: Ký hợp đồng Lao động
Căn cứ vào kết quả thử việc đạt yêu cầu của nhân viên thử việc, Phòng Hành
chính- Nhân sự lập quyết định tiếp nhận chính thức, soạn thảo Hợp đồng lao động theo
mẫu theo mẫu quy định trình Giám đốc công ty ký duyệt và chuyển người lao động ký
để đưa vào vị trí làm việc.
Chi phí cho các hoạt động tuyển dụng bao gồm: Chi phí đăng tin tuyển dụng,
chi phí hồ sơ, chi phí hội nhập... các chi phí này được trích từ ngân sách của công ty.
Tuy nhiên, hiệu quả tuyển dụng của công ty chỉ đạt mức khiêm tốn. Các khâu truyền
thông và tuyển mộ vẫn chưa tạo ra được một lượng ứng viên dồi dào. Bên cạnh đó các
chi phí hành chính khác trong tuyển dụng được sử dụng chưa hợp lý, gây lãng phí cần
phải cắt giảm. Đây là lí do nguồn nhân lực của công ty vẫn chủ yếu là lao động phổ
thông.
Bảng 2.2. Chi phí tuyển dụng nhân lực của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương
mại Thiết bị inox Bếp Việt giai đoạn 2014-2016
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tổng chi phí tuyển dụng (Triệu đồng)
Số lượng ứng viên được tuyển (Người)
Số đợt tuyển dụng (Đợt)
Chi phí tuyển dụng/1 lao động


8
10
1

12
17
2

13
28
2

0.8

0.71

0.46

(Triệu đồng/người)

Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự
Bảng 2.2. cho thấy chi phí tuyển dụng trên một lao động mới của công ty giảm
dần qua các năm.Nguyên nhân là do công ty tuyển tập trung theo 1 hoặc 2 đợt nên chi
phí giảm đi đáng kể. Số lượng ứng viên đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng, tuy nhiên thì
lao động trực tiếp vẫn còn ở trình độ thấp.
19


2.3.6. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty Cổ phần Sản xuất và

Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt
- Về hoạt động đào tạo:
Quy trình đào tạo (Xem phụ lục 4 )
Hoạt động đào tạo của công ty được tổ chức dưới hình thức là đào tạo bên trong
doanh nghiệp đó là các buổi hội thảo, các buổi học đào tạo kĩ năng, tay nghề tại công
ty. Và phương pháp áp dụng đó là kèm cặp sử dụng nhân viên có tay nghề cao, có kinh
nghiệm để kèm cặp nhân viên mới vào, phương pháp kết hợp lý thuyết đi đôi với thực
hành tại nơi làm việc.
Công ty chủ trương tài trợ một phần hoặc toàn bộ học phí cho các khóa học
phát triển nâng cao chuyên môn theo chuyên ngành phù hợp đối với một số cán bộ chủ
chốt hoặc có tiềm năng phát triển trong tương lai. Trường hợp đặc biệt Công ty sẽ xem
xét hỗ trợ một phần kinh phí cho cán bộ, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo
tự nguyện. Chi phí đào tạo trên một lao động giảm dần qua các năm mặc dù số lượng
công nhân qua các năm tăng lên mà phương pháp đào tạo công ty áp dụng là kèm cặp
tại chỗ.( Xem phụ lục 5)
- Về hoạt động phát triển nhân lực.
Công tác phát triển nhân viên trong Công ty được thực hiện bằng hình thức thuyên
chuyển công việc, đào tạo đội ngũ nhân viên kế cận, bổ nhiệm, thăng tiến lên những vị trí
có trách nhiệm cao hơn. Ví dụ : A Lê Văn Tĩnh vào công ty năm 2013 với vị trí là công
nhân sản xuất thì đến nay 2016 a đã được thăng chức làm tổ trưởng tổ cắt phôi inox.
Bảng 2.3. Tình hình đào tạo và phát triển nhân lực của công ty 2014-2016.
Đơn vị: Người
STT Nội dung

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016


1

Tổng số người được đào tạo

11

20

34

2

Được nâng lương, xếp lại
lương sau đào tạo

8

17

29

3

5

6

3
4


Được luân chuyển, bố trí
lạicông việc mới phù hợp
với chuyên môn sau đào tạo
Số chương trình đào tạo

1

2
2
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự

20


2.3.7. Thực trạng về đánh giá nhân lực của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại
Thiết bị inox Bếp Việt
Phương pháp đánh giá: Tại công ty công tác đánh giá dựa trên hệ thống tiêu
chuẩn KPI đối vớilao động gián tiếp.Dựa vào từng vị trí công việc công ty sẽ xây dựng
các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với chức danh vị trí đó. Còn đối với lao động trực tiếp
công ty dùng phương pháp xếp loại (Xem phụ lục 6)
Mục tiêu và kết quả đánh giá: Công ty thực hiện đánh giá nhằm xem xét kết quả
làm việc của nhân viên trong chu kỳ hoạt động, là cơ sở cho trả công lao động, là cơ sở
cho đào tạo và phát triển nhân lực, xét thưởng và điều chỉnh lương hàng năm, xác lập
chỉ tiêu cho năm tiếp theo.
Chu kỳ đánh giá: Công ty đánh giá 1 tháng/lần đối với lao động trực tiếp và 6
tháng/ lần đối với lao động gián tiếp.
Người đánh giá: Chuyên viên đánh giá của bộ phận nhân sự phòng Hành chínhNhân sự và người chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp sẽ đánh giá người lao động.
2.3.8. Thực trạng về trả công lao động của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại
Thiết bị inox Bếp Việt
-


Đối với lương:
Lương của toàn thể nhân viên công ty được trả vào ngày cuối cùng của
tháng.Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt áp dụng hai
hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo doanh thu bán hàng.

+ Trả lương theo thời gian: thời gian làm việc của công ty là 6 ngày trên 1 tuần, áp dụng
đối với các vị trí công nhân sản xuấtvà nhân viên văn phòng.
Lương tính theo thời gian = Thời gian làm việc trong thángX Đơn giá tiền lương
+ Trả lương theo doanh thu bán hàng: áp dụng đối với nhân viên kinh doanh tại công ty.
Ngoài mức tiền lương cố định nhận được hàng tháng, nhân viên kinh doanh sẽ được
hưởng thêm 10% lợi nhuận từ các hợp đồng mang lại cho công ty.
Lương được điều chỉnh tối thiểu 1 năm/1 lần và được xem xét điều chỉnh ngay
khi có những cống hiến đặc biệt, đem lại lợi ích lớn cho công ty.
-

Tiền thưởng
Các khoản tiền thưởng cũng được phổ biến công khai và trả trực tiếp vào thu
nhập cho người lao động. Hiện tại công ty đang áp dụng các hình thức thưởng bao

21


gồm: Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày quốc khánh, Tết Dương lịch, Thưởng thâm niên,
Thưởng tháng lương 13, Thưởng đạt doanh thu...

- Phụ cấp, phúc lợi
+ Chế độ phụ cấp tại công ty bao gồm: phụ cấp ăn trưa, phụ cấp xăng xe, phụ cấp
điện thoại, phụ cấp làm đêm...


+ Các chế độ phúc lợi trong công ty bao gồm:, hiếu hỉ, sinh nhật, ban nữ công, các chế
độ bồi dưỡng thêm cho người lao động khi gặp các rủi ro: ốm đau, tai nạn, các
chương trình thăm quan, du lịch nghỉ mát vào một số dịp trong năm cùng một số chế
độ khác vào các dịp như: 8/3, 20/10, 30/4, 1/5, 2/9..., tết âm lịch.

+ Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm cho người lao động trong công
ty theo luật định bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp.

22


Bảng 2.4. Thu nhập bình quân của lao động tại Công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt giai đoạn 2014-2016
Năm
Quỹ lương(tỷ đồng)
Tổng số LĐ
Thu nhập bình quân/người
(triệu đồng/ người/ tháng)

2014
4.21
45

2015
5.62
62

2016
8.42

90

7.79

7.56

7.8

Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự
Từ bảng 2.4. có thể thấy thu nhập bình quân của người lao động tại Bếp Việt
không có sự biến động lớn trong giai đoạn 2014 - 2016; nguyên nhân là số lượng công
nhân mới tăng lên nhưng mức lương khởi điểm chỉ khoảng 3 triệu nên mức thu nhập
bình quân giữa các năm không có sự thay đổi lớn, mức thu nhập bình quân của người
lao động là 7.8 triệu đồng đây là mức lương khá cao so với mức trung bình trên thị
trường, do đó đã tạo điều kiện cải thiện đời sống CBNV trong công ty.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương của công ty Cổ Phần Sản xuất và Thương
Mại thiết bị Inox Bếp Việt ( xem phụ lục 7)
Ta tính: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương = Doanh thu thuần/ Quỹ lương. Từ
đó ta đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương của công ty tăng trong năm 2015, nhưng
giảm năm 2016,do doanh thu tăng chậm hơn quỹ lương nên hiệu quả sử dụng chi phí
tiền lương nhỏ hơn năm 2015. Vì vậy để sử dụng quỹ lương một cách hợp lý và hiệu
quả công ty nên có sự tính toán trong trả công và quản lý chặt chẽ hơn người lao động
để tăng doanh thu cho doanh nghiệp
2.3.9. Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cố
phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt
ST
T

1

Chỉ tiêu

2

Lợi nhuận sau thuế(tỷ đồng)

3
4

2014

2015

2016

37.59

71.59

96.53

10.99

16.97

28.99

Tổng số lao động(người)


45

62

90

Lợi nhuận/Lao động (tỷ đồng/người)

0.24

0.27

0.32

Doanh thu (tỷ đồng)

23


ST
T
5
6

Chỉ tiêu
Tỷ lệ Lao động vi phạm kỷ luật (%)
Mức độ hoàn thành công việc (%)

2014


2015

2016

34

35

28

99

85

100

Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự
Doanh thu của công ty tăng đều trong giai đoạn 2014 -2016, lợi nhuận bình
quân trên một lao động cũng tăng liên tục. Đặc biệt tăng gấp đôi trong năm 2015 là
71.59 tỷ đồng, còn năm 2016 thì lượng tăng giảm xuống.
Chỉ tiêuLợi nhuận sau thuế/ Lao động qua các năm tăng dần vàmức tăng tương
đối ổn định. Năm 2016 với mức lợi nhuận 0.32 tỷ đồng/ lao động là tương đối lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động tại công ty là tương đối tốt.
Tỷ lệ số người vi phạm kỷ luật nhìn chung đang giảm xuống. Năm 2015, công
ty có nhiều đơn đặt hàng, khối lượng công việc tăng lên lớn hơn mức độ tăng nhân lực
dẫn tới tính trạng quản lý lao động không chặt chẽ nên tỷ lệ người lao động vi phạm
kỷ luật, sai sót trong công việc tăng lên. Nhưng tới năm 2016 thì tỷ lệ này giảm xuống
do công việc ổn định hơn và số lượng lao động tăng lên, đặc biệt là giám sát ở các
xưởng sản xuất và nhân viên Hành chính- Nhân sự tăng lên đảm bảo quản lý tốt người

lao động.
Mức độ hoàn thành công việc của CBNV luôn ở mức rất cao, tuy nhiên chỉ tiêu
này biến động không đều qua các năm. Năm 2014, đơn đặt hàng có số lượng ở mức
trung bình nên lượng lao động của công ty đáp ứng được nên mức độ hoàn thành công
việc lên tới 99%. Năm 2015 thì mức độ hoàn thành công việc chỉ đạt mức 85%.

24


PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ INOX BẾP VIỆT
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nhân
Trưởng
viênphòng
Nhân viên tuyển
Nhândụng
viên
Nhân
hành
viên
chính
tiền tổng
lươnghợp
và chính sách

3.1.

Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công ty Cổ
phần Sản xuất và Thương mại Thiết bị inox Bếp Việt


3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
 Ưu điểm:
Qua phân tích kết quả hoạt đông sản xuất của công ty trong những năm gần đây
có thể thấycông ty đang trên đà phát triển với doanh thu tăng dần qua các năm. Mặc dù
việc cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, nhưng bằng những phương thức và
cơ chế linh hoạt, phù hợp, công ty vẫn giữ được chỗ đứng nhất định của mình trên thị
trường. Công ty bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, thu nhập của người lao động ổn định và từng bước được cải thiện.
 Nhược điểm:
Công ty đang gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô do xưởng của công ty nằm
trên đất nông nghiệp.
3.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động quản trị nhân lực
 Ưu điểm
Về quan hệ lao động, công ty đã thực hiện tốt quan hệ lao động theo cơ chế 2
bên, mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, đồng nghiệp với đồng nghiệp được xác
lập trên nguyên tắc tôn trọng, hòa hợp và không có bất kỳ cuộc tranh chấp hay đình
công nào xảy ra.
Về công tác tổ chức lao động của công ty là tương đối hợp lý, khoa học. Người
lao động có thể phản ánh trực tiếp với giám đốc về các vấn đề và tìm ra phương hướng
giải quyết tốt nhất. Đây là tiền đề trong việc tạo động lực và tăng năng suất lao động.
Trong những năm gần đây công tác hoạch định nhân lực của công ty đã được
tiến hành khá bài bản và được từ giám đốc cho đến bộ phận phụ trách quan tâm sát
sao, giảm thiểu được tình trạng du thừa hay thiếu hụt nhân lực.
Về công tác tuyển dụng: công ty đã có quy trình tuyển dụng và xây dựng được
các tiêu chuẩn tuyển dụng riêng đối với mỗi vị trí công việc.
Về đào tạo và phát triển, công ty tổ chức các khóa đào tạo với đối tượng, nội
dung, hình thức phương pháp và thời gian đào tạo khác nhau đảm bảo nhu cầu nhân lực
cho công ty.
25



×