Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đề cương ôn thi hết môn cơ sở văn hóa Việt Nam trường Nhân văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587 KB, 24 trang )

TUẦN 1: VĂN HÓA VÀ VĂN HÓA HỌC
1. TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA VĂN HÓA CỦA HỒ CHÍ MINH. LẤY VD LÀM
RÕ ĐỊNH NGHĨA TRÊN.
 ĐỊNH NGHĨA VĂN HÓA CỦA HỒ CHÍ MINH:
“Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.”
2. TRÌNH BÀY VÀ LÀM RÕ ĐỊNH NGHĨA VĂN HÓA CỦA UNESCO.


TRÌNH BÀY

 Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí
tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một XH hay của một nhóm ngƣời trong XH.
 Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của
con ngƣời, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngƣỡng: Văn hóa
đem lại cho con ngƣời khả năng suy xét về bản thân.
 Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí tính,
có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lí.
 Chính nhờ văn hóa mà con ngƣời tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tự biết mình là
1 phƣơng án chƣa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi
không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vƣợt trội lên
bản thân.
3. PHÂN BIỆT CÁC KHÁI NIỆM VĂN HÓA, VĂN HIẾN, VĂN MINH, VĂN
VẬT. VD?


Văn hóa

 VH là 1 hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích


lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi
trƣờng tự nhiên và XH.


Văn minh

 Là trình độ phát triển nhất định của VH về phƣơng diện vật chất, đặc trƣng cho 1 khu
vực rộng lớn, một thời đại, hoặc cả nhân loại.
 Văn hóa và văn minh:
1


 Giống: Do con ngƣời sáng tạo ra
 Khác:
 VH có bề dày của QK, VM chỉ là một lát cắt đồng đại.
 VH bao gồm cả VH vật chất lẫn tinh thần thì VM chỉ thiên về khía
cạnh vật chất, kĩ thuật.
 VH mang tính dân tộc rõ rệt thì VM thƣờng mang tính siêu dân tộc –
quốc tế.


Văn hiến

 Văn là văn hóa, hiến là hiền tài. Nhƣ vậy văn hiến thiên về những giá trị tinh thần do
những ngƣời có tài đức chuyển tải thể hiện tính dân tộc, tính lịch sử rõ nét.


Văn vật

 Là truyền thống VH tốt đẹp biểu hiện ở nhiều nhân tài trong lịch sử và nhiều di tích

lịch sử.
 Văn vật còn là KN hẹp để chỉ những công trình hiện vật có giá trị nghệ thuật và lịch
sử.
Văn hóa

Văn hiến

Văn vật

Văn minh

Giá trị vật chất + Thiên về giá trị Thiên về giá trị vật Thiên về giá trị vật
tinh thần
tinh thần
chất
chất – kĩ thuật
Có bề dày của QK

Chỉ là một lát cắt
đồng đại

Mang tính dân tộc rõ rệt

Mang tính siêu dân
tộc – quốc tế.

Thƣờng gắn với phƣơng Đông nông nghiệp

Thƣờng gắn với
phƣơng Tây đô thị


2


TUẦN 2: VĂN HÓA & MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
1. THẾ NÀO LÀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN/ MÔI TRƯỜNG NHÂN TÁC?
Môi trƣờng là 1 phần của ngoại cảnh, bao gồm những thực thể - hiện tƣợng tự nhiên mà cơ
thể , quần thể, loài (quần xã) có quan hệ trực tiếp, trƣớc hết bằng các mối quan hệ thích nghi,
rồi sau đó mới là biến đổi.
Có MT tự nhiên, có MT nhân tác – tạo:
 MT tự nhiên: là 1 bộ phận trong “MT lớn”, là tổng thể các nhân tố tự nhiên xung
quanh chúng ta nhƣ bầu khí quyển, nƣớc, thực vật, động vật, thổ nhƣỡng, nham thạch,
khoáng sản, bức xạ mặt trời,…
 MT tự nhiên tác – tạo (có ngƣời gọi đó là MT văn hóa): là hệ thống MT đƣợc tạo ra do
con ngƣời lợi dụng tự nhiên, cải tạo tự nhiên:
 Kĩ thuật và tổ chức XH của con ngƣời tạo nên 1 MT mới, có sức tác động
ngƣợc trở lại tới MT tự nhiên.
 MT mới này bổ khuyết cho thiên nhiên trong 1 số trƣờng hợp nào đó nhƣng lại
cản trở những hiệu quả thông thƣờng của thiên nhiên trong 1 số trƣờng hợp
khác mà con ngƣời không đề phòng đúng mức.
 Vì MT nhân tác/tạo đƣợc sáng tạo và phát triển trên cơ sở MT tự nhiên, bởi
vậy MT nhân tác-tạo bị MT tự nhiên chi phối và ngƣợc lại nó cũng ảnh hƣởng
tới MT tự nhiên.
2. TRÌNH BÀY NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
VN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VĂN HÓA VN.


ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MT TỰ NHIÊN VN:

 VTĐL: nằm giữa ĐNA, ngã tƣ đƣờng của các cƣ dân và các nền VH.

 Địa hình: trải dài, đồi núi chiếm 2/3 diện tích, đồng bằng chiếm 1/3.
 Khí hậu: nhiệt - ẩm – gió mùa.
 HST phồn tạp


TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VĂN HÓA VN:

 VTĐL  tiếp xúc và giao lƣu VH rất mạnh. VHVN là sản phẩm của giao lƣu, tiếp
xúc nhiều nền VH.
 Điều kiện khí hậu  phát sinh nghề trồng lúa nƣớc từ rất sớm, với VH Hòa Bình, VH
Bắc Sơn.

3


 Việc phân bố hệ thống động vật cũng nhƣ tập quán canh tác của dân tộc VN là khá
tiêu biểu và đặc thù
 Khó khăn: Tai biến bất ngờ, khí hậu thất thƣờng, lũ lụt, bão tố, ẩm thấp,…  hun đúc
nên tính cách kiên cƣờng, tinh thần cố kết của ngƣời Việt mà điển hình là quá trình
chinh phục và khai phá châu thổ Bắc Bộ.
3. QUAN HỆ CỦA CON NGƯỜI VN VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VN THỂ
HIỆN NHỮNG SẮC THÁI GÌ TRONG NỀN VĂN HÓA DÂN TỘC.
Sự đa dạng của MT sinh thái, điều kiện tự nhiên là yếu tố góp phần tạo nên sự đa dạng
văn hóa. 2 tính trội của văn hóa VN truyền thống là THỰC VẬT và SÔNG NƢỚC.
 THỰC VẬT:
 Ăn:
·

Bữa ăn đƣợc mô hình hóa Cơm – Rau – Cá


·

Không có thói quen ăn sữa và các sản phẩm từ sữa ĐV

·

Không có truyền thống chăn nuôi đại gia súc lấy thịt

·

Chăn nuôi gắn với trồng trọt, phục vụ trồng trọt.

 Tâm linh: tục thờ cây
 SÔNG NƢỚC:
 Tập quán kĩ thuật canh tác: đê, ao, kênh, rạch…
 Cƣ trú: làng ven sông, trên sông “vạn chài, từ chợ búa, bến” tới những đô thị
ven sông, biển hay ngã ba, ngã tƣ sông…
 Ở: nhà sàn, nhà mái hình thuyền, nhà – ao, nhà thuyền…
 Ăn: Cá nƣớc ngọt/mặn, các loại nhuyễn thể…
 Tâm lý ứng xử: linh hoạt, mềm mại nhƣ nƣớc
 Sinh hoạt cộng đồng: đua thuyền, bơi chải…
 Tín ngƣỡng, tôn giáo: thờ cá/rắn/thủy thần
 Phong tục tập quán, thành ngữ, tục ngữ, ca dao, nghệ thuật (chèo, tuồng, rối
nƣớc, hò, lí…) và truyền thống.
 Khó khăn: Tai biến bất ngờ, khí hậu thất thƣờng, lũ lụt, bão tố, ẩm thấp,…
TUẦN 3: VĂN HÓA VÀ MÔI TRƢỜNG XÃ HỘI

1. XÃ HỘI LÀ GÌ? NHỮNG NGUYÊN LÝ TỔ CHỨC XÃ HỘI?
 XH là toàn bộ những nhóm ngƣời, những tập đoàn, những lĩnh vực hoạt động, những
yếu tố hợp thành 1 tổ chức đƣợc điều khiển bằng những thể chế nhất định. Con ngƣời

là tổng hòa các quan hệ XH.

4




NHỮNG NGUYÊN LÝ TỔ CHỨC XH

 Nguyên lý cùng cội nguồn (cùng dòng máu):
 Là 1 nguyên lý liên đại hay đó là 1 hằng số của VHDG.
 Đƣợc mở rộng từ phạm vi gia đình, gia tộc ra phạm vi tộc ngƣời và thậm chí ở
VN, ra cả phạm vi QG – dân tộc.
 Nguyên lý cùng chỗ (hay trong VHVN thường gọi là quan hệ hàng xóm láng
giềng):
 Đóng vai trò quan trọng từ thời đại đá mới hay thời CM NN (cách đây khoảng
10k năm), khi con ngƣời có nhu cầu sống định cƣ và chuyên môn hóa LĐ.
 Cùng với NL cội nguồn, NL cùng chỗ là 2 NL nền tảng của các quan hệ XH,
các tổ chức XH mà ta có thể gắn với gia đình (gia tộc) và làng xóm.
 Nguyên lý cùng lợi ích:
Đây là NL của các quan hệ tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, giới tính,…
2. CƠ CẤU XÃ HỘI VN CỔ TRUYỀN
 Dựa trên 3 nguyên lý, 4 điều kiện:
 Có vị thế địa chính trị, địa văn hóa đặc biệt: nằm ở giao điểm của các nền văn
hóa lớn, là cầu nối ĐNA lục địa và ĐNA hải đảo.
 Lịch sử VN là lịch sử đấu tranh chống xâm lƣợc phƣơng Bắc, mở rộng bờ cõi
về phƣơng Nam.
 Thống nhất trong đa dạng, 54 dân tộc với những đặc trƣng VH khác nhau,
nhƣng hƣớng tâm vào VH chủ thể - VH Việt.
 Có đặc trƣng VHNN lúa nƣớc, mang tính chất tiểu nông, duy tình với cơ cấu

tĩnh (tƣơng đối)
 Phổ XH VN có thể đƣợc vạch ra nhƣ sau: Cá nhân – Gia đình – Họ hàng – Làng xóm
– Vùng (miền, xứ) – Đất nƣớc.
 XHVN là XHNN, VHVN là nền VHNN. Trong XH đó, GĐ (và GĐ mở rộng – tộc
họ), làng là 2 đơn vị cơ sở, là 2 yếu tố cơ bản chi phối toàn bộ hệ thống XHVN. Đặc
trƣng của cơ cấu XHVN truyền thống là những GĐ tiểu nông trong những làng xã tiểu
nông.
TUẦN 4: VĂN HÓA VÀ MÔI TRƢỜNG XÃ HỘI
(TIẾP)

5


1. QUA VD CỤ THỂ, TRÌNH BÀY ĐẶC ĐIỂM CỦA LÀNG VIỆT?
 Làng là 1 đơn vị cộng cƣ có 1 vùng đất chung của cƣ dân NN, 1 hình thức tổ chức XH
NN tiểu nông tự cấp tự túc, mặt khác là mẫu hình XH phù hợp, là cơ chế thích ứng với
SX tiểu nông, với gia đình – tông tộc gia trƣởng, đảm bảo sự cân bằng và bền vững
của XH NN ấy.
 Làng đƣợc hình thành, đƣợc tổ chức chủ yếu dựa vào 2 nguyên lí cội nguồn và cùng
chỗ.
 Làng lấy gia tộc là cốt lõi của VH làng và chủ nghĩa gia tộc lại có đặc trƣng cơ bản là
duy tình.
 Là 1 đơn vị XH của VHVN, làng của ngƣời Việt là 1 môi trƣờng VH. Ở đó, mọi thành
tố, mọi hiện tƣợng VH đƣợc sinh thành phát triển, lƣu giữ và trao truyền tới mọi cá
thể.
 Cơ cấu tổ chức của làng Việt truyền thống: “nửa kín, nửa hở”:
 “Nửa kín”:
·

Về KG: Làng Việt có 1 KG khép kín. Có 1 sự phân biệt rạch ròi giữa

làng nọ với làng kia. (biểu tƣợng “lũy tre làng”).

·

Về tâm thức: hạn hẹp, khép kín. Có 1 sự đối lập giữa “ta” và “thiên
hạ”.

·

Về tâm linh: Hệ thống thần thánh của làng mới là quan trọng nhất, đặc
biệt là mỗi làng có Thành hoàng làng riêng (“Trống làng nào làng ấy
đánh, thánh làng nào làng ấy thờ”)

·

Về luật tục: mỗi làng có 1 luật lệ riêng (hƣơng ƣớc). Hình phạt cao nhất
là bị đuổi ra khỏi làng.

·

Về đời sống hôn nhân: chuộng hôn nhân gần (do điều kiện đi lại khó
khăn, sự tƣơng đồng về mặt VH).

·

Về kinh tế: tự cung tự cấp.

 “Nửa hở”: là những mối quan hệ liên làng, siêu làng.
·


Liên kết chống lũ lụt, chống ngoại xâm

·

Quan hệ hôn nhân ngoài làng

·

Tâm linh: Bên cạnh hệ thống thầnh thánh của làng, còn có hệ thống
thần thánh của vùng miền, quốc gia, các lễ hội do 1 cụm làng tổ chức.

·

Có sự kết nghĩa giữa các làng với nhau: kết chiềng kết chạ

·

Về kinh tế có sự giao lƣu, buôn bán giữa các làng, các vùng. Các loại
hình làng Việt có: làng thuần nông, làng nghề, làng buôn, làng chài.

 Nguyên tắc tổ chức trong 1 làng:
 Theo dòng máu: Vai trò và quyền lực của 1 tổ chức họ - Hỗ trợ, giúp đỡ nhau
về kinh tế, tinh thần, quyền lực. Mặt trái: sự đố kị, tranh giành, dựa dẫm.

6


 Theo địa vực - quan hệ hàng xóm láng giềng: Làng thƣờng đƣợc tổ chức theo
hình xƣơng cá, ở giữa là sông  tạo ra 1 tinh thần cộng đồng bền chặt, tạo ra 1
tinh thần bình đẳng làng xã. Mặt trái: dựa dẫm, ỷ lại.

 Theo nghề nghiệp – sở thích:
·

Sở thích: phe, hội (hội tổ tôm, chọi gà…)

·

Nghề nghiệp: phƣờng (phƣờng cấy, phƣờng tuồng, phƣờng vải…)

·

Mục đích: giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau.

 Theo lớp tuổi – Giáp và tục lên lão. Tinh thần trọng xỉ.
·

Giáp: chỉ có đàn ông tham gia, tính chất cha truyền con nối.

·

Từ 0  16t (18) - ti ấu (trẻ con):

·

Từ 16/18t  49t: lớp đinh tráng.

·

Từ 49t : lên lão


 Dân làng:
 Dân nội tịch (chính cƣ): Là những đinh nam đƣợc ghi tên trong sổ làng, có
quyền và nghĩa vụ với làng.
 Dân ngoại tịch (ngụ cƣ): Không đƣợc ghi tên trong sổ làng, không có quyền và
nghĩa vụ, bị dân làng khinh rẻ.
 Hiện nay sự phân biệt chính cƣ và ngụ cƣ không còn sâu sắc nữa.
2. QUA VD CỤ THỂ, TRÌNH BÀY NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VÀ MỐI QUAN HỆ
CỦA GIA ĐÌNH – LÀNG – NƯỚC TRONG CƠ CẤU XH VN CỔ TRUYỀN


Gia đình

 GĐ ngƣời Việt trƣớc Bắc thuộc: NL đực – cái (trọng yếu tố cái, âm tính). NL già trẻ
(trọng ngƣời già).
 GĐ ngƣời Việt sau Bắc thuộc: “Vỏ Tàu lõi Việt”
 “Vỏ Tàu”: chịu ảnh hƣởng của VH Trung Quốc.
·

Gia đình: phụ hệ. Vị thế của ngƣời đàn ông trong GĐ và trong XH
quan trọng.

·

Sự phân biệt nội – ngoại: nữ nhi ngoại tộc

 “Lõi Việt”:
·

Quy mô gia đình: Đại đa số trƣờng hợp là gia đình hạt nhân (bố mẹ và
con cái chƣa trƣởng thành). Ngoài ra còn có hình thức gia đình nhỏ (bố

mẹ và gia đình một con trai, thƣờng là con trai trƣởng). Tuy vậy trong
từng làng, 1 gia đình nhỏ chỉ là thiểu số bên cạnh rất nhiều gia đình hạt
nhân.

·

Kinh tế: Mỗi GĐ là 1 đơn vị SX, tự cung tự cấp là chính.

7




Từ làng đến nước

 Làng có những mối quan hệ bên ngoài nhƣ liên làng, siêu làng. Siêu làng – MLH giữa
làng với cộng đồng hay khu vực rộng lớn hơn. Khi cộng đồng tộc ngƣời đã tiến tới
trình độ dân tộc thì Siêu làng lớn nhất là nƣớc, là dân tộc.
 Con ngƣời VN trong lịch sử từ rất lâu đã là con ngƣời vừa của làng, vừa của nƣớc.
 Giữa 2 yếu tố làng – nƣớc là những tác động qua lại hữu cơ, bổ sung cho nhau  tạo
nên những cái chung của VH dân tộc, những cái riêng của VH từng làng.
TUẦN 7: TIẾP XÚC VÀ GIAO LƢU VĂN HÓA

1. THẾ NÀO LÀ TIẾP XÚC VÀ GIAO LƯU VĂN HÓA? CHO VD
 Giao lƣu, tiếp xúc VH là hiện tƣợng xảy ra khi những nhóm ngƣời có VH khác nhau,
tiếp xúc lâu dài và trực tiếp, gây ra sự biến đổi mô thức VH ban đầu của 1 hay cả 2
nhóm.
 Giao lƣu và tiếp xúc văn hóa là sự vận động thƣờng xuyên của XH, gắn bó với tiến
hóa XH nhƣng cũng gắn bó với sự phát triển của VH, là sự vận động thƣờng xuyên
của VH.

2. THẾ NÀO LÀ ĐAN XEN VĂN HÓA TỰ NGUYỆN/ CƯỠNG BỨC? CHO VD?
 Đan xen VH tự nguyện: Giao lƣu qua con đƣờng hôn nhân, buôn bán, truyền giáo, di
dân, hoạt động ngoại giao.
 Đan xen VH cƣỡng bức: Chiến tranh xâm lƣợc, chính sách đồng hóa.
3. QUÁ TRÌNH TIẾP XÚC VÀ GIAO LƯU VĂN HÓA VN – TRUNG HOA?
 Là sự giao lƣu, tiếp biến rất dài trong nhiều thời kỳ của lịch sử VN.
 Diễn ra cả 2 trạng thái: giao lƣu cƣỡng bức và giao lƣu không cƣỡng bức.
 Giao lƣu VH 1 cách cƣỡng bức: xảy ra vào những giai đoạn lịch sử mà ngƣời
Việt bị đô hộ, bị xâm lƣợc: từ TK I đến TK X (thời Bắc thuộc) và từ 1407 đến
1427 (giai đoạn nhà Minh xâm lƣợc và cai trị Đại Việt). Bộ máy cai trị của cả
nhà Hán và nhà Minh đều thực hiện chính sách đồng hóa, tiêu diệt VH của cƣ
dân bản địa. Chống lại chủ trƣơng đồng hóa là công việc không đơn giản của
cả dân tộc trong giai đoạn này.
 Giao lƣu VH 1 cách tự nguyện:
·

Trong nền VH Đông Sơn, ngƣời ta đã nhận thấy khá nhiều di vật của
VH phƣơng Bắc nằm cạnh những hiện vật của VH Đông Sơn nhƣ
những đồng tiền thời Tây Hán, các dụng cụ sinh hoạt của quý tộc

8


Hán,...  có thể đây là kết quả của sự trao đổi, thông thƣơng giữa các
nƣớc láng giềng.
·

Sau 1k năm Bắc thuộc, đất nƣớc đã độc lập, giao lƣu, tiếp biến VH vẫn
xuất hiện 1 cách tự nguyện: Sự mô phỏng mô hình Trung Hoa đƣợc các
triều đại của nhà nƣớc quân chủ Đại Việt đẩy mạnh. Nhà Lý, về tổ chức

XH, chính trị lấy cơ chế của Nho giáo làm gốc, và vẫn chịu ảnh hƣởng
rất đậm của Phật giáo. Nhƣng từ nhà Trần, nhà Lê, đã hoàn toàn tự
nguyện và chịu ảnh hƣởng của Nho giáo rất đậm, cụ thể là Tống Nho.
Trong 1 thời gian dài, Nho giáo đƣợc coi là ý thức hệ chính thống.

 Thành tựu trong quá trình giao lƣu VH này:
 Thời Bắc thuộc:
·

Tiếp nhận kĩ thuật rèn đúc sắt và gang

·

Kinh nghiệm chất đá làm đê ngăn sóng biển

·

Kĩ thuật dùng phân mà DG vùng châu thổ Bắc Bộ gọi là “phân Bắc”

·

Đáng lƣu ý là việc tiếp nhận chữ Hán, mặc dù tiếng Việt và tiếng Hán
là 2 thứ tiếng thuộc 2 ngữ hệ khác nhau. Tiếng Việt biến đổi theo xu
hƣớng âm tiết hóa và thanh điệu hóa. Nhƣng tiếng Việt vẫn là tiếng
Việt, mà ngƣời Việt không bị ngƣời Hán đồng hóa về mặt tiếng nói.

 Thời quân chủ:
·

Chính trị: từ TK XV đến TK XIX, các triều đại đã mô phỏng mô hình

Trung Hoa.

·

Xã hội: Tạo ra ở VN 1 mô hình tổ chức XH vừa giống vừa khác mô
hình tổ chức XH của giai cấp PK TQ về sở hữu ruộng đất, chế độ bóc
lột địa tô và về hệ tƣ tƣởng. Bản thân hệ tƣ tƣởng Nho giáo của giai cấp
PK Trung Quốc cũng khác VN, do Nho giáo ở VN đã có 1 độ khúc xạ
rất lớn.

TUẦN 8: TIẾP XÚC VÀ GIAO LƢU VĂN HÓA
(TIẾP)

1. QUÁ TRÌNH GIAO LƯU VÀ TIẾP XÚC VĂN HÓA VIỆT - ẤN
 ÂĐ là 1 trong những nền văn minh lớn của nhân loại. Trên nhiều bình diện, văn hóa
Ấn Độ “thẩm thấu” bằng nhiều hình thức và liên tục.
 Giao lƣu VH V – Â là tự nguyện.
 Quá trình mức độ của quan hệ giao lƣu này có khác nhau qua các thời kỳ lịch sử và
các không gian văn hóa.

9




Nền văn hóa Óc Eo

 Đƣợc XD trên cơ sở của 1 nền NN trồng lúa nƣớc khá phát triển của cƣ dân Môn –
Khơme kết hợp với nghề biển cổ truyền của cƣ dân Nam Đảo.
 Các đạo sĩ Bàlamôn từ ÂĐ đã tổ chức 1 QG mô phỏng theo mô hình ÂĐ trên mọi mặt:

tổ chức chính trị, thiết chế XH, đô thị hóa, giao thông, kĩ thuật CN cùng 1 hệ thống tôn
giáo và các nền văn hóa kèm theo, trong đó đạo Bàlamôn đóng vai trò chi phối.


Nền văn hóa Chămpa

 Ngƣời Chăm tiếp nhận mô hình văn hóa ÂĐ từ việc XD 1 chế độ vƣơng quyền đến
việc tạo dựng mọi thành tố của nền văn hóa Chămpa.
 Nhƣng cũng có 1 độ khúc xạ khá lớn giữa văn hóa ÂĐ và văn hóa Chămpa, chẳng hạn
ở khía cạnh tôn giáo, chữ viết, đẳng cấp XH,…
 VH ÂĐ đã góp 1 phần cực kì quan trọng vào quá trình hình thành ra vƣơng quốc
Chămpa cũng nhƣ 1 nền VH phát triển rực rỡ và đầy bản sắc – VH Chămpa.


Nền văn hóa Việt Nam

 Ngƣời Việt tiếp nhận VH ÂĐ vừa trực tiếp vừa gián tiếp.
 Trƣớc khi tiếp xúc với VH Ấn, nền VH Việt đã định hình và phát triển.
 Các nhà sƣ ÂĐ qua Luy Lâu (Bắc Ninh) để truyền giáo. Giao Châu trở thành trung
tâm Phật giáo lớn của cả ĐNA lúc bấy giờ. (truyền thuyết Khâu Đà la + Man nƣơng
 Tứ pháp + Phật Thạch Quang). Ngƣời Việt thích ứng và tiếp biến đạo Phật 1 cách
dung dị vào cơ tầng VH bản địa.
 Do ngƣời Việt thời kì này bị VH Hán đô hộ, VH ÂĐ dễ dàng đƣợc ngƣời Việt tiếp
thu và biến nó trở thành vũ khí để chống lại sự thống trị của phƣơng Bắc.
Giao lƣu VH V – Â đến TK 10 thì suy yếu.
2. QUÁ TRÌNH GIAO LƯU VÀ TIẾP XÚC VĂN HÓA VIỆT – PHÁP CUỐI TK
XIX ĐẦU TK XX.
 Hoàn cảnh: Nhân dân ta 1 mặt phải tiến hành cuộc đấu tranh chống CN thực dân giành
độc lập dân tộc, mặt khác phải tiếp nhận nền VH phƣơng Tây để hiện đại hóa đất
nƣớc. Tính chất giao lƣu VH ở thời kỳ này có 2 dạng: giao lƣu 1 cách cƣỡng bức, áp

đặt và tiếp nhận 1 cách tự nguyện.
 Giao lƣu 1 cách cƣỡng bức:
·

Pháp sử dụng văn hóa nhƣ 1 công cụ cai trị nên bị ngƣời dân Việt phản
ứng 1 cách quyết liệt. Có thể thấy thái độ ấy của các nhà nho yêu nƣớc
ở Nam Bộ hồi cuối TK 19 nhƣ Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Trung
Trực,...

10


·

Vì vậy, ngƣời Việt chống lại cả VH mà đội quân đi xâm lƣợc định áp
đặt cho họ. Số phận của chữ Quốc ngữ trong giai đoạn này chính là
nằm trong thái độ ấy.

 Tiếp nhận 1 cách tự nguyện:
·

Tiếp nhận những giá trị, những thành tố VH mới miễn sao chúng có tác
dụng hữu ích trong công cuộc chống ngoại xâm, giành lại độc lập dân
tộc. Vì thái độ đối vs chữ Quốc ngữ trong giai đoạn này của các nho sĩ
chính là biểu hiện cho điều ấy.

 Tiếp biến VH đƣợc diễn ra trên bình diện tiếp xúc Đông – Tây với 2 hệ quy chiếu
dƣờng nhƣ đối lập. Cuộc gặp gỡ ấy tỏ ra rất “trái khoáy” không có gì là thú vị, ấy thế
mà chỉ trong khoảng thời gian tƣơng đối ngắn, ngƣời Việt đã thay đổi cấu trúc lại VH
của mình, rời bỏ PTSX châu Á – tức là nền VM nông nghiệp truyền thống để đi vào

quỹ đạo của nền VM công nghiệp phƣơng Tây. Diện mạo VH VN thay đổi trên các
phƣơng diện:
 Thứ nhất là chữ Quốc ngữ, từ chỗ là loại chữ viết dùng trong nội bộ 1 tôn giáo
đƣợc dùng nhƣ chữ viết của 1 nền VH.
 Thứ hai là sự xuất hiện của các phƣơng tiện VH nhƣ nhà in, máy in ở VN,...
 Thứ ba là sự xuất hiện của báo chí, nhà xuất bản.
 Thứ tƣ là sự xuất hiện của một loạt các thể loại, loại hình văn nghệ mới nhƣ
tiểu thuyết, thơ mới, điện ảnh, kịch nói, hội họa,...
Điều đáng quan tâm là sự cấu trúc lại nền VH có những đột biến nhƣ mô hình:
Truyền thống
Tiếp xúc
Đổi mới
và bản sắc VH dân tộc chính là việc Việt hóa các yếu tố ngoại sinh, khiến cho
nó có độ khúc xạ.
 Kết quả, VHVN thay đổi diện mạo nhƣng không đánh mất bản sắc dân tộc.
TUẦN 9: NHỮNG THÀNH TỐ CỦA VĂN HÓA

1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NHO GIÁO
Tƣ tƣởng NG đƣợc thể hiện qua 2 bộ sách kinh điển: Tứ thƣ, Ngũ kinh


Hán Nho

 Nho gia là trƣờng phái quan trọng nhất ở Trung Quốc. Ngƣời đặt cơ sở là Khổng Tử,
sống vào thời Xuân Thu. Về sau Mạnh Tử (thời Chiến quốc), Đổng Trọng Thƣ (thời
Tây Hán) đã phát triển học thuyết này làm cho Nho học ngày càng thêm hoàn chỉnh.
 Khổng Tử: là 1 nhà tƣ tƣởng lớn, 1 nhà GD lớn đầu tiên của Trung Quốc cổ đại. Ông
có 3k học trò, trong đó có 72 ngƣời thành đạt nhất gọi là “Thất thập nhị hiền”. Đồng
11



thời với công việc dạy học, KT còn chỉnh lí các sách: thi, thƣ, lễ, nhạc, dịch, xuân thu.
Trong đó cuốn nhạc bị thất truyền, 5 cuốn còn lại sau trở thành 5 tác phẩm kinh điển
của Nho học gọi chung là “ngũ kinh”.
Tƣ tƣởng KT gồm 4 mặt:
 Triết học: ít quan tâm đến vấn đề nguồn gốc của vũ trụ. Đối với quỷ thần, ông
tỏ thái độ hoài nghi.
 Đạo đức: Hết sức coi trọng vì đó là những chuẩn mực để duy trì trật tự XH, nội
dung quan điểm đạo đức của KT bao gồm rất nhiều mặt nhƣ: nhân, lễ, nghĩa,
trí, tín, dũng,… nhƣng trong đó quan trọng hơn cả là “nhân”. Bên cạnh “nhân”,
KT còn chú trọng đến “lễ”, nhƣng “lễ” theo KT không phải là 1 tiêu chuẩn đạo
đức hoàn toàn độc lập mà là 1 vấn đề luôn gắn liền với nhân.
 Đƣờng lối trị nƣớc: KT chủ trƣơng dựa vào đạo đức với nội dung: làm cho dân
cƣ đông đúc, kinh tế phát triển và dân đƣợc học hành.
 GD: KT có những đóng góp rất quan trọng: Ông là ngƣời đầu tiên sáng lập ra
chế độ GD tƣ thục ở TQ. Mục đích của GD là uốn nắn nhân cách và bồi dƣỡng
nhân tài vì vậy phƣơng châm GD quan trọng của KT là “tiên học lễ - hậu học
văn”.
 Mạnh Tử: là học trò của Tử Tƣ (Khổng Cấp) – cháu nội của KT. Ông là ngƣời kế thừa
và phát triển học thuyết Nho gia thêm 1 bƣớc.
 Đạo đức: tƣ tƣởng của Mạnh Tử có 2 điểm mới:
·

Ông cho rằng đạo đức con ngƣời là 1 yếu tố bẩm sinh gọi là tính thiện
(nhân tri sơ tính bản thiện) và biểu hiện ở 4 mặt là: nhân, lễ, nghĩa, trí.

·

Trong 4 biểu hiện đạo đức, MT coi trọng nhất là nhân và do đó không
chú ý đến lợi.


 Chính trị: MT nhấn mạnh đến 2 vấn đề là nhân chính tức là dùng đạo đức để trị
nƣớc và vấn đề thống nhất tức là chấm dứt chiến tranh, thống nhất đất nƣớc.
 Triết học: Biểu hiện lòng tin ở mệnh trời.


Tống Nho

 Từ thời Hán về sau NG trở thành hệ tƣ tƣởng chủ yếu của TQ. Nhiều nhà nho đã học
tập 1 số yếu tố của 2 học thuyết Phật giáo và Đạo giáo đồng thời khai thác các thuyết
âm dƣơng ngũ hành… để bổ sung cho triết lí NG thêm phần sâu sắc.
 Điểm chung của các nhà Nho thời Tống là muốn giải thích nguồn gốc của vũ trụ và
MQH giữa tinh thần và vật chất mà họ gọi là lí và khí.
2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NHO GIÁO ĐỐI VỚI VĂN HÓA VN.
 Nho giáo vào VN từ rất sớm bởi các quan lại TQ nhƣng không thiết lập đƣợc chỗ
đứng trong XH VN đƣơng thời.
12


 Nhà Lý: trọng dụng Phật giáo nhƣng khi quản lí XH lại dựa vào Nho giáo. Chính nhà
Lý lập Quốc Tử giám, Văn Miếu, tổ chức thi cử theo nội dung Nho học. Nhƣng nho sĩ
lại chƣa trở thành 1 LLXH lớn.
 Thời Lê sơ: Nho giáo vƣơn tới đỉnh cao, dần chiếm vị trí độc tôn, chi phối nhiều lĩnh
vực của đời sống XH.
 TK 16 – 17: NG vẫn chiếm vị trí độc tôn, nhƣng dần suy thoái do những bất ổn chính
trị - XH. TK 18: NG bị suy thoái.
 Thời nhà Nguyễn, NG đƣợc khôi phục cho đến khi suy yếu và chấm dứt dƣới thời
Pháp thuộc.
 NG vào VN:
 Đề cao tính ổn định đối nội, đối ngoại.

 Trọng tình ngƣời, coi trọng chủ nhân, tƣ tƣởng NG vào VN đƣợc mềm hóa.
 Tƣ tƣởng Trung quân luôn gắn liền với Ái quốc.
 Trọng Văn, không coi trọng nghề đi buôn.
 Ảnh hƣởng:
 Tạo nên 1 truyền thống hiếu học, 1 hệ thống các chuẩn mực góp phần ổn định
trật tự XH.
 Đào tạo nên 1 đội ngũ trí thức NG, trong đó có nhiều nhân vật xuất sắc:
Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
 1 kho tàng VH nghệ thuật chữ Hán, đồ sộ, làm phong phú cho bản sắc VH dân
tộc.
 NG khi du nhập vào VN đã đƣợc tái cấu trúc, bên cạnh những hạn chế nhất định:
Háo danh, chủ nghĩa giáo điều, tệ quan liêu, không coi trọng phụ nữ,… Không thể phủ
nhận những đóng góp, những dấu ấn sâu đậm của NG đối với nền VH VN.
TUẦN 10: NHỮNG THÀNH TỐ CỦA VĂN HÓA (TIẾP)

1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHẬT GIÁO


SỰ RA ĐỜI CỦA PHẬT GIÁO

 Theo truyền thuyết ngƣời sáng lập đạo Phật là Xitđacta Gôtama, con vua Satđôđana
nƣớc Capilavatu ở chân núi Himalaya, miền đất bao gồm một phần miền Nam nƣớc
Nepan và 1 phần của Ấn Độ ngày nay. Về sau các đệ tử tôn xƣng ông là Sakia Muni
(Thích ca Mâu ni).
 Năm 29 tuổi, hoàng tử Xitđacta xuất gia đi tu để tìm kiếm con đƣờng cứu vớt những
nỗi đau khổ của loài ngƣời. Đến năm 35 tuổi, Xitđacta đã nghĩ ra cách giải thích bản
chất của tồn tại, nguồn gốc của mọi đau khổ do đó cho rằng đã tìm đƣợc con đƣờng
cứu vớt. Từ đó ông đƣợc gọi là Bụt, nghĩa là “ngƣời đã giác ngộ”, “ngƣời đã hiểu
13



đƣợc chân lý”. Quãng đời còn lại, Phật đi các nơi để truyền bá học thuyết của mình.
Năm 80 tuổi, Phật qua đời.


NHỮNG GIÁO LÝ CƠ BẢN

 Học thuyết Phật giáo là chân lí về nỗi đau khổ và sự giải thoát con ngƣời khỏi nỗi đau
khổ. Chân lí ấy đƣợc thể hiện trong Tứ diệu đế: Khổ đế, Tập đế, Diệt đế, Đạo đế.
 Về mặt TG quan, nội dung cơ bản của học thuyết Phật giáo là:
 Thuyết Duyên khởi: tức là mọi vật đều do nhân duyên hòa hợp mà thành (nhân
duyên là nguyên nhân, nhƣng trong đó nhân là nguyên nhân chủ yếu, duyên là
nguyên nhân phụ). Đạo Phật khái quát lại thành 12 nhân duyên. Học thuyết
Phật giáo giải thích rằng duyên khởi do tâm mà ra, tâm là nguồn gốc của duyên
khởi cũng là nguồn gốc của vạn vật.
 Đạo Phật chủ trƣơng “vô tạo giả”: tức là không có vị thần linh tối cao nào tạo
ra vũ trụ.
 Bên cạnh “vô tạo giả”, đạo Phật còn nêu ra các thuyết “vô ngã” (không có
những thực thể vật chất tồn tại 1 cách cố định), “vô thƣờng” (mọi vật đều ở
trong quá trình sinh ra, biến đổi, tiêu diệt chứ không bao giờ ổn định).
 Nhƣ vậy về TG quan, đạo Phật chủ trƣơng vô thần nhƣng là duy tâm chủ
quan.
 Đến TK 1 sau CN, Đại hội Phật giáo lần thứ 4 đƣợc triệu tập. Đại hội này đã thông
qua giáo lí của Phật giáo cải cách và đƣợc gọi là phái Đại thừa để phân biệt với phái
Phật giáo cũ là phái Tiểu thừa. Sự khác nhau giữa 2 phái:
 Phái Tiểu thừa cho rằng những ngƣời xuất gia đi tu mới đƣợc cứu vớt nhƣng
phái Đại thừa lại cho rằng không chỉ có ngƣời tu hành mà cả những ngƣời quy
y theo Phật cũng đƣợc cứu vớt và ai cũng có thể thành Phật.
 Phái Tiểu thừa quan niệm Niết bàn là cảnh giới yên tĩnh, gần với sự giác ngộ,
tức là hƣ vô, trong khi đó phái Đại thừa quan niệm Niết bàn cũng nhƣ thiên

đƣờng, cũng là nơi cực lạc và đối lập với thiên đƣờng là địa ngục.


NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA PHẬT GIÁO Ở VN

 Đƣợc truyền vào VN từ rất sớm, dựa vào truyền thuyết thời Hùng Vƣơng, Chử Đồng
Tử gặp ông sƣ tên là Phật Quang học đạo.
 Thời Lý, Trần, PG phát triển mạnh mẽ, trở thành quốc giáo. Cho XD chùa ở nhiều nơi,
phần lớn nhân dân quy y theo PG.
 Thời Lê: thi hành chính sách độc tôn NG. PG thời kì lui về sống trong nhân dân. TK
17, 18 trong điều kiện NG suy thoái đạo Phật lại có điều kiện phục hƣng. TK 19 Đạo
Phật bị hạn chế do nhà Nguyễn tiếp tục chủ trƣơng độc tôn NG.
 Hòa nhập với tín ngƣỡng DG.
 Mang tính chất tổng hợp, linh hoạt:
14


 Điện thờ đa dạng: tiền Phật hậu Mẫu, tiền Phật hạ thần, tục gửi vong lên
chùa…
 Cách tu linh hoạt
 Cách gọi tên tùy tiện: Ông Thiện, Ác,..
 Thiên về âm tính: Phật Bà, Phật Mẫu Man nƣơng, Quan Âm Thị Kính,… Chùa mang
tên phụ nữ.
2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI VĂN HÓA VN.
 Trên lát cắt đồng đại, Phật giáo ở VN tồn tại cả 2 phái: Đại thừa và Tiểu thừa.
 Tiểu thừa: ngƣời Khơme Nam Bộ
 Đại thừa: ngƣời Việt
 Là 1 tôn giáo có ảnh hƣởng rất mạnh đến XH VN, PG với tƣ cách là 1 tôn giáo, 1
thành tố văn hóa có ảnh hƣởng đậm nét đến các thành tố khác của văn hóa VN.
 Là nguồn cảm hứng cho các loại hình nghệ thuật:

 Kiến trúc: Chùa Một Cột, chùa Keo,..
 Điêu khắc: tƣợng Tuyết Sơn, Di Lặc,…
 An Nam tứ đại khí: tƣợng Phật Di Lặc, tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, vạc
Phổ Minh.
 Hệ tƣ tƣởng đối trọng, trung hòa lại tƣ tƣởng khắc nghiệt của đạo Nho chính thống,
mang tính đẳng cấp, tôn ti trật tự.
 Làm giàu cho truyền thống nhân từ, mong làm điều thiện, tránh điều ác của ngƣời
Việt.
 Hạn chế: Thủ tiêu sự đấu tranh, tiến bộ vƣơn lên.
 PG là 1 tôn giáo tồn tại lâu đời ở VN và có ảnh hƣởng đậm nét đến các thành tố
VH khác của VH Việt.
TUẦN 11: NHỮNG THÀNH TỐ CỦA VĂN HÓA (TIẾP)

1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐẠO LÃO VÀ ĐẠO GIÁO
Đạo giáo là 1 tôn giáo bắt nguồn từ Nam TQ, hình thành trên cơ sở lí luận là những tƣ
tƣởng của Đạo gia.
1.1. Đạo gia
 Đạo Lão Trang: ra đời vào khoảng TK VI TCN, do Lão Tử là ngƣời đề xƣớng. Trang
Tử là ngƣời phát triển và hoàn thiện.
 Lão Tử: tên là Lý Nhĩ, ngƣời nƣớc Sở, còn có tên là Đam.
 Tƣ tƣởng của Lão Tử thể hiện trong Đạo Đức kinh, gồm 81 chƣơng và hơn
5000 chữ.
15


 ND tƣ tƣởng của Lão Tử:
·

Đạo: KN trừu tƣợng, chỉ tự nhiên, là nguồn gốc của vạn vật.


·

Đức: biểu hiện của đạo

·

Đạo: tĩnh, vô hình. Đức: động, hữu hình.

 Lão Tử hƣớng tới sự chuyển hóa âm dƣơng và đạt đến sự cân bằng.
 Thuyết vô vi: Sống hòa hợp với tự nhiên, đừng làm việc gì thái quá.
 Đƣờng lối cai trị: Ngu dân, chia để trị. “Cai trị đất nƣớc nhƣ kho một nồi cá
nhỏ” – vẫn thừa nhận sự phân chia thống trị và bị trị.
 Trang Tử: tên thật là Trang Chu, sống ẩn dật trên núi Nam Hoa. Tƣ tƣởng đƣợc thể
hiện trong Nam Hoa chân kinh.
 Thuyết vô vi, tiếp thu và tiến xa hơn Lão Tử, chủ trƣơng đƣa XH trở lại sống
nhƣ thời nguyên thủy, cƣ dân sống với muông thú để giữ nguyên bản chất chất
phác, nguyên vẹn.
 Thuyết cai trị, căm ghét tầng lớp thống trị.
 Những tƣ tƣởng của Lão Tử, Trang Tử đi ngƣợc lại với sự vận động khách
quan của tiến trình lịch sử. Tuy nhiên nó lại là cơ sở cho sự hình thành Đạo
giáo sau này.
1.2. Đạo giáo
 ĐG ra đời khoảng TK 2 SCN, là 1 loại hình tôn giáo tổng hợp các loại tín ngƣỡng, mê
tín DG và cung đình của TQ cổ đại, xem thiên văn, bói toán, phong thủy, phù phép,
bùa chú…
 Về hình thức: Dựa vào tƣ tƣởng Lão Trang, chống lại cƣờng quyền và sự áp đặt, tôn
Lão Tử thành Thái thƣợng Lão quân.
 Về mục đích: sống lâu, trƣờng sinh bất lão…
 ĐG gồm 2 phái:
 ĐG thần tiên: dạy cách tu luyện, luyện đan, dành cho quý tộc, cầu trƣờng sinh

bất tử
 ĐG phù thủy: Dùng các pháp thuật trừ tà, cầu cúng ma thuật, bùa chú, uống
nƣớc tàn hƣơng trị bệnh, chữa bệnh bằng cách truyền nội lực.
 ĐG là 1 tôn giáo của quần chúng LĐ, mang nhiều yếu tố Nam Á, là tƣ
tƣởng đối trọng với quan điểm Nho giáo mang tính quy phạm.
2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠO GIÁO ĐỐI VỚI VĂN HÓA VN.
 Cả 2 hình thức của ĐG đều vào VN từ cuối TK 2.
 Thời Ngô – Đinh – Tiền Lê – Lý – Trần: Nho giáo dần vƣơn lên chiếm vị trí độc tôn,
nhƣng ĐG vẫn có sự phát triển.

16


 Tam giáo đồng nguyên: Trong GD thi cử có kỳ thi . Đạo sĩ đƣợc mời làm cố vấn, bên
cạnh quan còn có chức đạo quan.
 Ảnh hƣởng của ĐG thần tiên ở VN tƣơng đối mờ nhạt, chủ yếu là ĐG phù thủy.
 Tƣ tƣởng vô vi, khuynh hƣớng ƣa thanh tịnh nhân lạc ảnh hƣởng đến 1 bộ phận các
nhà nho VN: Chu Văn An, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Khuyến…
 ĐG ở VN chủ yếu là ĐG phù thủy, ĐG phù thủy dễ dàng và nhanh chóng hòa nhập
vào đời sống tín ngƣỡng, tâm linh của ngƣời Việt.
 Sau nhiều sự thăng trầm, ĐG lui về sống và tồn tại trong DG, biến thể thành các hình
thức khác.
 ĐG kết hợp với các tín ngƣỡng bản địa, tạo nên 1 hệ thống thần điện đa dạng, phức tạp
bao gồm thần nội và thần ngoại.
 Thần ngoại: Ngọc hoàng, Thái thƣợng Lão quân
 Thần nội: Tứ bất tử, thánh Trần, ông Năm Dinh,…
 ĐG còn để lại dấu ấn trong các câu chuyện thần tiên, VD Từ Thức gặp tiên…
 Đạo sĩ: thầy bói, thầy địa lí, thầy phù thủy
 Tuy không có ảnh hƣởng đậm nét nhƣ đạo Phật hay đạo Nho, nhƣng ĐG cũng có
vai trò đáng kể trong đời sống VH, tâm linh VN, hòa quyện với tín ngƣỡng DG cổ

truyền, tƣ tƣởng Lão giáo cũng có nhiều ảnh hƣởng đến trí thức nho sĩ.
TUẦN 13: NHỮNG THÀNH TỐ CỦA VĂN HÓA (TIẾP)

1. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA KITÔ GIÁO VỚI VĂN HÓA VN.


CHỮ QUỐC NGỮ

 Để truyền đạo cho ngƣời Việt, các giáo sĩ đã dùng bộ chữ cái Latinh để ghi âm tiếng
Việt – về sau gọi là chữ quốc ngữ. Chữ quốc ngữ quả là công sức tập thể của nhiều
giáo sĩ phƣơng Tây và những ngƣời VN theo đạo này.
 Lúc đầu, ngƣời dân VN phản ứng không dùng chữ này, về sau các trí thức đã hiểu
đƣợc cái lợi của chữ QN trong việc nâng cao dân trí đã ra sức cổ động cho dùng chữ
QN. Từ chỗ là chữ viết trong nội bộ đạo Kitô, chữ QN đã là chữ viết đƣợc cả dân tộc
sử dụng.


KHOA HỌC VÀ Y KHOA
Trong số những nhà truyền giáo buổi đầu ở Việt Nam, không ít ngƣời đƣợc đào tạo
bài bản trong các dòng tu, học viện phƣơng Tây nên họ cũng là những nhà khoa học
tinh thông nhiều lĩnh vực. Họ đã góp công đƣa nền khoa học phƣơng Tây tiếp cận đến
Việt Nam:
 Mở những nhà thƣơng chữa bệnh cho ngƣời nghèo  là những cơ sở từ thiện,
chữa bệnh theo lối Tây y sớm nhất ở VN.
17


 Phổ biến kỹ thuật dệt vải mịn và khổ rộng bằng khung dệt mang từ nƣớc ngoài
vào.
 Giảng giải những kiến thức về thiên văn học, địa lý, toán học; thu thập các tƣ

liệu dân tộc học…
 Hình thành tầng lớp trí thức Kitô giáo.


TƯ TƯỞNG
Thổi 1 luồng gió mới vào đời sống ngƣời Việt lúc bấy giờ: lòng bác ái, tình huynh đệ,
không phân biệt nam nữ…  làm lung lay Nho giáo. Nhiều tầng lớp ngƣời Việt đã
tìm đƣợc chỗ dựa tinh thần.



NHỮNG ĐÓNG GÓP KHÁC

 Đóng góp về kiến trúc, nhà thờ, âm nhạc, kỹ thuật in ấn và nghề làm báo, tiểu
thuyết,...
 Các tổ chức đời sống cộng đồng của ngƣời theo Kitô giáo tốt: ít xảy ra những tiêu cực,
hạn chế giữa ngƣời với ngƣời, các công việc thiện nguyện…
2. TRÌNH BÀY VỀ TÍN NGƯỠNG PHỒN THỰC
 Thực chất của tín ngƣỡng phồn thực là khát vọng cầu mong sự sinh sôi nảy nở của con
ngƣời và tạo vật, lấy các biểu tƣợng về sinh thực khí và hành vi giao phối làm đối
tƣợng.
 Biểu hiện:
 Sùng bái sinh thực khí (Lõ – Nõ (tiếng Việt cổ nêm – chêm) – Linga và Lƣờng
– Nƣờng (tiếng Việt cổ mo nang) – Yoni).
 Sùng bái hành động giao hòa đực cái.
 Nhiều dấu vết còn lại cho thấy tín ngƣỡng đã từng có mặt từ thời xa xƣa:
 Tƣợng linga, yoni bằng đất nung ở di tích Mả Đống (Hà Tây cũ)
 Tƣợng ngƣời bằng đá có linga to quá cỡ ở Văn Điển
 Tƣợng nam nữ giao hợp trên nắp thạp đồng Đào Thịnh
 Sau này, do ảnh hƣởng của văn hóa Hán đàn áp các dâm từ và dâm thần, tín ngƣỡng

này chỉ tự giải thể mà không hề mất đi, nó hội nhập và đan xen với các loại hình văn
hóa nghệ thuật khác:
 Nghệ thuật:
·

Tranh dân gian Đông Hồ có 2 bức tranh phảng phất hình bóng của tín
ngƣỡng này: Hứng dừa và Đánh ghen.

·

Điêu khắc đình làng: Đình Đông Viên, đình Phùng (Hà Tây cũ), đình
Thổ Tang (Phú Thọ)… khắc chạm hình nam nữ đùa giỡn nhau khi tắm
ở hồ sen, hay đùa giỡn nhau với cơ thể trần, đầy gợi cảm.
18


 Văn học dân gian: Các câu đố đố thanh giảng tục, đố tục giảng thanh
 Văn học thành văn: từ Nguyễn Du đến Hồ Xuân Hƣơng đã có những tác phẩm
tràn đầy tinh thần nhân văn khi vẽ lên những dáng vẻ đẹp đẽ, khỏe mạnh của
cơ thể con ngƣời.
 Lễ hội cổ truyền:
·

Nhân vật phụng thờ: là các biểu tƣợng của tín ngƣỡng phồn thực nhƣ
ông thánh Bôn (Thanh Hóa), Phật Thạch Quang theo truyền thuyết là
con Man nƣơng và nhà sƣ Khâu đà la gửi vào cây dâu cũng là 1 linga
bằng đá.

·


Các trò diễn trò chơi: tín ngƣỡng tồn tại đậm đặc nhất:
Trò chen của lễ hội làng Nga Hoàng
Trò tắt đèn đêm giã La
Những trò diễn mô phỏng lại hành vi giao phối bằng các biểu
tƣợng nhƣ trò múa mo, trò múa gà phủ, múa tùng dí, trò bắt
chạch trong chum…

 Tín ngƣỡng phồn thực đã trở thành 1 thứ trầm tích văn hóa trong VHVN.
TUẦN 14: NHỮNG THÀNH TỐ CỦA VĂN HÓA (TIẾP)

1. TÍN NGƯỠNG THỜ THÀNH HOÀNG LÀNG
 Thành hoàng có nghĩa gốc ban đầu là hào bao quanh thành, nếu hào có nƣớc sẽ gọi là
trì (thành trì)
Thành hoàng làng là vị thần bảo trợ một thành quách cụ thể.
 Thành hoàng với tƣ cách là thần bảo trợ cho các trị sở đƣợc du nhập vào VN từ thời
Bắc thuộc trở đi.
 2 hệ thống thành hoàng của VN:
 Hệ chính thống: Thành hoàng đô thị theo mô hình Trung Hoa
·

Thời Bắc thuộc, thần sông Tô Lịch đƣợc coi là thần thành hoàng thành
Đại La.

·

Ở kỉ nguyên độc lập, các vƣơng triều Lý, Trần, Lê vẫn duy trì tục thờ
thần thành hoàng của thành Thăng Long.

·


Nhà Nguyễn cho xây các miếu thờ thành hoàng ở các tỉnh và lập bài vị
thờ thần thành hoàng các tỉnh trong miếu thờ thành hoàng ở kinh đô
Huế.

 Hệ phi chính thống: Đây là dòng chủ thể phản ánh bản chất tƣ duy tôn giáo tín
ngƣỡng VN. Hệ thống này đƣợc “cấy” 1 cách ồ ạt vào làng Việt từ TK XV, do
nhu cầu tăng cƣờng sức mạnh vƣơng quyền và thần quyền tới địa phƣơng.

19


·

Thần thành hoàng làng đƣợc coi nhƣ 1 vị thánh, mỗi làng quê có 1 vị
thánh riêng của mình: trống làng nào làng ấy đánh, thánh làng nào làng
ấy thờ.

·

Với các vƣơng triều, vị thành hoàng làng đƣợc xem nhƣ 1 “viên chức”
thay mặt triều đình, nhà vua coi sóc, chăm nom 1 làng quê cụ thể, đƣợc
nhà vua sắc phong. Các vƣơng triều khác nhau sẽ có các sắc phong
thần khác nhau, 1 vị thần thành hoàng có thể có nhiều sắc phong của
các triều đại khác nhau, ngay 1 triều đại cũng có thể sắc phong nhiều
lần cho 1 vị thần.

·

Năm 1572, nhà Lê sai tiến sĩ Nguyễn Bính san định lại thần tích các vị
thần ở các làng quê, do dân quê khai báo nộp về cho triều đình. Những

lời khai của DG thực chất là quá trình sáng tạo của DG nhằm thiêng
hóa nhân vật đƣợc phụng thờ  trong thần tích các vị thần có nhiều lớp
VH từ các mảnh vụn của thần thoại đến VH Nho giáo, Phật giáo, Đạo
giáo,... Dƣới bàn tay Nguyễn Bính, thần tích lại đƣợc nhào nặn dƣới
ánh sáng của tƣ tƣởng Nho giáo. Văn bản cố định này đƣợc đƣa về các
làng quê lƣu giữ trong đình làng, và 1 lần nữa thần tích lại đƣợc sinh
thành trong DG, nhƣng khởi phát của quá trình này lại bắt đầu từ các
nhà nho.

·

Thành hoàng làng ở các làng quê đƣợc thờ phụng trong đình làng và
nghè (hay miếu tùy cách gọi của địa phƣơng).

·

Thành hoàng là nhân vật trung tâm của lễ hội. Đó là ngày tƣởng niệm
vị thánh của làng. Nói cách khác, thành hoàng nhƣ 1 thanh nam châm
hút tất cả các sinh hoạt VH ở các làng quêđể trình diễn trong 1 hay vài
ngày tùy theo diễn trình ngày hội. Đối với ngƣời dân, thành hoàng là
chỗ dựa tinh thần, nơi gửi gắm niềm tin cho họ, giúp họ vƣợt qua
những khó khăn của cuộc đời đầy sóng gió.

2. TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU
 Nguồn gốc: Chế độ mẫu hệ còn để lại ảnh hƣởng khá đậm trong đời sống XH của cƣ
dân VN. Từ chỗ thờ các nữ thần mà hiện thân của nó là các hiện tƣợng tự nhiên nhƣ
mây, mƣa, sấm, chớp, ngƣời Việt đã thờ phụng các vị nữ thần cai quản các vùng KG.
Dần dà, tín ngƣỡng thờ Mẫu xuất hiện. Nhƣ vậy, tín ngƣỡng thờ Mẫu có sự phát triển
từ các hình thức sơ khai đến các hình thức phát triển cao là Mẫu tam phủ, tứ phủ.
 Điện thần là 1 hệ thống có lớp lang tƣơng đối nhất quán gồm:

 Ngọc hoàng
 Tam tòa thánh mẫu
 Ngũ vị vƣơng quan
20


 Tứ vị chầu bà
 Ngũ vị hoàng tử
 Thập nhị cô nƣơng
 Thập nhị vƣơng cậu
 Quan ngũ hổ
 Ông Lốt (rắn).
 Gồm các thiên thần và nhân thần, trong đó có khá nhiều các nhân vật lịch sử - văn
hóa của dân tộc, trong đó đáng chú ý là nhân vật lịch sử Trần Hƣng Đạo. (tháng Tám
giỗ cha, tháng Ba giỗ Mẹ).
 Tín ngƣỡng thờ Mẫu là 1 hiện tƣợng văn hóa dân gian tổng thể. Gắn bó với tín ngƣỡng
thờ Mẫu là hệ thống các huyền thoại, thần tích, các bài văn chầu, các truyện thơ nôm,
các bài giáng bút, các câu đối, đại tự. Ngoài ra còn có các hình thái diễn xƣớng nhƣ
âm nhạc, hát chầu văn, hát bóng, múa bóng, hầu bóng và lên đồng.
 Hiện tƣợng lên đồng:
 Bản chất: là hiện tƣợng nhập hồn nhiều lần của các thần linh trong điện thần,
của đạo mẫu và các ông đồng, bà đồng để cầu sức khỏe, cầu may mắn, cầu tài
lộc. Là 1 trong các hiện tƣợng sa man giáo phổ biến trên TG.
 Những khía cạnh mê tín rất dễ bị khai thác, đẩy con ngƣời tới mức cuồng tín,
có thể gây nguy hiểm và thiệt hại cho tín đồ, cộng đồng…
 Nhân vật của tín ngƣỡng thờ Mẫu đƣợc phụng thờ ở các phủ, đền, điện. Lễ hội của tín
ngƣỡng thờ Mẫu giống nhƣ các lễ hội khác trên những nét cơ bản.

TUẦN 15: ĐẠI CƢƠNG VỀ KHÔNG GIAN VĂN HÓA VN


1. LÝ THUYẾT VÙNG VĂN HÓA VÀ VÙNG THỂ LOẠI VĂN HÓA
2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN HÓA VÙNG BẮC BỘ


Sự ứng xử với thiên nhiên

 Ngƣời dân Việt đã chinh phục thiên nhiên, tạo nên 1 diện mạo, ĐB nhƣ ngày nay bằng
việc đào mƣơng, đắp bờ, đắp đê.
 Nhà ở:
 Thƣờng là loại nhà không có chái, hình thức nhà vì kèo phát triển.
 Sử dụng vật liệu nhẹ là chủ yếu nhƣng cũng tiếp thu kĩ thuật và sử dụng các
vật liệu bền nhƣ xi măng, sắt thép.
21


 Ngƣời nông dân Bắc Bộ thƣờng muốn XD ngôi nhà của mình theo kiểu bền
chắc, to đẹp, tuy nhiên vẫn hòa hợp với cảnh quan.
 Ngƣời Việt thƣờng muốn trồng cây cối quanh nơi cƣ trú, tạo ra bóng mát cho
ngôi nhà.
 Ăn uống:
 Mô hình bữa ăn: cơm + rau + cá, chủ yếu là các loại cá nƣớc ngọt.
 Hải sản đánh bắt ở biển chủ yếu giới hạn ở các làng ven biển, còn các làng ở
sâu trong ĐB, hải sản chƣa phải là thức ăn chiếm ƣu thế. Cƣ dân đô thị, nhất là
HN, ít dùng đồ biển hơn các cƣ dân đô thị phía Nam.
 Tăng thành phần thịt và mỡ, nhất là mùa đông lạnh, để giữ nhiệt năng cho cơ
thể.
 Các gia vị có tính chất cay, chua, đắng ít có mặt trong bữa ăn của ngƣời Việt
Bắc Bộ.
 Cách mặc:
 Màu nâu

 Đi làm
·

Đàn ông: Chiếc quần lá tọa, áo cánh màu nâu sồng

·

Đàn bà: Váy thâm, áo nâu

 Hội hè, lễ tết:



·

Đàn ông: Quần trắng, áo dài the, chít khăn đen

·

Đàn bà: Áo dài mớ ba mớ bảy

Có bề dày lịch sử cũng như mật độ dày đặc của các di tích văn hóa

 Các di sản VH hữu thể: Đền, đình, chùa, miếu… có mặt ở hầu khắp các địa bàn, tận
các làng quê, với nhiều di tích nổi tiếng không chỉ ở trong nƣớc mà cả ở nƣớc ngoài
nhƣ đền Hùng, phố Hiến, chùa Hƣơng,…
 Các di sản VH vô thể: khá đa dạng và phong phú.
 Kho tàng VHDG:
·


Từ thần thoại đến truyền thuyết, từ ca dao đến tục ngữ, từ truyện cƣời
đến truyện trạng mỗi thể loại đều có 1 tầm dày dặn, mang nét riêng của
Bắc Bộ.

·

Các thể loại thuộc nghệ thuật biểu diễn DG cũng khá đa dạng và mang
sắc thái vùng đậm nét: hát quan họ, hát xoan, hát trống quân; hát chầu
văn, hát chèo, múa rối,…

 Những sinh hoạt VH tín ngƣỡng:
·

Mọi tín ngƣỡng của cƣ dân trồng lúa nƣớc nhƣ thờ Thành hoàng, thờ
Mẫu, thờ các ông tổ nghề… có mặt trên hầu khắp các làng quê Bắc Bộ.

22


·



Các tín ngƣỡng này tiềm ẩn trong tâm thức con ngƣời và tồn tại trong
lễ hội – 1 loại sinh hoạt VH tổng hợp.

Là nơi phát sinh nền VH bác học

 Sự phát triển của GD, truyền thống trọng ngƣời có chữ trở thành nhân tố tác động tạo
ra một tầng lớp trí thức ở Bắc Bộ. Thời tự chủ, Thăng Long với vai trò là 1 kinh đô

cũng đảm nhận vị trí 1 trung tâm GD. Năm 1070, Văn Miếu đã xuất hiện; năm 1076
đã có Quốc Tử Giám, chế độ thi cử để kén chọn ngƣời hiền tài… tạo ra cho xứ Bắc
một đội ngũ trí thức đông đảo, trong đó có nhiều danh nhân VH có tầm cỡ trong nƣớc,
ngoài nƣớc.
 Sự phát triển của GD  sự phát triển của VH bác học, với chủ thể sáng tạo ra nền VH
này là đội ngũ trí thức. Đội ngũ này, tiếp nhận vốn VHDG, vốn VH bác học Trung
Quốc, ÂĐ, phƣơng Tây, tạo ra dòng VH bác học. VD: chữ Nôm, chữ quốc ngữ là sản
phẩm của dòng VH này.
 Văn học nghệ thuật: những tác giả nhƣ Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hƣơng,…
đều trƣởng thành và gắn bó với vùng VH này.


Quá trình tiếp biến VH diễn ra lâu dài hơn cả với nội dung phong phú hơn cả

 Thời tiền sử và sơ sử, thời tự chủ, việc tiếp thu VH Trung Hoa, ÂĐ trên địa bàn Bắc
Bộ có những nét riêng do vị thế địa – văn hóa, địa – chính trị của nó quyết định.
 Thời thuộc Pháp, ĐB Bắc Bộ cũng là 1 trong những vùng chịu ảnh hƣởng VH phƣơng
Tây đậm nét hơn cả. VD: Phật giáo chịu ảnh hƣởng của các tín ngƣỡng DG bản địa, đã
bản địa hóa thành PGDG.


Bắc Bộ là cội nguồn VH của các vùng Trung Bộ, Nam Bộ, và từ vùng đất cội
nguồn này, VH Việt phát triển ở mọi vùng khác. Vai trò “hướng đạo” của vùng VH
BB cũng rất rõ.



Vùng VH này có thể chia thành nhiều tiểu vùng VH khác nhau, tuy nhiên đặc thù
của các tiểu vùng VH này không làm phá vỡ những đặc điểm chung của toàn vùng:


 Tiểu vùng Đất Tổ - Phú Thọ
 Tiểu vùng Kinh Bắc – Bắc Ninh
 Tiểu vùng Thăng Long – Hà Nội
 Tiểu vùng Hải Đông
 Tiểu vùng Hƣng Yên – Hƣng Nhân
 Tiểu vùng Hà – Nam – Ninh
 Tiểu vùng Duyên hải
 Tiểu vùng lƣu vực sông Mã
 Tiểu vùng Nghệ - Tĩnh
23


 Vùng châu thổ BB là vùng đất lịch sử lâu đời của ngƣời Việt, nơi khai sinh của các
vƣơng triều Đại Việt, đồng thời cũng là quê hƣơng của các nền VH Đông Sơn, Thăng
Long – Hà Nội.
Đây là cái nôi hình thành VH, VM Việt từ buổi đầu và hiện tại cũng là vùng VH bảo
lƣu đƣợc nhiều giá trị truyền thống hơn cả. Trên đƣờng đi tới XD 1 nền VH hiện đại,
đậm đà bản sắc dân tộc vùng VH này vẫn có những tiềm năng nhất định

24



×