Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đề cương Xã hội học gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.98 KB, 40 trang )

Các chủ đề ôn tập
1. Độ tuổi kết hôn trong giới trẻ
2. Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời
3. Ly hôn, ly thân
4. Chức năng sinh sản của gia đình hiện nay
5. Kinh tế gia đình
6. Bạo lực gia đình
7. Thực trạng người độc thân tại Việt Nam hiện nay
8. Hiện tượng bà mẹ đơn thân tại Việt Nam hiện nay
9. Chức năng xã hội hóa của gia đình
10.Thực trạng phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc những năm gần đây
BÀI 1: LỊCH SỬ CỦA XHHGĐ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA
XHHGĐ
1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XHH GĐ
1.1. Giai đoạn 1: Nửa cuối TK 19
Tác giả
Ăngghen

Tác phẩm
- Hoàn cảnh của giai cấp công nhân ở Anh 1845
- Nguồn gốc của gia đình, chế độ tư hữu và nhà nước
(1902): Xem xét gia đình trong sự tiến hóa qua các giai
đoạn phát triển tự nhiên. Các tác giả này có khuynh hướng
tập trung vào việc so sánh các nền văn hóa khác nhau.

JJ

Bachofen, - Lịch sử hôn nhân của loài người (1891)

Edward


- JJ Bachofen là người đầu tiên mô tả luật bà mẹ và từ đó đi

Watermarck

sâu vào vấn đề: “sự phát triển gia đình”

H.W.Riehl

Gia đình (1955), xb lần thứ 17

Le Play

- Tổ chức gia đình Pháp (1870) và Người công nhân châu

1


Âu (1855)
- Là người đề xướng việc NC thực nghiệm về gia đình hiện
đại
E. Durkheim

- Nhập môn XHHGĐ 1888
- Tự sát (1897), chứa đựng ngắn gọn toàn bộ XHHGĐ
- “Định luật có”: Đề xướng về sự phát triển lịch sử của gia
đình từ gia đình mở rộng và gia đình hạt nhân

- Những vấn đề quan tâm: Christensen gọi giai đoạn này là chủ nghĩa Darwin xã
hội.
+ Khía cạnh lịch sử của hôn nhân và gia đình

+ Nhiều tác phẩm viết về sự phát triển và tiến hóa của xã hội trong đó có đề
cập đến gia đình
+ Khuynh hướng tập trung vào việc so sánh các nền văn hóa khác nhau
+ Nguồn gốc, sự tiến hóa và phát triển của gia đình
+ Lịch sử của hôn nhân gia đình: luật ly hôn, thừa kế,…
+ Hiện thực của gia đình đương thời: Sự tan vỡ gia đình, ngân sách gia đình,
tổ chức cuộc sống gia đình
- Tiếp cận, quan điểm:
+ Văn hóa
+ Lịch sử
+ Tiến hóa xã hội
+ Xã hội hiện đại
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Sử dụng các tài liệu lịch sử
+ NC thực chứng: quan sát và phỏng vấn
+ Văn hóa: Phong tục tập quán liên quan đến hôn nhân và gia đình
+ Lịch sử: Lịch sử phát triển của gia đình
2


- Đánh giá:
+ Tập trung đề cập đến khía cạnh lịch sử của hôn nhân gia đình
+ Phân tích sự phát triển của gia đình theo kiểu phát triển và tiến hóa sinh
học của Darwin
+ Ngoài ra các nghiên cứu này còn được dùng để hợp pháp hóa loại gia
đình gia trưởng tư sản thời đó
+ Các tri thức về gia đình cổ xưa trong các công trình NC trên khá tản mạn,
thường chỉ cho biết những điều được giả định đã xảy ra hơn là điều mọi
người thực sự chứng kiến.
+ Các NC gia đình đi theo 2 hướng chính: 1 là so sánh giữa các quốc gia, 2

là sử dụng các tài liệu lịch sử để kiểm chứng các thay đổi trong gia đình.
+ Việc phân tích và miêu tả của L.Play và H.W.Riehl về các gia đình ở thời
đại mình dễ bị méo mó và khó đánh giá đúng thực tiễn (tập trung vào
kiểu loại gia đình gia trưởng)
+ Đã sử dụng PPNC - khảo sát (PV và QS) về gia đình nhưng chưa được
công nhận và áp dụng
1.2. Giai đoạn 2: Nửa đầu TK 20
Tác giả

Tác phẩm

Charles Horton

Bản chất con người và trật tự xã hội (1902): Khái niệm

Cooley

nhóm nhỏ đầu tiên là gia đình. Nhấn mạnh vai trò của gia
đình trong quá trình xã hội hóa cá nhân

WJ Thomas và

Nông dân Ba Lan ở châu Âu và châu Mĩ (1918 – 1920) đã

Znaniecki

phân tích đời sống của những kiều dân, nông dân Ba Lan ở
nước ngoài

Ernest W.Burgess Mô hình tương tác giữa các thành viên trong gia đình, sự

điều chỉnh hôn nhân, sự tác động qua lại và sự lựa chọn bạn
đời (1926)
3


- Những quan tâm chính:
+ Giai đoạn thăng hoa của NC XHHGĐ
+ Những công trình NC của Burgess đã tạo cơ sở cho NC gia đình nửa đầu
TK 20. Năm 1950 thực sự là năm NC về hôn nhân và gia đình
+ Phân tích hành vi trong thời gian nhàn rỗi trong gia đình để tìm ra độ gắn
kết gia đình.
+ Miêu tả hoàn cảnh sống của một số kiểu loại gia đình nhất định
+ Cơ sở vật chất của gia đình đó là tài sản gia đình
+ Trật tự trong gia đình: Sự phân công của vai trò và của hình thái người có
uy tín
+ Quan hệ giữa các thế hệ
+ Những vấn đề của gia đình không đầy đủ và tình trạng “vô tổ chức” của
gia đình
- Tiếp cận về lý thuyết và phương pháp:
+ PP thực nghiệm tiếp tục được sử dụng rộng rãi
+ Thuyết tương tác
+ Thuyết công nghiệp hóa gia đình hiện đại
+ Thuyết phát triển
+ Gia đình cũng đã trở thành đối tượng quan tâm của tâm lý học và đặc biệt
là của tâm lý xã hội và tâm lý y học
+ Hướng tiếp cận NC về giới được áp dụng trong NC XHHGĐ
+ Một số lý thuyết XHH hiện đại được vận dụng vào NC
+ NC thực nghiệm trở thành phương tiện và nhu cầu quan trọng của nhiều
NC về gia đình
+ Có nhiều hơn các NC gia đình trong sự kết hợp với những tiếp cận của

các ngành KH khác (kinh tế học, tâm lý học, y sinh học, luật học,…)
1.3. Giai đoạn 3: Tiếp theo  Ngày nay
- Những quan tâm chính:
4


+ Kinh tế hộ gia đình, sự thích nghi và phát triển
+ Vai trò của phụ nữ và nam giới trong các hoạt động của gia đình: Sinh đẻ,
xã hội hóa và phát triển kinh tế hộ gia đình và trong những nhóm gia đình
khác nhau
+ PCLĐ theo giới và BBĐ trong gia đình
+ Mâu thuẫn gia đình, xung đột, ly hôn
+ Tình dục và quan niệm về tình dục giữa vợ và chồng
+ Gia đình và các vấn đề xã hội: Vấn đề cuộc sống người cao tuổi, lạm
dụng lao động và tình dục trẻ em, BLGĐ, trẻ vị thành niên phạm pháp,
mại dâm,…
+ Gia đình và CSXH
+ Luật hôn nhân và gia đình sửa đổi và thực tiễn của Luật HN&GĐ
- Đánh giá:
+ Những phán xét đối tượng NC về mặt đạo đức còn rất phổ biến trong các
ấn phẩm khoa học, đặc biệt là theo quan niệm đạo đức truyền thống.
+ Sự thiếu kiến thức lý luận trong nhiều công trình NC.
+ Nhiều bài viết về kết quả NC mà không nói rõ PPNC.
+ Rất ít bài viết tự phê phán trên tinh thần hoài nghi khoa học
+ Tình trạng lạm phát các kiến nghị trong các công trình nghiên cứu
+ Đã có những hệ thống dữ liệu riêng và chuyên sâu về gia đình để phản
ánh một cách toàn diện về gia đình Việt Nam từ trước và sau đổi mới.
2. ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM GĐ
– Phân tích định nghĩa khái niệm gia đình trong NC XHHGĐ:
+ Rất nhiều định nghĩa khái niệm gia đình

+ Rất khó có 1 định nghĩa chung, thống nhất
+ Cấu trúc của định nghĩa khái niệm gia đình:
˖ Tiếp cận lý thuyết, chuyên ngành, quan điểm?
˖ Tiêu chí cụ thể
5


– Hộ và gia đình:
+ Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới 1
mái nhà, cùng ăn chung và có chung 1 ngân quỹ”
+ Hộ là 1 nhóm người cùng huyết tộc sống chung hay không sống chung
với những người khác huyết tộc trong cùng 1 mái nhà, ăn chung và có
chung 1 ngân quỹ (Kinh tế hộ trong nông thôn Việt Nam, 1995:11)
+ Bao gồm những người có quan hệ hôn nhân hay ruột thịt hoặc nuôi
dưỡng có quỹ thu chi chung. Mỗi hộ gia đình có một hộ đăng ký hộ
khẩu ghi rõ số nhân khẩu, người chủ hộ và quan hệ những thành viên
với chủ hộ (QĐ điều tra dân số ở Việt Nam 1989)
+ Gia đình là nhóm xã hội được quy định bởi 3 đặc điểm:
- Bắt nguồn từ hôn nhân
- Bao gồm vợ chồng và con cái phát sinh từ hôn phối
- Các thành viên gắn bó với nhau bởi sự ràng buộc pháp lý, bởi
các nghĩa vụ và quyền lợi có tính chất kinh tế và tôn giáo (Levy
– Strauss)
+ Gia đình theo quan niệm phổ biến nhất là tế bào cơ bản tạo nên xã hội,
bao gồm 2 cá thể khác giới và những người nối dõi của cả 2
(Galimberto)
+ Gia đình là 1 nhóm người mà quan hệ của họ với nhau dựa trên cơ sở
dòng dõi máu mủ. Do đó họ là bà con họ hàng với nhau (Kingsley
David)
+ Gia đình là 1 nhóm xã hội có đặc trưng là cùng có cư trú hợp tác và tái

sx về mặt kinh tế, nó gồm người lớn của cả 2 giới và ít nhất 2 người
trong số đó có QHTD với nhau được xã hội tán thành. Và có 1 hoặc
nhiều con cái do họ sinh ra và nhận nuôi (Murdock)
+ Theo giác độ vĩ mô thì gia đình là 1 TCXH, nghĩa là 1 đơn vị cơ sở
được mọi người công nhận để thực hiện những chức năng xã hội nhất
định mà trước hết là “sự tái sinh các đặc trưng của loài người”. Theo
6


giác độ vi mô, gia đình thường được mô tả là “1 nhóm gồm 1 cặp vợ
chồng chung sống với lớp kế cận trực tiếp của họ” (G. Endruweit và
G.Trommsdroff, 2002)
+ Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan
hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa
vụ và quyền lợi giữa họ với nhau theo quy định của luật này (Luật
HN&GĐ năm 2000)
– Lưu ý về định nghĩa gia đình:
+ Những người sống chung với nhau không phải trường hợp nào cũng là
các gia đình.
+ Các thành viên của gia đình không nhất thiết cứ phải sống chung với
nhau.
+ Ngay cả các cặp vợ chồng cũng không ít các trường hợp sống xa nhau.
3. ĐỐI TƢỢNG CỦA XHHGĐ
– NC hệ thống các nhân tố bên trong và bên ngoài của sự hoạt động, sự
phát triển và sự thay đổi của gia đình với tư cách là một hình thức hoạt
động của con người cũng như NC cơ cấu và những chức năng xã hội của
gia đình.
– NC sự hình thành, phát triển và hoạt động của gia đình, của các quan hệ
hôn nhân và gia đình trong những điều kiện văn hóa và KTXH cụ thể.
– NC những xu hướng phát triển và biến đổi gia đình trong XH. NC thực

trạng của gia đình hiện nay cũng tức là NC gia đình trong sự biến đổi của
nó.

BÀI 2: TIẾP CẬN LÝ THUYẾT XHHGĐ
1. TIẾP CẬN GIA ĐÌNH – THIẾT CHẾ XÃ HỘI VÀ GIA ĐÌNH – NHÓM
XÃ HỘI
7


– Thiết chế:
+ Hệ thống các chuẩn mực
+ Điều chỉnh, kiểm soát hành vi
– Thiết chế gia đình:
+ Quy tắc về quan hệ trong gia đình
+ Xác định vai trò (quyền – sự tiếp cận các nguồn lực, nghĩa vụ) của các
thành viên trong gia đình.
– Sự biến đổi của thiết chế xã hội và thiết chế gia đình
– Nhóm nhỏ và gia đình
– Gia đình – Nhóm xã hội:
+ Cơ cấu gia đình (quyền lực, giao tiếp, vai trò của cá nhân)
+ Sự cố kết của gia đình
+ Sự hội nhập
+ Tính ổn định của gia đình
2. LÝ THUYẾT CẤU TRÚC CHỨC NĂNG
2.1. Nội dung cơ bản
– Xã hội được nhìn như 1 hệ thống hoàn chỉnh của các quan hệ qua lại của
các bộ phận, mỗi bộ phận thực hiện một vài chức năng của hệ thống
chung.
– Nếu tồn tại một cấu trúc nào đó, bản thân sự tồn tại đó phải gắn liền với
lợi ích về mặt chức năng.

– Hướng vào việc phân tích thành phần tạo nên cấu trúc của chúng, xem
các thành phần đó có mối liên hệ với nhau như thế nào và đặc biệt xem
xét quan hệ của chúng đối với nhu cầu chung của sự tồn tại, phát triển của
hệ thống.
– Những hành vi của cá nhân luôn nằm trong cấu trúc nhất định.
2.2. Quan điểm của các nhà XHH kinh điển
8


– Herbert Spencer: Hình dung từ cơ thể con người bao gồm những bộ phận,
có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và chúng đều có chức năng quan trọng
góp phần duy trì sự sống trong cơ thể con người.
– Emile Durkheim: Mỗi thành phần trong xã hội đều giúp xã hội phát triển
qua thời gian (đạo đức và tôn giáo thúc đẩy sự hội nhập xã hội)
– Talcott Parsons:
+ Bất kỳ xã hội nào cũng đều là 1 mạng lưới khổng lồ bao gồm các bộ
phận nối kết với nhau, bộ phận nào cũng đều trợ giúp để giữ gìn hệ
thống với tư cách 1 hệ thống.
+ 1 khía cạnh/bộ phận xã hội mà không đóng góp cho sự ổn định hay
tồn tại của xã hội – nếu nó không phục vụ chức năng hữu ích – thì nó
không được truyền từ thế hệ này sang thế hệ kế tiếp.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa cấu trúc và chức năng trong đó cấu trúc
giữ vai trò quyết định.
2.3. Quan điểm về rối loạn hay phản chức năng
– Bất kỳ bộ phận nào trong xã hội cũng có nhiều chức năng, 1 số dễ thừa
nhận hơn 1 số khác.
– Không phải toàn thể các bộ phận của 1 xã hội lúc nào cũng đều góp phần
vào sự ổn định của xã hội đó
– Khái niệm loạn/phản chức năng: Phản chức năng là những hệ quả làm
cản trở, thậm chí gây rối loạn

– Nhận diện sự loạn/phản chức năng cần trả lời câu hỏi: Hệ quả của 1 hiện
tượng xã hội đem lại lợi ích (chức năng) hay gây tổn hại tới lợi ích (phản
chức năng) của ai?
– Hệ quả (chức năng hoặc phản chức năng) có thể đem lại lợi ích cho nhóm
người này, nhưng có hại cho nhóm người kia
– Đánh giá 1 chức năng là rối loạn hay phản chức năng tùy thuộc vào giá trị
riêng của mỗi người “tùy vào chỗ bạn ngồi”
9


2.4. Chức năng ẩn/hiện Robert Merton
– Chức năng hiện: Những chức năng công khai, được nói ra và có tính chất
thấy rõ. Các chức năng này bao hàm những hệ quả có chủ đích, được xã
hội thừa nhận.
– Chức năng ẩn: Là những chức năng không thấy rõ hay không chủ định,
và có thể phản ánh những mục đích ngấm ngầm của 1 cấu trúc/định chế.
– Muốn hiểu cơ chế hoạt động, tồn tại và phát triển của một cấu trúc xã hội,
không nên vội tin vào những lời tuyên bố công khai về mục đích, tác
dụng của nó mà cần phân tích những tác động nhiều chiều của nó đối với
các cấu trúc xã hội có liên quan.
– Các cấu trúc – chức năng thay thế:
+ Không nhất thiết mỗi thiết chế xã hội chỉ đáp ứng một loại nhu cầu xã
hội.
+ Trong xã hội luôn có: “Các cấu trúc – chức năng thay thế nhau” để
thỏa mãn các yêu cầu chức năng mà xã hội đặt ra.
+ 1 chức năng có thể do hai hay nhiều hơn các tổ chức, TCXH cùng có
khả năng thực hiện.
+ Các TCXH luôn luôn có khả năng thay thế lẫn nhau trong việc đáp
ứng những nhu cầu cần thiết cho sự vận hành và hoạt động xã hội.
2.5. Tiếp cận lý thuyết cấu trúc chức năng – XHHGĐ

– George Murdock: Chức năng của gia đình không tách rời chức năng của
nó đối với các thành viên. Nó cùng một lúc phục vụ cả 2 chức năng và
phần nhiều theo cùng một cách.
– Robert Merton: Xem xét cách thực hiện hệ vai trò để đảm bảo tính cân
bằng, ổn định cũng như để giải quyết những mâu thuẫn xung đột có thể
xảy ra giữa các vai trò.
– T. Parsons:

10


+ Sẽ co hẹp số lượng các chức năng của gia đình khi xã hội phát triển.
+ Vai trò của gia đình đối với sự phát triển xã hội vẫn rất quan trọng.
+ Gia đình vẫn còn 2 chức năng cơ bản không thể quy giản, đó là “Xã
hội hóa sơ cấp đối với trẻ em và ổn định nhân cách người lớn”
+ Nhiều nhà lý thuyết đã cố gắng tìm những chức năng gia đình đối với
xã hội. Thường là họ bắt đầu với những chức năng bản chất (những
chức năng đảm bảo sự tồn tại của xã hội).
2.6. 6 chức năng gia đình theo William F.Ogburn
– Sinh sản: Để 1 xã hội duy trì, thay thế những thành viên đã mất. Theo
nghĩa này, gia đình góp phần vào sự tồn sinh của con người thông qua
chức năng sinh sản của mình.
– Bảo vệ: Thời kỳ phụ thuộc kéo dài của trẻ con đặt ra những nhu cầu đặc
biệt cho các thành viên lớn tuổi trong gia đình. Trong tất cả các nền văn
hóa, chính gia đình được coi là có trách nhiệm tối cao trong nuôi dạy và
bảo vệ trẻ em.
– Xã hội hóa: Cha mẹ và người thân theo dõi hành vi của con trẻ và truyền
đạt các chuẩn mực, giá trị cũng như ngôn ngữ của nền văn hóa cho đứa
trẻ.
– Điều tiết hành vi tình dục: Các chuẩn mực tình dục đều thay đổi theo

thời gian và theo văn hóa. Nhưng bất kể thời nào hay giá trị văn hóa ra
sao thì các định chuẩn về hành vi tình dục cũng đều được xác định hết
sức rõ ràng, bên trong khuôn khổ của gia đình. Cấu trúc xã hội đã ảnh
hưởng đến định chuẩn đó.
– Tình cảm và sự gắn bó: Lý tưởng mà nói, gia đình mang đến cho các
thành viên của mình các quan hệ nồng ấm và thân tình, giúp cho họ cảm
thấy hài lòng và an toàn. Không như những tình cảm khác, gia đình buộc
phải phục vụ các nhu cầu tình cảm của các thành viên của mình, và luôn
ở bên cạnh khi chúng ta cần đến họ.
11


– Cung cấp địa vị xã hội: Gia đình mang đến cho đứa trẻ mới sinh 1 địa vị
được quy cho về chủng tộc, sắc tộc, xác định chỗ đứng của nó trong hệ
thống phân tầng thứ bậc của xã hội. Tài vật lực của gia đình cũng ảnh
hưởng đến khả năng theo đuổi những cơ hội của đứa trẻ.
Sự phân tích gia đình theo cách tiếp cận chức năng bao gồm 4 câu hỏi chính:
– Các chức năng của gia đình là gì?
– Quan hệ chức năng giữa gia đình và các bộ phận khác của xã hội là gì?
– Gia đình thực hiện chức năng như thế nào đối với cá nhân?
– Mối liên hệ giữa cấu trúc gia đình và chức năng của gia đình
3. TIẾP CẬN LÝ THUYẾT XUNG ĐỘT
3.1. Những quan điểm gốc về xung đột
– Hành động của con người bị quy định bởi các lợi ích khác nhau. Lợi ích
kinh tế không phải là lợi ích duy nhất mà các lợi ích chính trị, văn hóa, xã
hội cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
– Quan hệ giữa cá nhân, các nhóm xã hội luôn nằm trong tình trạng mâu
thuẫn cạnh tranh nhau vì lợi ích, do:
+ Sự khan hiếm các nguồn lực (đất đai, nguyên vật liệu, tiền tài, địa
vị,…)

+ Sự phân công lao động
+ Bất bình đẳng trong phân bố nguồn lực, quyền lực
3.2. Quan điểm xung đột của Karl Marx
– Xã hội có giai cấp bao gồm các tập đoàn xã hội có các lợi ích khác nhau,
mẫu thuẫn nhau, thậm chí đối kháng nhau.
– Đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội là điều không tránh khỏi do sự
bóc lột người lao động trong CNTB.

12


– “Các triết gia chỉ biết giải thích thế giới theo nhiều cách khác nhau, thế
nhưng điều quan trọng là phải thay đổi xã hội” (Marx)
3.3. Tiếp cận lý thuyết xung đột – XHHGĐ
– Các lý thuyết gia xung đột xem gia đình không chỉ là một nguồn đóng
góp cho sự ổn định xã hội, mà còn là một tấm gương về bất bình đẳng về
của cải và quyền lực vào trong cái xã hội rộng lớn hơn.
– Gia đình bình quyền đang trở thành một cấu trúc phổ biến trên nhiều
nước.
– Các lý thuyết gia xung đột cũng xem gia đình là một đơn vị kinh tế góp
phần cho sự bất công xã hội: Gia đình là nền tảng cho sự chuyển giao
quyền lực, của cải và đặc quyền đặc lợi từ thế hệ này sang thế hệ khác.
– Các lý thuyết gia xung đột cũng chỉ rõ, giai cấp xã hội của cha mẹ ảnh
hưởng đáng kể đến kinh nghiệm xã hội hóa của con cái, lẫn sự bảo vệ mà
chúng nhận được.
– Gia đình luôn tồn tại các mô hình xung đột, coi xung đột như 1 bộ phận
tự nhiên của đời sống gia đình.
– Biểu hiện của quyền lực thông qua mức độ sở hữu các vị trí trong gia
đình, tiền bạc mà cá nhân giành được.
– Quá trình điều chỉnh hôn nhân

– Quá trình ra quyết định
– Việc đo lường xung đột gia đình không dễ dàng
– Phân tích những kỳ vọng về vai trò trong quan hệ gia đình khác với kỳ
vọng về vai trò trong các quan hệ ngoài gia đình
– Gia đình là một nhóm xã hội có những đặc điểm duy nhất, một mặt góp
phần tạo ra 1 khung cảnh có xu hướng dẫn đến mâu thuẫn và bạo lực và
mặt khác cũng tạo ra sự hòa thuận, hạnh phúc.
* Một số gợi ý tiếp cận LTXĐ trong XHHGĐ:

13


– Mâu thuẫn có cả 2 chiều tiêu cực lẫn tích cực, tùy thuộc vào nhận thức và
cách giải quyết các mâu thuẫn đó của các thành viên trong gia đình.
– Mức độ và tính nghiêm trọng của mâu thuẫn hôn nhân giữa các gia đình
tùy thuộc vào:
+ Đặc điểm của cấu trúc gia đình
+ Chu kỳ sống của gia đình
+ Quan hệ hôn nhân
– Không phải mâu thuẫn nào trong hôn nhân cũng trở thành xung đột có
tính bạo lực
– Xung đột mang tính bạo lực trong hôn nhân là 1 cách điều chỉnh hôn
nhân
4. TIẾP CẬN LÝ THUYẾT TƢƠNG TÁC BIỂU TRƢNG
4.1. Luận điểm gốc của thuyết tƣơng tác biểu trƣng
– Xã hội được tạo thành từ sự tương tác của vô số các cá nhân, bất kỳ hành
vi và cử chỉ nào của con người đều có nhiều ý nghĩa khác nhau.
– Hành vi và hoạt động của con người không những phụ thuộc mà còn thay
đổi cùng với các ý nghĩa biểu trưng.
– Để hiểu được tương tác xã hội giữa các cá nhân, giữa con người với xã

hội cần phải nghiên cứu tương tác xã hội, cần phải lý giải được ý nghĩa
của các biểu hiện của mối tương tác đó.
– Thông thường con người phản ứng với người khác tùy theo sự hiểu biết
chủ quan về những gì họ nhận thức
4.2. Các lý thuyết gia theo mô hình tƣơng tác biểu trƣng
– Max Weber: Nhấn mạnh tầm quan trọng của hiểu biết xã hội khi được cá
nhân nhận thức chủ quan
– George Herbert Mead: Tìm hiểu nhân cách dần dần xuất hiện do kết quả
từ kinh nghiệm xã hội

14


– Erving Goffman: Xã hội được mô tả như 1 màn kịch, nhấn mạnh đến
phương cách trong đó con người – như diễn viên trên sân khấu – diễn
xuất có cân nhắc để tạo ra 1 số ấn tượng nhất định trong suy nghĩ của
người khác.
– Geogre Homans và Peter Blau: phát triển 1 tiếp cận tìm hiểu HVXH gọi
là phân tích trao đổi xã hội.
– Charles Horton Cooley: Cái tôi gương soi
– Herbert Blummer:
4.3. Lý thuyết TTBT – XHHGĐ
– Các nhà duy tương tác nhằm vào cấp vi mô của gia đình cùng các quan
hệ thân tình khác
– Các nhà duy tương tác quan tâm đến việc các cá nhân tương tác với nhau
ra sao, dẫu họ là những đôi sống chung với nhau hay những cặp đôi kết
hôn với nhau đã lâu
– Phân tích TTBT cho rằng hôn nhân và đời sống gia đình được các thành
viên trong gia đình nhận thức khác nhau
– Sự thay đổi vai trò của vợ hay chồng trong gia đình rất có thể làm thay

đổi vai trò của các thành viên trong gia đình
– Gia đình như 1 hệ thống những vai trò
– Các hoạt động trong gia đình được nhóm lại với nhau như thế nào?
– Ai trong gia đình thực hiện vai trò nào và tại sao?
+ Bản thân cá nhân đảm nhiệm vai trò
+ Bản thân sự phân công vai trò của gia đình
+ VHXH mà cá nhân và gia đình có
– Đặc trưng các vai trò của gia đình
+ Xã hội đã ổn định các vai trò trong gia đình: cha, mẹ, anh chị em,…
+ Các quy chuẩn trong việc PCLĐ do ảnh hưởng của VHXH

15


+ Nội dung của các vai trò của các thành viên trong gia đình được ấn
định bởi sự mong đợi của xã hội và bản thân gia đình
+ 1 vai trò có thể tồn tại được chính là vai trò đó cho phép cá nhân xác
lập 1 tính cách (identity) trong gia đình
+ Khuynh hướng của sự phát triển các vai trò là sự thỏa hiệp để tránh đi
sự phá vỡ vai trò
+ Các vai trò nhận được những phần thưởng không ngang nhau nên các
thành viên gia đình phải mặc cả, thỏa hiệp
+ Muốn tạo nên sự bình đẳng đòi hỏi phải đặt vai trò của cá nhân trong
gia đình trong sự phù hợp giữa các khả năng và kỹ năng
+ Các vai trò trong gia đình là sự mặc cả và luôn luôn phát triển.
+ Mọi vai trò trong gia đình đều liên quan chặt chẽ với nhau
+ Nhận biết các thành viên trong gia đình qua sự nhận biết các vai trò
mà họ đảm nhận trong gia đình
+ Tiếp cận thuyết TTBT còn áp dụng vào NC quá trình XH hóa trẻ em
và đặc biệt hữu ích khi phân tích quan hệ giữa cha mẹ và con cái

4.4. Ứng dụng trong việc nghiên cứu
– MQH giữa các thành viên trong gia đình (vợ và chồng, cha mẹ và con
cái,…)
– Cấu trúc và vai trò của gia đình
– Cấu trúc quyền lực và giao tiếp trong gia đình
– Quá trình xã hội hóa trẻ em và MQH giữa cha mẹ và con cái trong gia
đình
– Mô hình tương tác trong gia đình
– Mâu thuẫn và xung đột trong gia đình
5. LÝ THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI
5.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý – duy lý

16


– Có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học và nhân học thế kỷ 18 – 19
– Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào tiền đề cho rằng con người luôn hành
động 1 cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn
lực 1 cách duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu
5.2. Lý thuyết trao đổi xã hội – Nội dung chính
– Thuyết này tập trung vào việc xem xét vấn đề CHO và NHẬN trong quá
trình tương tác. Theo QĐ của LT này, các cá nhân hành động tuân theo
nguyên tắc trao đổi các giá trị vật chất, tinh thần.
– Nguyên tắc chung của thuyết TĐ là con người từ chối những hành vi phải
chi phí (trả giá) và tìm kiếm những thiết chế trong đó phần thưởng nhiều
hơn chi phí. ĐƯỢC nhiều hơn MẤT
– Trong quá trình lựa chọn những hành động, con người sẽ có những hành
động mà anh ta nhận thức đầy đủ về nó nhất
– Con người hành động là thực hiện trao đổi những giá trị
– Cá nhân mong muốn đạt được những phần thưởng lớn nhất so với chi phí

đó đã bỏ ra
– Giá trị phần thưởng phụ thuộc vào ý nghĩa của nó đối với 1 cá nhân cụ
thể
– Bản thân những chi phí, phần thưởng, lợi ích đều mang giá trị. Con người
hành động là thực hiện trao đổi những giá trị (vật chất, phi vật chất)
5.3. Lý thuyết trao đổi – XHHGĐ
– Lựa chọn bạn đời trong hôn nhân gia đình
– Xung đột gia đình
– Ly hôn
– Phân tích mô hình quyền lực
– Mô hình ra quyết định
– Các lựa chọn khác: sinh con, nghề nghiệp,… có liên quan đến gia đình

17


5.4. Quan điểm giới trong nghiên cứu gia đình
– Kn phù hợp trong việc phân tích gia đình, những khác biệt và tương đồng
giữa nam và nữ

BÀI 3: HÔN NHÂN
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm hôn nhân: Hôn nhân có 2 nghĩa:
- Chỉ quá trình chung sống sau khi kết hôn của 1 cặp vợ chồng. Với nghĩa
này, hôn nhân là 1 thiết chế xã hội.
- Chỉ các sự kiện và quá trình dẫn đến sự hình thành 1 gia đình mới hay là
việc kết hôn.
1.1. Những biến đổi trong hôn nhân là hệ quả của các biến đổi xã hội và sự
phát triển nội tại của thiết chế này.
1.2. Những quy luật phổ biến trong hôn nhân:

– Đồng phối (hôn nhân cùng nhóm xã hội) là xu hướng của cá nhân kết hôn
với người có điểm giống mình.
– Nội hôn: Là kết hôn của những người trong cùng nhóm xã hội.
Cùng phản ánh: Hôn nhân trong nhóm
1.3. Những vấn đề chủ yếu trong nghiên cứu hôn nhân:
- Hình thức lựa chọn và quyết định hôn nhân: hôn nhân tự do và hôn nhân
sắp đặt.
- Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời
- Nơi tìm hiểu trước khi kết hôn
- Các thủ tục lễ nghi trong kết hôn
- Tuổi kết hôn
18


- Nơi ở sau khi kết hôn

2. HÔN NHÂN TRUYỀN THỐNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1. Ai tham gia vào lựa chọn và quyết định hôn nhân
- Cha mẹ đóng vai trò chủ yếu, trực tiếp và quyết định.
- Ở nông thôn cha mẹ là người duy nhất đề cập đến hôn nhân của con, ở
thành thị đã có một số gia đình con cái chủ động nói về hôn nhân của
mình với cha mẹ.
- Nhìn chung, ở cả nông thôn và thành thị, cha mẹ chủ động tiến hành việc
lựa chọn và quyết định, con cái thường chấp nhận 1 cách thụ động, đôi
khi còn bị ép buộc.
2.2. Tiêu chuẩn ngƣời bạn đời
- Nói chính xác hơn là tiêu chuẩn lựa chọn con dâu con rể
- Các gia đình theo Nho hoặc hướng Nho, bố mẹ lựa chọn con dâu, con rể
dựa trên cơ sở ưu tiên nhu cầu của gia đình, không chú ý đến sở thích cá
nhân của con cái.

- 1 số ít người ở thành phố lựa chọn bạn đời theo tiêu chuẩn của mình
nhưng cũng không ngoài phạm vi định hướng của gia đình.
- Môn đăng hộ đối là tiêu chuẩn đầu tiên được xem xét, 2 gia đình phải
cùng một tầng lớp, tuổi tác của bố mẹ 2 bên phải tương đương.
- Địa vị xã hội và điều kiện kinh tế của nhà gái có thể thấp hơn nhà trai một
chút nhưng không bao giờ có chuyện ngược lại.
- Một trong những tiêu chuẩn hàng đầu là gốc gác gia đình trong mấy đời,
tránh những nơi có tiếng xấu hoặc bệnh tật di truyền để đảm bảo uy tín
cho gia đình và sức khỏe cho thế hệ nối dõi, nhất là khi kén chọn con dâu.

19


- Do tư tưởng trọng nam, các gia đình chọn con dâu kĩ hơn con rể: Phải là
người nết na, chăm chỉ, làm ăn nhanh nhẹn đảm đang, không cần xinh
nhưng phải có tướng mắn con.
- Con rể: Chọn những người có học vấn, biết làm ruộng, có tư cách đứng
đắn, không cờ bạc rượu chè, biết chăm chỉ làm ăn, gây dựng cơ nghiệp.
2.3. Thủ tục và lễ nghi:
- Các gia đình theo Nho hoặc hướng Nho thường tổ chức việc cưới xin cho
con cái rất trọng thể với các thủ tục lễ nghi phức tạp.
- Đặc biệt ở thành phố, quá trình như có vẻ được kéo dài hơn với các bước
chặt chẽ, cung cách cầu kỳ, đồ lễ phong phú, số lượng nhiều và chất
lượng cao, nhất là trong những nhà khá giả.
- Các gia đình danh giá và giàu có thường thách cưới rất nặng nề để giữ giá,
nhà trai phải cố theo để chứng tỏ tiềm lực của mình. Có khi nhà gái
không thách nhưng nhà trai vẫn cứ mang đến, thường là đồ trang sức có
giá trị lớn.
- Các gia đình thuộc tầng lớp lao động không thể bày đặt cầu kỳ như vậy.
Rất ít người nhắc đến lễ chạm ngõ của mình. Lễ ăn hỏi cũng rất giản dị.

3. XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI CỦA HÔN NHÂN Ở VIỆT NAM
3.1. Tuổi kết hôn
1 số nghiên cứu cho thấy, từ những năm 1970, khuôn mẫu hôn nhân ở
châu Á đã bắt đầu thay đổi theo xu hướng kết hôn muộn. Đáng chú ý nhất là
việc kết hôn trước tuổi 20 không còn phổ biến ở nhiều nước và tuổi kết hôn lần
đầu của phụ nữ hiện nay đã vượt quá tuổi 20 ở tất cả các nước, ngoại trừ các
nước Đông Nam Á.
3.2. Số lần kết hôn

20


- Trong xã hội truyền thống, với tập tục đa thê, đa phu thì hiện tượng kết
hôn nhiều lần khá phổ biến.
- Từ giữa thế kỷ 20 trở về trước, tập tục đa thê vẫn còn ở một số vùng miền.
- Trong xã hội hiện đại, chế độ 1 vợ 1 chồng nhưng dễ ly hôn và tái hôn,
nên số lần kết hôn của một bộ phận dân số nhiều hơn những người khác.
3.3. Nghề nghiệp của nam nữ khi kết hôn:
- Đa số nam giới và nữ giới khi kết hôn đều làm các công việc lao động
giản đơn trong các nghề như nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng,
GTVT,… Tỷ lệ nam nữ làm các công việc khác như lãnh đạo, chuyên
môn kỹ thuật bậc cao, bậc trung rất thấp.
- Tỷ lệ người vợ làm công việc lao động giản đơn khi kết hôn cao hơn
chồng.
- Tỷ lệ không làm việc của người vợ khi kết hôn cao hơn người chồng.
3.4. Ngƣời độc thân
- Người độc thân: Là những người phụ nữ tuổi từ 40 trở lên và nam giới
tuổi từ 45 trở lên chưa từng có vợ, chồng.
- Người độc thân chiếm khoảng 2.5% dân số, trong đó chủ yếu là nữ giới
với tỷ trọng 87.6% trong tổng số người độc thân. Đây là tình trạng phổ

biến ở các nước đang phát triển.
- Tỷ lệ phụ nữ độc thân tập trung nhiều hơn ở khu vực nông thôn, nam giới
độc thân tập trung nhiều hơn ở khu vực đô thị.
- Đa số những người độc thân không sống 1 mình mà sống cùng các thành
viên gia đình cha mẹ, họ có vai trò quan trọng trong gia đình bằng việc là
người đóng góp chính thứ nhất hoặc thứ hai trong thu nhập của hộ gia
đình.
- So với người không độc thân, tỷ lệ có mù chữ của những người độc thân
cao hơn.
21


- Những người độc thân tập trung ở những gia đình khó khăn.
- Tỷ lệ người sống độc thân trong các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn (người tàn tật, phụ nữ trẻ em bị buôn bán, người nghiện ma túy,
người nhiễm HIV/AIDS, người nhiễm chất độc màu da cam) cũng cao
hơn so với nhóm người không độc thân.
- Lý do sống độc thân:
Không tìm được người phù 28.7%
hợp
Sức khỏe không cho phép

12.1%

Thích sống tự do

12.6%

Do hoàn cảnh gia đình


28.1%

Lý do khác

13.7%

- Khó khăn trong cuộc sống của người độc thân:
Phản ứng của DLXH
Phản

ứng

của

gia

5.4%
đình/người 6%

thân/bạn bè
Khó khăn trong đời sống kinh tế

25%

Khó khăn trong đời sống tình cảm

15.4%

Không có khó khăn gì


44.7%

- Người độc thân: Khác biệt nam – nữ:
+ Trong xã hội truyền thống, hiếm có trường hợp độc thân
+ Chỉ độc thân khi có những lý do đặc biệt
+ Nam giới ít độc thân so với phụ nữ
+ Phụ nữ độc thân được ca ngợi, nam giới độc thân bị chê cười
- Lý do kết hôn:
18 – 60 t

> 61 t

Để gia đình có người chăm sóc, giúp đỡ

15.6

16.9

Bản thân có chỗ dựa vật chất + tinh thần

27.4

19.2

22


Mong muốn có con

7.1


5.3

Đến tuổi thì lấy

31.5

20.5

Bố mẹ sắp xếp thì lấy

9.8

29.3

Khác

7.7

6.5

Không biết/Không nhớ

0.9

2.3

- Nơi ở của cặp vợ chồng sau khi kết hôn:
Theo quan niệm truyền thống: Cặp vợ chồng sau khi kết hôn về ở chung với
gia đình nhà chồng (ngoại trừ 1 số dân tộc như Êđê, Khơme,… thường ở

chung với gia đình nhà vợ). Trong gia đình có nhiều con, bố mẹ thường ở
chung với 1 trong những người con trai đã lấy vợ (ở miền Bắc thường là con
trai cả, ở miền Nam thường là con trai út). Những người con trai khác nhau
+ Sống riêng hoàn toàn
+ Ở chung với gia đình nhà chồng nhưng ăn riêng
+ Ở chung với gia đình nhà chồng và ăn chung
+ Ở chung với gia đình nhà vợ nhưng ăn riêng
+ Ở chung với gia đình nhà vợ và ăn chung
+ Hình thức khác
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TUỔI KẾT HÔN LẦN ĐẦU
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Th.S NGUYỄN
THANH BÌNH
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, xu hướng tăng tuổi kết hôn lần đầu được khẳng
định tại các nước châu Á như một phần tác động của yếu tố hiện đại hóa, nhưng
đồng thời một số nhân tố khác cũng tác động mạnh đến sự thay đổi độ tuổi kết
hôn.

23


Xu hướng kết hôn sớm chuyển sang kết hôn muộn cũng đã diễn ra ở Việt
Nam trong những năm gần đây. Tầm quan trọng của hôn nhân trong văn hóa
truyền thống, gia đình và hệ thống thân tộc trong thời kỳ phong kiến đã tạo ra
một áp lực mạnh mẽ đối với việc kết hôn sớm của người Việt Nam, đặc biệt là ở
các vùng nông thôn. Tuy nhiên, dưới tác động mạnh mẽ của phát triển kinh tế xã hội, cùng với khuyến khích kết hôn muộn, tuổi kết hôn trung bình lần đầu
của nam và nữ ở Việt Nam cũng đã dần tăng lên.
2. Thực trạng tuổi kết hôn trung bình lần đầu ở Việt Nam
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM: Singular Mean Age at Marriage)

cho biết số năm trung bình của một thế hệ đã sống độc thân trước khi kết hôn
lần đầu tiên. Chỉ tiêu này thường được tính riêng cho từng giới, do có những
đặc điểm khác nhau.
Bảng 1. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu giai đoạn 1989-2009
Năm

Nam

Nữ

Chênh lệch (NamNữ)

1989

24,4

23,2

1,2

1999

25,4

22,8

2,6

2009


26,2

22,8

3,4

Nguồn: Tổng cục Thống kê (TCTK),Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam
2009
Có thể nhận thấy, tuổi kết hôn trung bình của nam cao hơn so với tuổi kết hôn
trung bình của nữ qua tất cả các kỳ TĐTDS (Bảng 1). Nguyên nhân có thể xuất
phát từ áp lực đối với việc kết hôn của nữ là cao hơn so với nam. Từ lâu nay
phụ nữ vẫn đóng vai trò khá thụ động trong hôn nhân, họ thường chờ đợi người
nam giới đến dạm hỏi và xin cưới. Những hạn chế về sinh học (tuổi của người
phụ nữ) khiến cho khoảng thời gian dành cho việc hôn nhân thường diễn ra
24


ngắn hơn so với nam giới. Các bậc cha mẹ thường quan niệm “tuổi xuân vùn
vụt qua đi”, “con gái có thì” và sợ con gái ế chồng nếu tuổi ngày càng cao.
Chính vì lẽ đó, tuổi kết hôn trung bình của phụ nữ thường thấp hơn so với tuổi
kết hôn trung bình của nam giới. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu có xu hướng
tăng đối với nam. So với năm 1999, SMAM của nam đã tăng 0,8 năm vào năm
2009, trong khi SMAM của nữ không đổi, thậm chí giảm nhẹ. Điều này khiến
chênh lệch SMAM giữa nam và nữ ngày càng lớn, đạt 3,4 năm vào năm 2009.
Xu hướng kết hôn chậm đang tăng lên do nhiều nam nữ thanh niên và cả cha mẹ
họ đều mong muốn con cái được học hành, có trình độ chuyên môn, có tay nghề
để dễ dàng tìm việc làm, sau đó mới lập gia đình. Nói cách khác, lập gia đình
chậm, tuổi kết hôn lần đầu cao có thể giúp cho các cặp nam nữ bước vào hôn
nhân và đời sống gia đình với sự chín chắn cần thiết, cũng như sự ổn định về
nghề nghiệp, về thu nhập, tạo thuận lợi cho việc đảm bảo cuộc sống gia đình.

Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nam và nữ có sự khác biệt nhất định giữa
các vùng kinh tế xã hội và giữa nông thôn với đô thị (Bảng 2).

25


×