Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

đề cương xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.11 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG XÃ HỘI HỌC
Câu 1: Trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học? VD?
- Việc xác định đối tượng nghiên cứu của XHH là rất quan trọng. Hiểu được đối tượng của XHH trả lời câu
hỏi cơ bản như: xã hội học là gì, nó nghiên cứu cái gì, như thế nào.
- Xác định rõ đối tượng nghiên cứu của XHH sẽ giúp ta hiểu được vị trí, vai trò và mối quan hệ của bộ môn
hoa học này trong hệ thống các khoa học
- Theo quan điểm của Viện XHH: XHH là 1 bộ môn khoa học nghiên cứu ‘‘mặt” XH, khía cạnh XH của thực
tại XH nói chung. Mặt xã hội hiện diện ở tất cả các lĩnh vực của thực tại xã hội. Nó hiện diện trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, pháp luât, gia đình, thanh niên
- “Mặt” XH được biểu hiện ở 4 khía cạnh:
1. Những hình thức và mức độ biểu hiện của các hiện tượng xã hội, các quá trình xã hội: các hành vi,
hành động, khuôn mẫu, tác phong, các chuẩn mực, giá trị phong tục tập quán, thiết chế xã hội
- Có bao nhiêu hình thức biển hiện của thực tại thì có bấy nhiêu vấn đề xã hội học hướng vào nghiên cứu
- VD: tình trạng thất nghiệp, tham nhũng, mê tín, tội phạm, gia đình, phân hóa giàu nghèo là những hình thức
biểu hiện của xã hội
2. Những nguyên nhân, động cơ của những hành động xã hội, những biến đổi xã hội
Trong khi nhận diện hình thức, đo lường mức độ biểu hiện của các hiện tượng quá trình xã hộ, XHH còn đi
vào nghiên cứu và tìm nguyên nhân, động cơ của những hành động xã hội đó, những biến đổi xã hội. Nó cắt
nghĩa và trả lời câu hỏi: vì sao lại có người giàu thành đạt còn một số người khác lại rơi vào thất nghiệp nghèo
khổ? Vì sao một số người lại có hành vi tội phạm, một số người khác lại rơi vào nghiện hú? Tại sao lại có
hiện tượng tự tử, những nguyên nhân nào, động cơ nào dẫn đến hiện tượng tự tử?
3. Chỉ ra đặc trưng, xu hướng của những quá trình xã hội, từ đó đưa ra các dự báo xã hội.
XHH có ưu thế trong việc nắm bắt thực trạng xã hội, tuy vậy, chúng ta không nên qui XHH vào thực tại học.
Trên cơ sở nhận diện đúng đắn thực trạng xã hội, XHH còn có khả năng vạch ra những đặc trưng, xu hướng,
những triển vọng phát triển xa hơn của những sự vật hiện tượng.
VD: Thích giả đồng bằng sông Cửu Long đang ngày càng có nhu cầu cao với các kênh phát thanh chuyên
biệt, cập nhật và có tính tương tác cao về những lĩnh vực của đời sống. Người dân mong muốn được nghe
riêng các nội dung tin tức, âm nhạc, sân khấu, giáo dục v.v trên từng kênh sóng riêng biệt. Tuy nhiên, để
tăng sự hấp dẫn cho sóng phát thanh, thính giả cũng rất ủng hộ việc kết hợp các chương trình âm nhạc với các
tin tức khác nhau về thời sự, giao thông, thời tiết và dịch bệnh, nông vụ v.v
4. Chỉ ra những vấn đề mang tính qui luật của thực tại xã hội và hành vi của quần chúng.


VD:
Vấn đề xã hội học cơ bản là nghiên cứu mối quan hệ hữu cơ, sự ảnh hưởng lẫn nhau, quan hệ biện chứng
giữa một bên là con người với tư cách là cá nhân, nhóm và một bên là xã hội với tư cách là hệ thống xã hội,
cơ cấu xã hội
Hạnh Ngô – PR32
Vy v mt lý lun v phng phỏp lun XHH, vn l lm sao ch ra v xõy dng chic cu ni, tc l
ch ra quy lut, tớnh quy lut, thuc tớnh cng nh c ch, hỡnh thc, iu kin ca s hỡnh thnh, vn ng v
phỏt trin mi quan h tỏc ng qua li gia con ngi v xó hi.
Cõu 2: Trỡnh by nhng iu kin, tin cho s ra i ca xó hi hc?
- XHH xut hin Chõu u khong nhng nm 30 ca th k XIX vi tớnh cht l mt tt yu lch s.
- XHH ra i cựng vi s phỏt trin ca CNTB mc cao
1. Điều kiện kinh t
- Các biến đổi to lớn đã xảy ra trong các lĩnh vực kinh tế kỹ thuật thể hiện rõ nhất qua các cuộc cách mạng
công nghiệp và sự hình thành, phát triển chủ nghĩa t bản ở các nớc châu Âu nh Anh, Hà Lan, Pháp
- Đến giữa TK XIX, các nền kinh tế đại công nghiệp cơ khí, kinh tế t bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh mẽ tạo
ra những núi hàng hóa khổng lồ
- Kinh tế công nghiệp TK XIX ở những nớc này đã mang tính chất xã hội hóa cao tính chất toàn thế giới,
thị trờng cũng trở thành trị toàn thế giới
- Phơng thức sản xuất, phân phối và trao đổi kinh tế thay đổi theo hớng công nghiệp và hiện đại kiểu t bản chủ
nghĩa đẵ kéo theo những thay đổi to lớn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật đã làm cho phơng tiện sản xuất gồm máy móc, thiết bị, công cụ lao động
không ngừng đợc cải tiến
các điều kiện kinh tế này đã đóng vai trò quyết định đối với sự biến đổi có tính cách mạng đối với thợng
tầng kiến trúc của xh và toàn bộ hệ thống kinh tế xã hội
2. Điều kiện chính trị
- Đời sống chính trị ở các nớc châu Âu TK XVII XIX đã chứng kiến các sự kiện chính trị vô cùng to lớn
nh các cuộc cách mạng t sản ở Anh, Pháp, trong đó nổi bật nhất là cuộc Đại cách mạng Pháp (1789), Công xã
Pari (1848) và các phong trào đấu tranh giai cấp công nhân ở các nớc công nghiệp. Các cuộc cách mạng đã
làm rung chuyển toàn bộ trật tự xã hội ở phơng Tây lúc bấy giờ
- Về mặt cơ cấu xã hội, cùng với sự hình thành của nhà nớc t sản phục vụ lợi ích của giai cấp t sản là sự trởng

thành ngày càng lớn mạnh của giai cấp vô sản. Cuộc đấu tranh giai cấp giữa 2 phe lớn của xã hội t bản chủ
nghĩa là giai cấp t sản và giai cấp vô sản diễn ra ngày càng sâu sắc và quyết liệt. Trong cuộc đấu tranh này, giai
cấp vô sản ngày càng tỏ rõ là 1 giai cấp tiên tiến cách mạng với sứ mệnh lịch sử là tiên phong đi đầu trong sự
nghiệp giải phóng toàn xã hội ra khỏi áp bức, bóc lột tiến tới xây dựng một xã hội mà sự tự do phát triển của
mỗi ngời là điều kiện cho sự tự do phát triển của tất cả mọi ng
3. Điều kiện xã hội
- Cùng với sự biến đổi có tính cách mạng từ nên sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, từ chế độ pk
sang chế độ t bản chủ nghĩa, là những biến đổi to lớn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Sự phân hóa xã hội, phân chia giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc đã làm xuất hiện 1 cơ cấu xh phân tầng bất
bình đẳng
- Trong nội bộ từng giai tầng xh cũng diễn ra những biến đổi to lớn
Hnh Ngụ PR32
- Sự biến đổi xh diễn ra trên phạm vi toàn xh. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng với sự lớn mạnh của
quy mô sản xuất công nghiệp đã kéo theo sự thu hẹp nhanh chóng của khu vực nông thôn và sự bành trớng của
khu vực thành thị. Sự tích tụ dân c làm tăng quy mô cơ sở hạ tầng xh và tăng mật độ tơng tác xh. Đồng thời, n
tệ nạn xh xuất hiện: thất nghiệp, nghèo khổ, bệnh tật và sự suy thoái về đạo đức, tinh thần
sự biến đổi xh nh vậy đặt ra yêu cầu đối với nhận thức khoa học
4. Ti n t tởng và lý luận khoa học
- T tng v kinh t hc: chớnh thc c xỏc lp. T do húa cnh tranh, th trng m rng, gim ti a húa
vai trũ ca nh nc
- T tng khoa hc t nhiờn: khoa hc t nhiờn phỏt trin vt bc chng li cỏch gii thớch ca tụn giỏo
(hc thuyt v cu trỳc t bo, quy lut bo ton v chuyn húa nng lng, hc thuyt tin húa ca Darwin
v s phỏt trin ca cỏc loi trong sinh hc)
Tuy nhiờn, li t duy phin din, siờu hỡnh, thoỏt ly khi thc t sinh ng ca cuc sng trong cỏc khoa hc
xó hi vn cũn ph bin
Thc trng ny ó lm cho cỏc nh khoa hc xh phi a ra c nhng kin gii cú sc thuyt phc trc
nhng bin i mnh m trong i sng hiờn thc cng nh nhu cu mi ca nhn thc ang ũi hi.
Cõu 3: Trỡnh by khỏi nim v nhng phõn h c bn ca c cu xó hi?
1. Cú nhiu quan im khỏc nhau trong vic xỏc nh khỏi nim CCXH:
- I. Robertsons nh XHH ngi M: CCXH l mụ hỡnh ca cỏc mi quan h gia cỏc thnh phn c bn

trong 1 h thng XH.
Nhng thnh phn ny to ra b khung cho tt c cỏc XH loi ngi.
Mc dự tớnh cht ca cỏc thnh phn v cỏc quan h gia chỳng bin i t XH ny n XH khỏc nhng
nhng thnh phn quan trng nht ca CCXH l v th, vai trũ, nhúm v cỏc thit ch.
- Vin Xó hi hc HV CT-HC QG HCM: CCXH l kt cu v hỡnh thc t chc bờn trong ca mt h
thng XH nht nh biu hin nh l s thng nht tng i bn vng ca cỏc nhõn t, cỏc mi liờn h, cỏc
thnh phn c bn nht ca h thng XH, nhng thnh phn ny to ra b khung cho tt c cỏc XH loi ngi.
Nhng thnh t c bn nht ca c cu XH l nhúm, vai trũ, v th XH, mng li XH v cỏc thit ch.
2. Phõn h c cu xó hi c bn:
Theo giỏc ng tip cn nghiờn cu ca XHH, mi xó hi luụn l mt h thng a c cu t nhiờn. Cỏc nh
XHH thng nghiờn cu 5 phõn h c cu xó hi c bn:
- C cu xó hi giai cp: c cu giai cp cú th xem xột 2 phng din:
Th 1, XHH ũi hi phi xem xột khụng ch cỏc giai cp m cũn l tng lp, cỏc tp on xó hi khỏc
Th 2, tip cn XHH v c cu xó hi-giai cp cng hng vo s nghiờn cu nhng tp on ngi hp
thnh cỏc giai cp c bn, quyt nh n s phỏt trin v bin i ca xó hi
- C cu xó hi - ngh nghip
XHH nghiờn cu c cu xó hi- ngh nghip hng vo rt nhiu khớa cnh khỏc nhau ca cỏc c cu ngh
nghip. Nú hng vo nghiờn cu thc trng bc tranh a chiu v ngh nghip, ch ra c trng, xu hng
Hnh Ngụ PR32
và sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau của các loại nghề nghệp cũng như sự tương tác giữa những biến đổi tròn cơ
cấu nghề nghiệp với các quá trình xã hội khác.
- Cơ cấu xã hội – dân số: nhằm vào phân tích các tham số cơ bản như mức sinh, mức tử, quá
trình biến động dân số tự nhiên, biến động dân số cơ học, quá trình di dân, đô thi họa, tỷ lệ
giới tính, tỷ lệ và cơ cấu của tháp tuổi. Tiếp cận XHH về cơ cấu xã hội- dân số cũng chú
trọng phân tích nhiều khía cạnh chi tiết hơn nữa có liên quan đến SKSS, đến những đặc trưng
văn hóa, tôn giáo, vùng, miền ( đặc điểm về mặt nhân khẩu ở thành thị khác ở nông thôn,
đồng bằng khác với trung du, miền núi, hải đảo khác với trung tâm đô thị )
- Cơ cấu Xã hôi - dân tộc
Nội dung nghiên cứu cơ cấu xã hội- dân toccj là quy mô, tỷ trọng, phân bố và sự biến đổi về số luowngk cũng
như những đặc trưng, xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội trong nội bộ mỗi dân tộc và tương quan giữa chúng

trong cộng đồng, sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong sự biến đổi về cơ cấu giữa các dân tộc; trong mối
quan hệ tác động qua lại giữa cơ cấu xã hội- dân tộc và các phân hệ cơ cấu xã hội khác
- Cơ cấu Xã hội - lãnh thổ
Cơ cấu xã hội - lãnh thổ trước hết được nhận diện qua đường phân ranh giũa xã hội đô thị và xã hội nông
thôn. Ngoài lát cắt phân tích về đô thị nông thôn, tiếp cận XHH về cơ cấu xã hội- lãnh thổ còn đi vào nghiên
cứu cơ cấu vùng: đồng bằng, miền núi, trung du
Câu 4: Trình bày khái niệm vị thế xã hội, vai trò xã hội và mối liên hệ giữa chúng. Liên hệ
• Vị thế xã hội:
- Robertsons: Vị thế xã hội là một vị trí XH. Mỗi vị thế quyết định chỗ đứng của một người hay một nhóm
người trong kết cấu XH, cũng như quan hệ của các cá nhân và nhóm xã hội đối với XH xung quanh
- Fischer: vị thế là vị trí của 1 người đứng trong cơ cấu tổ chức xã hội theo sự thẩm định đánh giá của xã hội.
Vị thế xã hội là vị trí hay thứ bậc mà những người đang sống chung với 1 người nào đó dành cho anh ta 1
cách khách quan
 vị thế là 1 vị trí xã hội của 1 người hay 1 nhóm người trong kết cấu xã hội, được sắp xếp, thẩm định hay
đánh giá của xã hội nơi người đó sinh sống
• Vai trò xã hội: Vai trò XH là tập hợp các mong đợi, các quyền và nghĩa vụ được gán cho một địa vị cụ
thể, nhất định
• Mối liên hệ
Vị thế XH Vai trò XH
- Là một vị trí XH, là chỗ đứng của một người hay một
nhóm người trong kết cấu XH
- Chiếm một vị thế
- Có thể nói đến sự cao hay thấp, sự so sánh với ng khác
- Liên quan đến địa vị của cá nhân
- Là tập hợp các chuẩn mực, hành vi, nghĩa vụ,
quyền lợi gán với một vị thế XH nhất định
- Đóng một vai trò
- Công việc phải đảm nhiệm khi ở một vị thế
- Liên quan đến nhân cách của cá nhân
• Liên hệ thực tiễn

Hạnh Ngô – PR32
Câu 5: Trình bày khái niệm xã hội hóa. Nêu và phân tích các môi trường xã hội hóa? Liên hệ
 Khái niệm xã hội hóa
- Hiểu theo nghĩa thông thường trong cuộc sống hoặc trên báo chí: Xã hội hóa y tế, xã hội hóa giáo dục, xã
hội hóa xe buýt
- Cách hiểu trong Xã hội học: Xã hội hóa là quá trình chuyển biến con người từ một chỉnh thể sinh vật với các
tiền đề tự nhiên thành một chỉnh thể của XH loài người mang bản chất XH
Xã hội hóa là quá trình mà qua đó chúng ta có thể tiếp nhận được nền văn hóa của xã hội mà chúng ra được
sinh ra – quá trình mà nhờ đó chúng ta đạt được những đặc trưng xã hội của chúng ta – nhân cách. Xã hội hóa
là 1 quá trình quan trọng để hình thành nhân cách con người.  nhân cách là sản phẩm của xã hội
 Môi trường xã hội hóa
• Gia đình
- Là môi trường xã hội hóa đầu tiên và kéo dài suốt cuộc đời con người.
- Cha mẹ chuyển tải cho con cái những thông điệp giáo dục về: điều gì là quan trọng, là phù hợp, là đẹp, là
đúng đắn và những gì là ngược lại trong cuộc sống
- Là nơi giáo dục tri thức, đạo đức và chuẩn mực cho cá nhân, đồng thời kiểm soát quá trình này, đặc biệt
trong thời gian con người ở giai đoạn vị thành niên
• Trường học
- Trong xã hội phong kiến trước đây, gia đình đóng vai trò chính yếu trong quá trình xã hội hóa cho thế hệ
trẻ. Trong xã hội hiện đại, trách nhiệm này được chia sẻ với nhiều tổ chức xã hội khác, trong đó có nhà
trường
- Là nơi chịu trách nhiệm truyền đạt kiến thức đã được tích lũy bởi xã hội cho thế hệ trẻ
- Trong nhà trường các cá nhân không chỉ tiếp thu những tri thức khoa học của các môn học mà còn cả
những quy tắc và cách ứng xử
• Nhóm đồng đẳng
- Tuy có chức năng chủ yếu là giải trí nhưng cũng là tác nhân xã hội hóa mạnh nhất
- Những người trong nhóm đồng đẳng có cùng 1 địa vị và quan hệ của họ tương đối bình đẳng với nhau, họ
có chỗ đứng trong bậc xã hội là như nhau kể cả trong quan hệ quyền lực
- Những thiếu niên ở tuổi cận kề với tuổi trưởng thành thường cùng nhau tạo nên 1 môi trường tiểu văn hóa
riêng, khác với các giá trị, chuẩn mực văn hóa toàn xã hội, hay nói chính xác là văn hóa của những người

lớn
• Truyền thông đại chúng
- Đóng vai trò quan trọng trong các xã hội phát triển
- Mỗi người đều dành 1 lượng thời gian nhiều ít khác nhau để tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng
như tivi, đài báo, internet.
- Rất nhiều thông tin chúng ta học được đều là từ các phương tiện TTDC
 Liên hệ
Hạnh Ngô – PR32
Câu 6: Trình bày các phương pháp thu thập thông tin cơ bản trong nghiên cứu xã hội học? Nêu ưu,
nhược điểm và ứng dụng của những phương pháp này?
- Xhh là môn khoa học chuyên nghiên cứu những khía cạnh nhất định của đời sống xh của con người, là nhấn
mạnh rằng xhh là 1 môn khoa học có vị trí, vai trò độc lập, tương tự như bất kỳ môn khoa học nào khác trong
hệ thống các khoa học. Vì vậy, xhh cũng sử dụng pp nghiên cứu của những môn KHXHNV khác
- Phương pháp nghiên cứu: Là tổng hợp tất cả các phương pháp, kỹ thuật và cách thức nghiên cứu xã hội học
nhằm làm sáng tỏ bản chất các đặc trưng, cơ cấu, xu hướng và tính qui luật của các hiện tượng và các quá trình
xã hội
- Nghiên cứu xhh không chỉ sử dụng phương pháp chung thường dung cho các khoa học khác mà còn sử
dụng những phương pháp riêng đặc thù.
- Phương pháp thu thập thông tin cơ bản của xhh là phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng
Khái
niệm
- Là PP mô tả và phân tích các đặc điểm văn
hoá và hành vi của con người từ quan điểm của
người được nghiên cứu; nhằm nắm bắt ý nghĩa
của hiện tượng xã hội và kinh nghiệm của các
cá nhân về thế giới (Phản thực chứng luận).
- Là PP xã hội học nhằm hiểu sâu những khía
cạnh về tư tưởng, suy nghĩ, thái độ, động cơ,
nguyện vọng và các cách ứng xử của cá nhân.

- Là PPNC của XHH dựa vào việc lượng hoá
các biến số, nhằm tìm hiểu và mô tả các hiện
tượng xã hội dựa trên tư duy diễn dịch, từ các
qui luật để giải thích các vấn đề cụ thể (thực
chứng luận).
- Là quá trình tìm chứng cứ để chứng minh
hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa học nào đó
(dựa trên cơ sở khoa học), qua các mẫu điều tra
lớn.
Đặc
điểm
- Cung cấp hiểu biết sâu
- Quá trình diễn giải
- Nghiên cứu động cơ tư tưởng
- Tìm hiểu tư tưởng phía sau cách ứng xử
- Trả lời câu hỏi tại sao?
- Tìm kiếm khảm phá, có tính chất thăm

- Mang tính chủ quan
- Các phương pháp chọn mẫu điển hình,
cỡ mẫu nhỏ
- Các phương pháp thu thập thông tin
định tính
- Đo mức độ phản ứng xảy ra
- Quá trình miêu tả
- Nghiên cứu hành động sự việc
- Đo mức độ hành động và triển vọng
các hành động
- Trả lời câu hỏi bao nhiêu?
- Cung cấp các chứng cứ, có t/chất

kh/định
- Mang tính khách quan hơn
- Các pp chọn mẫu ngẫu nhiên, cỡ mẫu
lớn
- Các phương pháp thu thập thông tin
định lượng
Các phương pháp thu thập thông tin
1. Phương pháp phân tích tài liệu
- Tài liệu: theo nghĩa rộng nhất đó là hiện vật do con người tạo ra, dùng để truyền tin hoặc bảo lưu thông tin
Hạnh Ngô – PR32
- PP phân tích tài liệu: là PP dùng các kĩ thuật chuyên môn nhằm thu thập hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu các
thông tin cần thiết, những nội dung tư tưởng cơ bản, những ý nghĩa có liên quan đến chủ đề nghiên cứu
• Phân loại tài liệu
- Theo cá nhân và xã hội: tài liệu cá nhân (hồi ký, tự sự), tài liệu xã hội (các ấn phẩm được phát hành như
sách, báo, tạp chí…)
- Theo lưu trữ: tài liệu cấp quốc gia (tổng điều tra dân số), tỉnh huyện, cơ quan…
- Phân loại cơ bản: tài liệu viết, thống kê, điện quang, nghệ thuật hoặc là ta có thể phân loại thành các loại
tài liệu viết và tài liệu khác
 Các loại tài liệu viết:
+ Công văn
+ Tài liệu thống kê
+ Báo chí
+ Các loại tài liệu bán hoặc phát
+ Các loại tài liệu riêng
 Các loại tài liệu khác:
+ Vật cụ thể: vật mang ý nghĩa biểu trưng
+ Tranh ảnh tả thực, bài hát, điện ảnh, tài liệu qua mạng
• Các giai đoạn phân tích tài liệu
- Giai đoạn 1: Sưu tầm tài liệu: tài liệu định trước và tài liệu không định trước
- Giai đoạn 2: Phân tích bên ngoài: phân tích sơ bộ tên tài liệu, loại tài liệu, tác giả, năm xuất bản. Phân tích

được nội dung cơ bản của tài liệu phản ánh lên vấn đề gì
- Giai đoạn 3: Phân tích bên trong: phân tích chi tiết về nội dung tài liệu, đánh giá khách quan về tài liệu nó có
liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới vấn đề nghiên cứu, phân tích đc tính chân thực hay giả dối của tài liệu, tài
liệu là bản gốc hay bản sao?
 Phương pháp định tính trong phân tích tài liệu (phân tích nội dung văn bản): Là việc rút ra những nội
dung tư tưởng cơ bản của tài liệu, tìm ra những ý nghĩa hay có liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
+ Ưu điểm: thông tin nhanh, chi ph ít tốn kém, thông tin nhiều và đa dạng, thông tin sâu
+ Nhược điểm: mang tính chủ quan của người tạo ra văn bản, không đảm bảo tính đại diện và tính khách
quan; quá trình xử lý rất phức tạp; thông tin khó tổng hợp về cả nội dung và thời điểm
Hạnh Ngô – PR32
 Phương pháp định lượng trong phân tích tài liệu
• Dựa trên những số liệu có sẵn từ đó phân nhóm các thông tin, các dấu hiệu theo những thang đo
định trước.
• Tìm ra mối quan hệ nhân quả giữa những số liệu đó
• Phương pháp này sử dụng trong những trường hợp phải xử lí một lượng thông tin lớn.
+ Ưu điểm: rất nhanh, chi phí ít tốn kém, thông tin thu nhập qua dạng này có rất nhiều và đa dạng nên có thể
so sánh theo thời gian, sử dụng nhiều số liệu thống kê nên số liệu này có độ chính xác cao
+ Nhược điểm: số liệu phong phú nhưng số liệu mong muốn cần thiết lại rất ít vì những số liệu đó phục vụ
cho những vấn đề khác nhau, việc tổng hợp số liệu khó khăn và phức tạp do tính chất thông tin không đồng
nhất nhất là về thang đo; ngoài việc thu thập số liệu bằng thống kê những số liệu khác mang tính chất chủ quan
nhiều hơn
2. Phương pháp quan sát
- Là phương pháp thu thập thong tin xh thong qua những tri giác như thị giác thính giác theo những cách thức
nhất định; là phương pháp thu thập thông tin có liên hệ trực tiếp với đối tượng điều tra
- Khi nào sử dụng phương pháp này:
• Những thông tin cần thiết cho nhà nghiên cứu không thể thu thập được từ các phương pháp khác
• Phục vụ những nghiên cứu dự định thăm dò
• Có ý nghĩa bổ sung khi trình bày hay kiểm tra các giả thuyết
• Kiểm tra hay xác nhận những kết quả thu được từ các phương pháp khác
- Các bước tiến hành quan sát

• Bước 1: Lập kế hoạch quan sát: gắn kế hoạch quan sát với đề cương nghiên cứu bằng cách xác
định rõ mục đích, đối tượng, phương pháp quan sát, công cụ, thời gian, môi trường quan sát. Xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ của các nhà nghiên cứu, chuẩn bị giấp phép, phương tiện đi lại
• Bước 2: Tiến hành quan sát
- Làm việc với chính quyền địa phương, với 1 vài ng dân để nắm tình hình kinh tế - xh, phong tục tập
quán, thói quen của ng dân địa phương
- Tiến hành quan sát thử, rút kinh nghiệm ròi hoàn thiện kế hoạch quan sát chính thức
- Trong quan sát chính thức phải có ghi chép đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của nghiên cứu, có thể
chụp ảnh, quay phim
Hạnh Ngô – PR32
• Bước 3: Phân tích và xử lí thông tin
- Làm sạch các biên bản quan sát, sắp xếp lại theo nội dung thống nhất, sửa lại câu chữ
- Đưa vào máy tính xử lý
- Phân tích 1 cách sơ bộ, đánh giá nhanh về các nội dung quan sát, hệ thống lại các phát hiện chính
- Phân tích chuyên sâu về nội dung, tổ chức các buổi tọa đàm hội thảo
- Các phương pháp quan sát
• Quan sát định lượng: thu thập thông tin theo một hệ thống chỉ báo đã định sẵn
• Quan sát định tính: không đòi hỏi tuân thủ theo một kế hoạch đã định sẵn.
• Quan sát tham dự: nhà nghiên cứu cùng tham gia vào hoạt động của đối tượng
+ Quan sát tham dự công khai: đối tượng biết mình bị quan sát
+ Quan sát tham dự bí mật: đối tượng không biết mình đang bị quan sát
• Quan sát không tham dự: người quan sát đứng bên ngoài để thu thập thông tin
• Quan sát ngẫu nhiên: quan sát một lần không lặp lại
• Quan sát hệ thống: quan sát một cách tỉ mỉ, nhiều lần
• Quan sát phòng thí nghiệm:
• Quan sát hiện trường:
+Ưu điểm:
- Thu thập thông tin một cách trực tiếp nên phản ánh được hiện tượng cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể, loại bỏ
được những sai số trung gian
- Đảm bảo tính khách quan đánh giá chính xác hơn có thể quan sát được nhiều tiêu chí khác

- Có thể nắm được diện người tương đối lớn
- Có thể ghi nhận đc quá trình hành động theo thời gian
+Nhược điểm:
- Chỉ thu thập được những thông tin mang tính chất bề nổi
- Tâm trạng người quan sát ảnh hưởng tương đối lớn đến kết quả nghiên cứu
Hạnh Ngô – PR32
- Dễ gây mệt mỏi đơn điệu ở cán bộ quan sát
- Khó xây dựng được thang đo và tổng hợp kết quảđiều tra nghiên cứu
3. Phương pháp phỏng vấn
• Khái niệm: là quá trình thu thập thông tin xã hội thực nghiệm thông qua quá trình giao tiếp bằng
lời nói nhằm thu thập thông tin theo mục đích xã hội học
• Phân loại phỏng vấn:
 Phỏng vấn thường:
- Là những cuộc phỏng vấn bình thường nhằm thu thập những thông tin phục vụ cho những mục đích nhất
định nào đó
- Tùy theo tình huống cụ thể mà đưa ra các nội dung câu hỏi khác nhau, cũng như thay đổi trật tự các câu
hỏi, thêm bớt ý kiến
 Phỏng vấn sâu
- Là những cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm hiểu 1 vấn đề chính trị hay kinh tế,
xh. Ng được phỏng vấn phải có nhiều kinh nghiệm, học vấn cao và có sự am hiểu khá sâu sắc về lĩnh vực
được phỏng vấn
- Hướng ng được hỏi vào vấn đề mà mình định tìm hiểu nhưng tránh dẫn dắt theo ý muốn chủ quan của
mình
 Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa
- Là cuộc phỏng vấn đối tượng được tiến hành theo 1 trình tự nhất định với 1 nội dung được vạch sẵn
- Có tính chất gò bó
- Cả 2 ng đều phải tuân theo 1 trình tự nghiêm nhặt, ng phỏng vấn không đc tự ý thay đổi nội dung hay trật
tự các câu hỏi
 Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa
- Là cuộc phỏng vấn có tính chất tự do theo 1 chủ đề đã vạch sẵn

- Tùy tình huống cụ thể của ng trả lời, ng phỏng vấn sẽ đưa ra các nội dung câu hỏi khác nhau, cũng như
thay đổi trật tự các câu hỏi, thêm bớt ý kiến
• Ưu điểm
+ Thu thập thông tin một cách trực tiếp có thể loại bỏ sai số trung gian
Hạnh Ngô – PR32
+ Giảm tỷ suất rơi rụng thông tin xuống mức thấp nhất do gợi ý của người phỏng vấn
+ Quá trình phỏng vấn có thể thu thập được nhiều thông tin khác nhau
+ Các câu hỏi kiểm tra được áp dụng tốt nhất và có thể thêm thông tin nhờ quan sát
• Nhược điểm
+ Tốn kém vì trong quá trình phỏng vấn phải có nhiều người
+ Thái độ của người phỏng vấn cũng ảnh hưởng đến kết quả điều tra
+ Xử lí thông tin phức tạp và tốn kém
+ Trong những trường hợp, phỏng vấn thiếu khéo léo đã dẫn đến thái độ mâu thuẫn, không đồng tình của
người được phỏng vấn. Từ đó làm cho họ từ chối trả lời hoặc trả lời sai không chính xác.
4. Phương pháp Ankét
a. Khái niệm: Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách thiết lập hệ thống bảng hỏi, tiến hành trưng cầu ý
kiến rộng rãi của các đối tượng, nhóm đối tượng xác định trong đề tài
b. Các hình thức Anket
• PP An két trực tiếp: bảng hỏi do chính người trả lời điền vào. Gồm các hình thức
- Theo địa điểm phát biểu hoặc trả lời: nhà ở, cơ quan, nơi công cộng
- Theo hình thức phát bảng Anket: gửi cho ng nghiên cứu qua bưu điện hay qua người trung gian; sau khi
điền xong họ lại gửi lại cho tác giả điều tra
- Anket nhóm trực tiếp có thùng phiếu: mời ng nghiên cứu tới địa điểm trung gian có chỗ tiện để viết, sau
khi viết xong bỏ vào thùng phiếu
• PP Ankét gián tiếp: Bảng hỏi do cán bộ điều tra ghi. Hình thức gần giống với phương pháp
phỏng vấn tiêu chuẩn hóa. Nguồn tin là tự ý thức của người trả lời, điều tra viên có vai trò như là
người ghi hộ người trả lờ
c. Xây dựng bảng hỏi
- Khái niệm: Bảng hỏi là sự tổ hợp các câu hỏi, chỉ báo đã được vạch ra nhằm khai thác và thu thập thông tin
trên cơ sở của các giả thuyết và mục đích của cuộc điều tra

- Phân loại theo hình thức câu hỏi: Câu hỏi đóng - Câu hỏi mở - Câu hỏi kết hợp - Câu hỏi ma trận
Hạnh Ngô – PR32
- Phân loại Theo công dụng của câu hỏi :
+ Câu hỏi nội dung: Câu hỏi sự kiện - Câu hỏi tri thức - Câu hỏi thái độ, động cơ
+ Câu hỏi chức năng: Câu hỏi tâm lý - Câu hỏi kiểm tra - Câu hỏi lọc
- Yêu cầu:
+ Câu hỏi phải rõ ràng, cụ thể, không được hiểu theo nhiều nghĩa.
+ Hạn chế dùng các từ ngữ không xác định như thường xuyên, đôi khi …
+ Không dùng các câu hỏi có nhiều ý phải trả lời trong một câu.
+ Câu hỏi phải có trật tự, lôgíc, phù hợp với trình độ và đặc điểm của từng người và từng nhóm người
cụ thể.
+ Hạn chế dùng các ngôn ngữ bác học hoặc quá thô thiển, hoặc có tính kiêng kị với những nhóm đối
tượng nhất định.
+ Không nên lặp đi lặp lại mãi một loại câu hỏi.
+ Đối với các câu hỏi tìm hiểu về chính kiến hoặc tâm tư, tình cảm riêng của đối tượng nên dùng nhiều
câu hỏi gián tiếp, còn khi hỏi câu hỏi có liên quan đến các hiện tượng tiêu cực thì nên tìm các từ ngữ
và câu nói thích hợp để giảm nhẹ mức độ.
- Kết cấu và trình tự sắp xếp bảng hỏi
+ Phần mở đầu: Giới thiệu về mục đích nghiên cứu và hướng dẫn cách trả lời
+ Phần nội dung: Trình tự các câu hỏi
+ Phần cuối: Lời cảm ơn
- Ưu và nhược điểm của pp Ankét
• Đối với Ankét trực tiếp
+ Ưu điểm: rẻ tiền, ít tốn kém; cho phép thu thập thông tin nhanh đối với nhiều người
+ Nhược điểm: bị phụ thuộc nhiều vào nhân thức của người trả lời, số lượng câu hỏi ít, số phiếu thu về thường
không đầy đủ
• Đối với ankét gián tiếp
Hạnh Ngô – PR32
+ u im: khụng hn ch s lng cõu hi, to c kh nng tr li tt c hoc gn ht mi cõu hi, khụng
b ph thuc vo trỡnh hc vn ca ngi tr li do cú s giỳp ca iu tra viờn. s phiu thu v y

+ Nhc im: chi phớ cao, tn kộm, chun b cụng phu
Cõu 7: Trỡnh by khỏi nim ụ th húa? Phõn tớch tỏc ng ca quỏ trỡnh ụ th húa n i sng kinh t -
xó hi? Liờn h?
ụ th húa
- Theo Eldrridge: ô thị hoá là một quá trinh tập chung dân c. Quá trinh tập trung dân c đó theo 2 cách: sự
tng lên của các điểm tập trung dân c và sự tng về quy mô của từng điểm tập trung ấy
- Theo từ điển XHH: ô thị hoá theo nghĩa hẹp, đề cập tới sự hinh thành thành phố. Theo nghĩa rộng, đô thị
hóa luôn đi kèm với công nghiệp hoá và sự xuất hiện của nhung xã hội hiện đại
- Theo W.E.Thomson và J.V.Hickey: ô thị hoá là sự di chuyển của số đông ngời từ khu vực nông thôn tới
khu vực thành thị, và sự gia tng điểm đô thị ảnh hởng đến tất cả các hoạt động vn hoá và xã hội
Tỏc ng ca quỏ trỡnh ụ th húa n i sng kinh t - xó hi
ụ th húa v tng trng kinh t
ụ th húa v nhng tỏc ng xó hi
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiếu thốn, quá tải, không đảm bảo an toàn
Sự hình thành các khu nhà ổ chuột, khu c trú bất quy tắc, nạn lấn chiếm đất đai
Các tệ nạn xã hội
Sự cách biệt ngày càng lớn giữa nông thôn và thành thị
Sự hinh thành các vùng địa lý XH, phân chia các nhóm XH theo các khu c trú tách biệt
ụ th húa v di dõn
Tác động tích cực: Về kinh tế. Về mặt xã hội:
Tác động tiêu cực: nhu cầu việc làm. Nhu cầu học tập:
Liờn h
Cõu 8: Nờu v phõn tớch mt s vn m xó hi hc nụng thụn nghiờn cu? Liờn h
- Nụng thụn l nhng vựng dõn c sinh sng ch yu bng nụng nghip v nhng ngh khỏc cú liờn quan trc
tip hoc giỏn tip ti sn xut nụng nghip
- Theo GS. Tụ Duy Hp: i tng nghiờn cu ca XHH NT chớnh l cỏc vn , s kin, v nhng tớnh
qui lut c thự ca h thng xó hi nụng thụn xột trong ton b chnh th v phc th, phc tp v a dng,
phong phỳ ca nú trong hin thc
- Xó hi hc nụng thụn l chuyờn ngnh ca xó hi hc. Phm vi nghiờn cu ca nú c xó nh theo lỏt ct
lónh th. Vỡ vy, khỏch th nghiờn cu ca xó hi hc nụng thụn l ton b xó hi nụng thụn bao gụm nhng

con ngi ca nụng thụn, nhng nhúm, nhng cng ng xó hi nụng thụn vi t cỏch l ch th hot ng,
cựng vi nhng sn phm ca quỏ trỡnh hot ng ú
Hnh Ngụ PR32
- Đối tượng của xã hội học nông thôn cũng như đối tương của các chuyên ngành xã hội học khác đều phải
dựa trên đối tượng chung của xã hội học. Với tư cách mỗi cách tiếp cận khác nhau các nhà nghiên cứu lại
đưa ra một quan điểm về đối tượng nghiên cứu của xã hội học nông thôn.
1. Cơ cấu xã hội nông thôn
1.1 Cơ cấu giai cấp và phân tầng xã hội nông thôn
- Cơ cấu giai cấp nông thôn cho biết thành phần các giai cấp, tầng lớp xã hội trong nông thôn. Trong nông
thông giai cấp điển hình là giai cấp nông dân, ngoài ra còn có sự hiện diện của giai cấp lãnh đạo là giai cấp
công nhân và các tầng lớp khác trong xã hội nông thôn
- Qua nhiều giai đoạn phát triển của lịch sử, xã hội nông thôn việt nam đã có những biến đổi căn bản. hiện
nay, đặc trưng của xã hội nông thôn VN vẫn là nông thôn nông nghiệp nhưng cơ cấu xã hội – giai cấp khác
trước.
- Những đặc trưng và xu hương của cơ cấu giai cấp xã hội nông thôn việt nam giai đoạn này như sau
- Về đặc trưng
+ thứ nhất, đó là cơ cấu xã hội – giai cấp mang tính quá độ, nghĩa là đang trên con đường biến đổi từng
bước thành cơ cấu xã hôi- giai cấp xã hội chủ nghĩa. Nó vừa mang đặc điểm của cơ cấu xã hội – giai cấp của
xã hội cũ, đồng thời cũng đang hình thành những đặc điểm của cơ cấu xã hội – giai cấp của xã hội mới. hai
kết cấu xã hội giai cấp ấy đan xen với nhau.
+ thứ hai ,đó là một cơ cấu xã hội – giai cấp đa dạng phức tạp. Điều đó thể hiện ở sự tồn tại và phát triển của
nhiều giai cấp tầng lớp trong xã hội nông thôn hiện nay.
+ thức ba, tính cơ động của xã hội diễn ra mạnh mẽ giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội và ngay trong nội
bộ mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội
+ thứ tư, cơ cấu xã hội – giai cấp đã và đang biến động nhanh chóng. Do tác động của các nguyên nhân chủ
quan và khách quan nên các giai cấp tầng lớp xã hội và các vấn đề quan hệ giai cấp hình thành và phát triển
hoặc mất đi nhanh chẳng hạn, tầng lớp trí thức ngày càng lớn mạnh
+ thứ năm, cơ cấu xã hội – giai cấp hiện nay tuy rất đa dạng, phức tạp nhưng vẫn mang tính thống nhất
- Xu hướng biến động: Hiện nay các giai cấp, tần lớp xã hội tiếp tục phát triển, đặc biệt là sự
phát triển nhanh về số lượng. ở giai đoạn này, các giai cấp tầng lớp xã hội phát triển rất đa

dạng và phức tạp. Trong nội bộ mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội lại có sự phân tầng, phân nhóm,
phân hóa phức tạp vơi tốc độ nhanh. Sự không thuần khiết, tính chất quá độ của giai cấp, tầng
lớp xã hội và sứ đan xen giữa các giai cấp, tầng lớp ấy nổi lên khá rõ nét
2. Phân tầng theo mức sống và thu nhập ở nông thống
- cơ cấu lao động- nghề nghiêp quyết định căn bản sự phân tầng xã hội mà chủ yếu là sự phân hóa giàu
nghèo ở nông thôn hiện nay.
-nguyên dẫn đến đói nghèo, ngoài nguyên nhân kinh tế như thiếu vốn (nhiều gia đình có lực lượng lao động
nhưng lại không có vốn để làm ăn, buôn bán) rủi ro, khó khăn do đầu vào và đầu ra của sản phẩm… còn có
những nguyên nhân xã hội mà nguyên nhân này lại chiếm tỷ trọng cao: đông còn, già cả, neo đơn, ốm đau
đột xuất, lười biếng (nhiều người dân sống trong thời gian nông nhàn không đi tìm kiếm việc làm mà chỉ ở
nhà thậm chí cò tụ tập chơi tổ tôm, đề, đánh bạc nhiều khi đó lại là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực
trong gia đình nông thông) thiêu tri thức, kinh nhiệm sản xuất
2.2 Cơ cấu lao động nghề nghiệp ở nông thôn
Đó là sự chuyển đổi từ cơ cấu lao động nghề nghiệp trong xã hội cổ truyền sang cơ cấu lao động hiện đại
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất. Quá trình chuyển đổi này diễn ra nhanh hay chậm còn tùy thuộc nhiều
Hạnh Ngô – PR32
yếu tố khác nhau của xã hội. Ở Việt Nam quá trình chuyển đổi nghề nghiệp còn khó khăn bộc lộ qua các chỉ
báo:
Trước hết là trình độ tay nghề ở nông thôn biểu hiện qua cuộc tổng điều tra dân số cho thấy chất lượng thấp
của nguồn nhân lực cũng như trình độ học vấn, tay nghề, khả năng thích ứng với khoa học công nghệ mới
Thứ hai là nhu cầu đầu ra của sản phẩm, thị trường tiêu thụ, chính sách hộ trợ người dân làm kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn
3. Thiết chế xã hội ở nông thôn
3.1 Thiết chế làng
Trước hết, thiết chế làng thể hiện ở chỗ mỗi làng đều có một quy định riêng của làng mình. Trước đây gọi là
hương của làng nay gọi là những quy ước của làng.
Làng với tư cách là thiết chết của nó còn biểu hiện ra trong cung cách chia ruộng cho dân
Làng khuôn gói các thành viên của mình sống theo làng và khi chết đi cũng phải theo những nghi thức tang
lễ của làng
Tóm lại, nghiên cứu xã hội học nông thôn từ lát cắt làng, ta thấy làng là một đơn vị xã hội cơ bản. Cùng với

sự thay đổi các yếu tố của cơ sở hạ tầng và tồn tại xã hội, các yêu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và ý thức
xã hội ở nông thôn cũng thay đổi. sự thay đổi này diễn ra phong phú và đa dạn, nên có nhiều yêu tố mất đi,
có nhiều yêu tố biến đổi ít nhiều, có những yêu tố được bổ sung thêm cái mới… vậy, chúng ta cần coi trọng
thiết chế xã hội lạng coi đó như là lát cắt nghiên cứu hết sức quan trong của xã hội học nông thôn để hoạch
định các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nông thôn
3.2 Gia đình và dòng họ ở nông thôn
Là thành viên của gia đình dòng họ, mỗi người đều phải thuân theo các quy ước, quy định vừa có tính khách
quan, vừa có tính chủ quan, của thiết chế xã hội này
Trong phạm vi không gian làng xã, mối quan hệ của những người cùng dòng họ, huyết thống, cùng tổ tiên
đã có lúc trở thành quan hệ cơ bản chặt chẽ nhất.
Nhưng xét một cách khác quan, hiện tượng sinh hoạt dòng họ này đã giúp con người noogn thôn trở lại với
cội nguồn
4, Lối sống nông thôn
• đặc trưng của lối sống nông thôn
- mang tính cộng đồng cao
- phong cách giao tiếp mang tính chân tình, cởi mở, chan hòa
- lối sống được hình thành trên cở sở những điều kiện sinh hoạt vật chất nhất định
• những yêu tố tác động tới sự hình thành lối sống nông thôn
- Nghề nông
- Điều kiện cư trú
5. Văn hóa nông thôn
Văn hóa nông thôn thường được xem xét dưới hai khía cạnh: cấu trúc vật chất và khía cạnh tinh thần
5.1 Cấu trúc vật chất của văn hóa nông thôn
Phân tích từ khía cạch cấu trúc vật chất của văn hóa hông thôn mọi làng ở nông thôn đều có chùa đình miếu
– những giá trị văn hóa vật chất giúp con người thỏa mãn nhu cầu tâm linh, tinh thần của mình
Bên cạnh những việc thỏa mãn tinh thần, một số cấu trúc văn hóa vật chất còn định hướng cho phép giao
tiếp, lối ứng của con người, nhắc nhở họ về quá khứ, cội nguồn tổ tiên. Cây đa giếng nước sân đình… là
Hạnh Ngô – PR32
những hình ảnh quen thuộc gắn bó mật thiết với làng quê việt nam, tạo nên môi trường sinh thái hài hòa,
phù hợp với điều kiện sản xuất và trình độ văn minh nông thôn

Cấu trúc vật chất bên trong của làng cũng mang những nét văn hóa đặc thù. Trong mỗi làng đều có trục
đường lớn xuyên xuốt làng, từ đó dẫn đến các xóm ngõ. Mỗi nhà đều có lỗi riêng và thường không làm
đường thẳng đi vào nhà. Các nhà không quay mặt đối diện vào nhau
5.2 các giá trị tinh thần của văn hóa nông thôn
Phù hợp với cấu trúc vật chất của văn hóa nông thôn, các giá trị văn hóa tinh thần của nông thôn phát triển
và có những biểu hiện đa dạng, phong phú, tinh tế và sâu sắc
Các giá trị tinh thần của văn hóa nông thôn thể hiện đặc sắc trong văn hóa truyền thống, có tính truyền
miêng và thường được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Ngày nay, điều kiện sống ở nông thôn nước ta có sự chuyển biến tích cực; đời sống kinh tế ngày càng đc cái
thiện, giao thông nông thôn, nước sạch, đô thị hóa nông thôn đang được xúc tiến mạnh mẽ. Đi cùng với
những điều kiện đó, ác nhu cầu về đời sống văn hóa tinh thần của người dân cũng đang đòi hỏi ngày một
cao. Lưới điện quốc gia đã mở rộng tận những vùng sâu, vùng xa, các đài phát thanh và truyền hình đã phủ
sóng về tới các vùng này, thông tin được cập nhật hơn, góp phần đưa ánh sáng văn minh về tới các vùng quê
còn nghèo nàn
5.3 các vùng văn hóa nông thôn việt nam
Trong cuốn “văn hóa vùng và phân vùng văn hóa việt nam” tác giả Ngô Đức Thịnh cho rằng ở nông thôn
tồn tại nhiều khu vực văn hóa dân gian khác nhau. Chẳng hạn ở miền bắc văn hóa dân gian của người Việt
bao gồm 3 vùng: vùng trung du bắc bộ, vùng đồng bằng sông hồng và sông mã; miền trung gồm 2 vùng:
khu vực sông và khu vực sông Gianh – sông Hương; Nam trung bộ: khu vực sông thu bồn, trà khúc, khu
vực nam trung bộ, khu vực đồng bằng sông cửu long.
Có người lại chia văn hóa nông thôn nói riêng và văn hóa việt nam nói chung thành 9 vùng văn hóa: vùng
văn hóa đồng bằng miền Bắc, vùng văn hóa Việt Bắc, vùng văn hóa tây bắc, vùng văn hóa nghệ tĩnh, vùng
văn hóa thuận hóa – phú xuân, vùng văn hóa nam trung bộ, vùng văn hóa tây nguyên và vùng văn hóa đồng
bằng miền nam, vùng văn hóa thăng long đông đô hà nội
Câu 9: Khái niệm gia đình? Phân tích các chức năng của gia đình và xu hướng biến đổi của chức năng
đó? Liên hệ
1. Khái niệm gia đình:
-Theo quan điểm của Tổ chức Unesco: “Gia đình là nơi sinh ra và trú ngụ của mỗi con người, là một thiết chế
có luật lệ và tôn ti trật tự, có thể không làm vừa lòng một số người nhưng mang đến cảm giác an toàn cho tất
cả”.

-Theo E.W.Burgess và H.Locke (2 nhà xã hội học Mỹ): “Gia đình là một nhóm người liên kết với nhau bởi
mối quan hệ hôn nhân( huyết thống) hay nhận làm con nuôi tạo thành một đơn vị riêng biệt và tác động qua
lại với nhau qua vai trò xã hội của từng người như là vợ - chồng, cha mẹ - con, anh - em tạo thành nền văn
hóa chung gọi là nền văn hóa gia đình”.
2. Các chức năng của gia đình và xu hướng biến đổi của những chức năng đó
 Các chức năng của gia đình:
• Chức năng tái sinh sản và duy trì nòi giống:
- Là 1 mục tiêu xã hội đặt ra với gia đình và gắn với gia đình như một chỉ báo quan trọng.
Hạnh Ngô – PR32
- Đây là chức năng đặc biệt của gia đình và nó là một đơn vị duy nhất được xã hội thừa nhận trong việc tái
sản sinh ra bản thân xã hội.
- Chức năng này vừa đáp ứng nhu cầu cá nhân và nhu cầu xã hội.
• Chức năng kinh tế:
- Gia đình trở thành 1 đơn vị tiêu dùng quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất,phân phối và giao lưu
hàng hóa cho xã hội.
- Chức năng kinh tế của gia đình là tiền đề thực hiện các chức năng khác.Gia đình là 1 đơn vị có tài sản
riêng.
- Chức năng này tạo sự gắn bó và ràng buộc giữu các thành viên trên cơ sở lợi ích kinh tế, vật chất chung, sự
chia sẻ lợi ích, quá trình tạo dựng, tích lũy và thừa kế tài sản.
• Chức năng xã hội hóa
- Đây là chức năng hết sức quan trọng của gia đình mà xã hội không thể thay thế được.Sự hình thành nhân
cách cơ bản của trẻ em phần lớn chịu tác động trực tiếp từ quá trình giáo dục tại gia đình.
- Việc hoàn thiện, củng cố nhân cách con người ở tuổi trưởng thành và về sau cũng do tác động lớn của đời
sống, sinh hoạt và văn hóa gia đình.
• Chức năng đảm bảo sự cân bằng tâm lý, tình cảm
- Trong xã hội hiện đại, chức năng này ngày càng chiếm vị trí quan trọng.Nó có vai trò củng cố độ bền vững
của hôn nhân và gia đình.
- Trong xã hội hiện đại, độ bền vững của gia đình phụ thuộc:
+ Sự ràng buộc của các mối quan hệ theo chiều dọc: Vợ chồng – cha mẹ - con cái; cũng như trách nhiệm và
nghĩa vụ của từng thành viên trong gia đình.

+ Sự chi phối các mối quan hệ theo chiều ngang: Vợ - Chồng, anh – em…
+ Gia đình là nơi thể hiện tình cảm sâu sắc nhất.Đời sống nội tâm gia đình có ý nghĩa ngày càng tăng.
+ Xu hướng chung của sự phát triển gia đình là chuyển từ chức năng kinh tế sang chức năng tình cảm và giáo
dục con cái.
• Chức năng chăm sóc người già và trẻ em
- Chức năng này là một chức năng quan trọng trong xã hội truyền thống.Trong xã hội ngày nay, dù các dịch
vụ y tế có phát triển, các trung tâm dưỡng lão ra đời thì chức năng này vẫn cần thiết cho cuộc sống của các
thành viên trong gia đình.
 Xu hướng biến đổi các chức năng của gia đình
+ Xu hướng gia đình đa chức năng sang đơn chức năng
+ Xu hướng gia đình từ 1 đơn vị sản xuất trở thành 1 đơn vị tiêu dùng là chủ yếu.
+ Sự thay đổi về chất các chức năng của gia đình hiện đại:
- Chức năng tái sản xuất ra con người: giảm tỉ lệ sinh,chú ý chất lượng dân cư, loại bỏ dần tư tưởng
trọng nam khinh nữ.
- Sự tách rời giữa chức năng tái sản xuất ra con người và chức năng thỏa mãn về tình dục.
- Chức năng giáo dục
3. Liên hệ
Câu 10: Trình bày khái niệm gia đình. Phân tích đối tượng nghiên cứu và hướng tiếp cận trong nghiên
cứu trong xã hội học gia đình? Liên hệ
1. Khái niệm gia đình :
Hạnh Ngô – PR32
-Theo quan điểm của Tổ chức Unesco: “Gia đình là nơi sinh ra và trú ngụ của mỗi con người, là một thiết chế
có luật lệ và tôn ti trật tự, có thể không làm vừa lòng một số người nhưng mang đến cảm giác an toàn cho tất
cả”.
-Theo E.W.Burgess và H.Locke (2 nhà xã hội học Mỹ): “Gia đình là một nhóm người liên kết với nhau bởi
mối quan hệ hôn nhân( huyết thống) hay nhận làm con nuôi tạo thành một đơn vị riêng biệt và tác động qua
lại với nhau qua vai trò xã hội của từng người như là vợ - chồng, cha mẹ - con, anh - em tạo thành nền văn
hóa chung gọi là nền văn hóa gia đình”.
2. Đối tượng nghiên cứu của xhh gia đình và hướng tiếp cận trong nghiên cứu trong xã hội học gia đình:
 Do gia đình có vị trí quan trọng đối với cá nhân và xã hội nên gia đình đã và đang là đối tượng

nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học khác nhau.
• Gia đình là hòn đá tảng của xã hội, là tế bào của xã hội
• Gia đình liên quan đến nhiều hiện tượng tự nhiên nhưng khác nhau ở mỗi xã hội, mỗi nền văn hóa khác
nhau.
 Tùy theo từng chủ đề và khía cạnh quan tâm, trong 1 đề tài nghiên cứu mà người ta chọn vấn đề
nghiên cứu khác nhau. Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứ, xã hội học nghiên cứu gia đình như 1 hiện
tượng xã hội hoàn chỉnh trên 2 bình diện:
• Gia đình là một thiết chế xã hội
- Thiết chế gia đình là 1 trong 5 thiết chế cơ bản quan trọng nhất ( 4 thiết chế quan trọng khác là : chính trị,
kinh tế, pháp luật, giáo dục)
- Xã hội học gia đình nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại giữa gia đình và xã hội thông qua các chức
năng của gia đình. Đây là hướng nghiên cứu truyền thống.
- Khi xem xét gia đình như 1 thiết chế xã hội là nghiên cứu xem gia đình tồn tại nhằm mục đích gì? Thực
hiện chức năng gì? Có thể thấy gia đinh biểu hiện với các mục đích :
• Điều tiết quan hệ nam- nữ
• Thừa nhận và bảo vệ sự chung sống của cặp nam nữ
• Quy định về trách nhiệm : vợ chồng với nhau, cha mẹ với con cái. Gia đình với xã hội.
• Không thừa nhận quan hệ khác giới ngoài hôn nhân.
- Thực hiện các chức năng: kiểm soát tình dục, tái sản xuất con người, xã hội hóa- chuyển giao văn hóa, chăm
sóc người già…
- Đặc điểm của gia đình:
• Mang tính bền vững tương đối và biến đổi chậm.
• Các thiết chế có xu hướng phụ thuộc vào nhau.
• Trở thành tiêu điểm của những vấn đề xã hội chủ yếu.
- Khi nghiên cứu gia đình với tư cách là một thiết chế xã hội ta cần chú ý các điểm sau:
• Chú ý đến mối quan hệ giữa gia đình và xã hội thông qua việc thực hiện các chức năng gia đình.
• Mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau giữa gia đình và các thiết chế xã hội khác.
• Gia đình với các tập hợp xã hội khác nhau như làng xóm, bạn bè, đồng nghiệp…
• Gia đình là một nhóm tâm lý tình cảm xã hội đặc thù
Hạnh Ngô – PR32

- Ở góc độ này, xã hội học gia đình quan tâm mối quan hệ trong gia đình như quan hệ giới, quan hệ giữa các
thành viên, giữa các thế hệ…
- Ngoài những yếu tố sinh học đời thường nó còn mang yếu tố tâm linh, nó giải quyết, đáp ứng cả nhu cầu cá
nhân và nhu cầu xã hội :
• Nhu cầu cá nhân: tình yêu, làm cha mẹ, tâm – sinh lý, tâm linh…
• Nhu cầu xã hội: tái sản xuất con người, xã hội hóa thế hệ trẻ…
Tóm lại :
- Nghiên cứu gia đình như một thiết chế xã hội là nhấn mạnh đến mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa gia đình
và xã hội thông qua việc thực hiện các chức năng gia đình.
- Nghiên cứu gia đình như là nhóm tâm lý tình cảm xã hội đặc thù là chú ý đến tính độc lập tương đối của nó,
là sự tác động qua lại trong nội bộ các thành viên của gia đình để thỏa mãn nhu cầu riêng tư của họ.
3. Liên hệ thực tiễn: trên thế giới, các gia đình người châu âu sẽ khác gia đình người châu á ở cách giáo dục,
văn hóa, phong tục tập quán.
Nếu như không có gia đình thì sẽ dẫn đến loạn huyết thống vì không điều tiết được nam nữ như ở ngày xưa
thời phong kiến một vua có thể có rất nhiều phi tần.
Ở Việt Nam, gia đình người Kinh khác gia đình người Thái, Dao…
Gia đình người Kinh ở miền Bắc cũng khác giađình người Kinh ở miền Nam.
Câu 11: Trình bày khái niệm dư luận xã hội. Nêu chức năng của dư luận xã hội và ý nghĩa của việc
nghiên cứu dư luận xã hội
1. Khái niệm dư luận xã hội
DLXH là một hiện tượng xã hội (có quá trình phát sinh, phát triển và biến đổi) đặc thù thuộc ý thức xã hội, nó
biểu thị sự phán xét, đánh giá thể hiện thái độ của các nhóm xã hội đối với các vấn đề diễn ra trong xã hội mà
có liên quan đến lợi ích của các nhóm; DLXH được hình thành thông qua các cuộc trao đổi, thảo luận ý kiến
công khai.
2. Chức năng của dư luận xã hội
• Điều hòa quan hệ xã hội
- Trong quá trình hình thành dư luận xã hội có giai đoạn mà các cá nhân hay nhóm thảo luận, trao đổi và sự
trao đổi thảo luận này diễn ra liên tục nhằm tìm đến những điểm chung trong lợi ích, trong quan điểm nhìn
nhận, đánh giá về thực tế xã hội.
- Trong quá trình trao đổi ấy, tất cả các nhóm đều phải tự nhìn nhận về lợi ích trong tương quan so với lợi ích

của các nhóm khác và lợi ích chung của toàn xã hội. từ đó, ý kiến phát xét, thái độ kiến nghị được đưa ra đã
bao hàm cả lợi ích chung
- Mặt khác, lợi ích của nhóm này có xu hướng phù hợp đại diện cho cả xã hội và cho các nhóm xã hội khác.
- Bên cạnh đó họ có khả năng sử dung các bộ máy tuyên truyền, vận động để phổ biến nhận thức, lợi ích và
quan điểm của mình đến lợi và quan điểm của lực lượng chính trị lớn này sẽ định hướng cho quá trình thảo
luận, trao đổi và hội tụ các ý kiến đánh giá trong dư luận xã hội. Đây chính là cơ sở cho việc điều hòa các mối
quan hệ xã hội và ổn định trong quá trình phát triển đời sống đất nước.
• Điều chỉnh hành vi cá nhân và nhóm (chức năng giáo dục)
Hạnh Ngô – PR32
- Mt mt d lun cú th tỏc ng trc tip nhm lờn ỏn nhng hnh vi vi phm phỏp lut, o c hay c v
nhng hnh vi phự hp vi li ớch chung, T ú h s iu chnh hnh vi ca mỡnh sao cho phự hp vi giỏ
tr, chun mc chung ca xó hi.
- Mt khỏc, d lun xó hi cú tỏc ng lõu di ti vic xõy dng nhõn cỏch con ngi hay chớnh l quỏ trỡnh
xó hi húa cỏ nhõn. S ỏnh giỏ ca d lun xó hi thng da trờn nhng chun mc, hnh vi cú sn v c
tha nhn trong cụng ng.
Giỏm sỏt v t vn
- Chc nng ny th hin rừ nột nht khi i tng ca cỏc lung d lun l hot ng ca b mỏy ng, nh
nc, chớnh quyn. cú th núi, cựng vi tin trỡnh dõn ch húa i sng xó hi, ngi dõn bỡnh thng ngy
cng cú nhiu c hi tham gia trc tip hot giỏn tip vo vic kin thit v qun lý t nc.
- Mt mt cụng dõn y quyn cho ngi c tri i din cho quyn li ca mỡnh ti cỏc c quan dõn c, mt
khỏc thụng qua d lun xó hi, h phỏn xột ỏnh giỏ b mỏy v cỏc ch trng, chớnh sỏch ln ca t nc
v cỏc hot ng c th ca b mỏy chớnh quyn. õy l xu hng phự hp vi bn cht ch xó hi ch
ngha trờn t nc ta th hin qua dõn bit, dõn bn, dõn lm, dõn kim tra
3. í ngha ca vic nghiờn cu d lun xó hi
- Nghiờn cu d lun xó hi thy c nhng sai lch xó hi m iu chnh hnh vi ca cỏc cỏ nhõn, nhúm
ngi trong xó hi
- Nghiờn cu d lun xó hi thy c tõm t nguyn vng cng nh nhng phn hi ca ngi dõn cỏc
nh lónh o qun lý cú nhng quyt nh ỳng n trong vic hoch nh nhng chin lc, ng li, ch
trng v a ra cỏc quyt nh qun lý nhm t c nhng mc ớch ó ra.
Cõu 12: Trỡnh by v phõn tớch quan nim v i tng nghiờn cu xó hi hc ca M.Weber?

a. Sơ lợc tiểu sử
- Max Weber (1864 - 1920)
- Là nhà luật học, sử học, kinh tế học, xã hội học ngời Đức
- Tác phẩm: Đạo đức Tin lành và tinh th n chủ nghĩa t bản; Kinh tế và xã hội; Xã hội học về tôn giáo
b. Quan niệm về xã hội học
- XHH là khoa học cố gắng giải nghĩa hành động xã hội và tiến tới cách giải thích nhân quả về đờng lối và
hệ quả của hành động xã hội xã hội học là khoa học về hành động xã hội của con ngời
- Weber cho rằng xhh nghiên cứu các kiểu, dạng hành động xh với các nguyên nhân, hình thức biểu hiện và
mối liên hệ của chúng với tình huống xh cụ thể của hành động xh
- Các hiện tợng và các quá trình xh đều đc ông xem xét trong mối quan hệ với các kiểu hành động xh
- ễng phỏt trin quan im XHH khi nghiờn cu cỏ nhõn, nghiờn cu hnh ng XH ca con ngi
- Hnh ng biu hin ý thc ca con ngi khi tham gia vo XH. Mi cỏ nhõn khi cú 1 hnh ng no ú
u cú ng c bờn trong ca mỡnh mc tiờu ca XHH l tỡm ra nhng ng c bờn trong ú
Xã hội học có nhiệm vụ trả lời những câu hỏi về động cơ, ý nghĩa của hành động xã hội. Xã hội học vừa có
đặc điểm của khoa học tự nhiên là chỉ ra nguyên nhân, điều kiện và hệ quả của hành động xã hội, vừa có đặc
điểm của khoa học xã hội là lý giải động cơ, ý nghĩa của hành động xã hội. Do đố, ông đa ra 1 số phơng pháp
đặc thù của xhh kiểu Weber: phơng pháp thông hiểu và pp loại hình lý tởng
PP thông hiểu: Để hiểu đc động cơ bên trong cần phải đặt mình vào vị trí ngời đang hành động, phải xem
xét bối cảnh của nó và phải giải thích có căn cứ khoa học
Hnh Ngụ PR32
PP loại hình lý tởng: nghiên cứu hiện tợng lịch sử, xh. PP này đòi hỏi phải quan sát, phân tích và tổng
hợp những gì quan sát đc để khái quát hóa và nhấn mạnh những đặc điểm, tính chất cơ bản và quan
trọng nhất của hiện tợng, quá trình hay hành động xh
Lý thuyết hành động xã hội: Hành động xã hội là hành động đợc chủ thể gắn cho nó một ý nghĩa chủ quan
nào đó, là hành động có tính đến hành vi của ngời khác và đợc định hớng tới ngời khác, trong đờng lối, quá
trình của nó
Phân loại hành động xã hội
- Hành động duy lý công cụ: đợc thực hiện với sự cân nhắc, tính toán, lựa chọn công cụ, phơng tiện, mục đích
sao cho có hiệu quả cao nhất (Hành động kinh tế)
- Hành động duy lý giá trị: Hành động này có thể nhằm vào những mục đích phi lý nhng đợc thực hiện bằng

những công cụ, phơng tiện duy lý (tín ngỡng)
- Hành động duy cảm: hành động do những trạng thái xúc cảm hoặc tình cảm bột phát gây ra, không có sự cân
nhắc, xem xét, phân tích mối quan hệ giữa công cụ, phơng tiện và mực đích hành động (tức giận, quá khích)
- Hành động duy lý truyền thống: hành động tuân thủ những thói quen, nghi lễ, phong tục, tập quán đã đợc
truyền lại từ đời này qua đời khác
Ưu điểm:
- Tim ra 1 hớng đi khác cho XHH, chú trọng vào nghiên cứu con ngời
- Xây dựng phơng pháp định tính làm công cụ cho XHH (gi i ngh a hnh ng)
Nh ợc điểm: Nhiều điểm rơi vào khuynh hớng duy tâm
Cõu 13: Trỡnh by quan nim v i tng nghiờn cu ca xó hi hc ca A.Comte?
a. Sơ lợc tiểu sử
- 1798 1857, ng i Phỏp
- Là nh Toán h c, v t lý h c, thiên v n h c, xã h i h c. L nh triết học thực chứng
- L ng i u tiờn a ra thu t ng Xã h i h c (1839)
b. Phơng pháp luận xã hội học
- Comte cho rằng: XHH phải có nhiệm vụ góp phần tổ chức lại XH và lập lại trật tự XH dựa vào các quy luật
tổ chức và biến đổi XH do XHH nghiên cứu phát hiện đc
- Phơng pháp thực chứng: thu thập và xử lý thông tin, kiểm tra giả thuyết và xây dựng lý thuyết, so sánh và
tổng hợp cứ liệu
- Comte phân loại phơng pháp nghiên cứu XHH thành 4 nhóm: Quan sát - Thực nghiệm - So sánh - Phân tích
lịch sử
c. Quan niệm về cơ cấu của XHH
Comte cho rằng, XHH đợc cấu thành từ 2 bộ phận chính: Tĩnh học xã hội và Động học xã hội
Tĩnh học xã hội: nghiên cứu về trật tự xã hội, cơ cấu xã hội, các thành phần và mối liên hệ của chúng.
- Chính vì những đối tợng nghiên cứu này tơng đối ổn định nên bộ phận tri thức xhh về chúng đc Comte gọi là
tĩnh học xh.
Hnh Ngụ PR32
- Từ đây, ông đã nêu đc những câu hỏi nghiên cứu cơ bản của xhh nh: trật tự xh là gì? cái gì tạo nên sự ổn
định, thống nhất xh? Làm thế nào để duy trì, củng cố đc trật tự xh
ng hc xó hi: nghiờn cu cỏc quy lut phỏt trin v bin i xó hi trong cỏc h thng xó hi theo

thi gian.
- Các câu hỏi nghiên cứu của động học xh là: xh biến đổi ntn, lịch sử xh đã trải qua các giai đoạn nào? cái gì
làm cho xh biến đổi
- Với động học xh, Comte đa ra quy luật 3 giai đoạn để giải thích sự phát triển của các hệ thống t tởng và hệ
thống cơ cấu xã hội tơng ứng: Giai đoạn thần học, Giai đoạn siêu hinh, Giai đoạn thực chứng
- Theo quy luật 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn trớc là điều kiện phát triển mỗi giai đoạn sau.
Ví dụ: Nếu không có dòng họ thỡ khó có thể phát triển các hệ thống tiếp theo nh hệ thống chính trị,
pháp luật, quân đội và hệ thống xã hội công nghiệp hiện đại
- Theo quy luật 3 giai đoạn, lịch sử tiến hoá diễn ra theo con đờng tích luỹ, tiến hoá. Các t tởng mới, các
hệ thống cơ cấu mới đợc xây dựng và bổ xung vào cái cũ.
Ví dụ: Trong xã hội hiện đại, dòng họ không bị mất đi, cũng nh các ttng thần bí, siêu nhiên không
hoàn toàn biến mất.
Đóng góp của Comte:
- Ngời đầu tiên xác lập vị trí của XHH.
- Xác định đối tợng và phơng pháp luận của XHH.Comte cho rằng, bản chất của XHH là sử dụng các
phơng pháp khoa học tnhiờn để xây dựng lý thuyết và kiểm chứng giả thuyết
- Đặt nền móng cho nghiên cứu cơ cấu XH và biến đổi xã hội.
- Xây dựng niềm tin vào khoa học thay thế cho niềm tin vào tôn giáo
Hạn chế :
- Nhng quan điểm của ông còn đơn giản, mang tính trực quan
- Sự sùng bái khoa học quá mức
- Dù định nghĩa đợc XHH nhng cha thoát ra khỏi triết học
Dựa trên lập tr ng của giai cấp t sản cha thấy đợc hết mâu thuẫn và sự phức tạp của XH
Cõu 14: Phõn tớch tỏc ng ca truyn thụng i chỳng n quỏ trỡnh hỡnh thnh d lun xó hi?
tỡm hiu vai trũ ca truyn thụng i chỳng i vi quỏ trỡnh hỡnh thnh d lun xó hi, trc tiờn chỳng ta
phi hiu rừ d lun xó hi l gỡ, v truyn thụng i chỳng l gỡ.
Khỏi nim "d lun xó hi" ch mt hin trng xó hi c thự thuc ý thc xó hi, nú biu th s
phỏn xột, ỏnh giỏ th hin thỏi ca cỏc nhúm xó hi i vi cỏc vn din ra trong xó hi m cú
liờn quan n li ớch ca cỏc nhúm xó hi ú; d lun xó hi c hỡnh thnh thụng qua cỏc cuc tho
lun, trao i ý kin

Cũn truyn thụng i chỳng l quỏ trỡnh liờn tc trao i thụng tin, t tng, tỡnh cm , chia s k nng
v kinh nghim gia hai hoc nhiu ngi nhm tng cng hiu bit ln nhau, thay i nhn thc, t
ú dn ti thay i hnh vi v thỏi cho phự hp vi nhu cu phỏt trin ca cỏ nhõn/ nhúm/ cng
ng/ xó hi.
Hnh Ngụ PR32
Vai trò của truyền thông đại chúng đối với quá trình hình thành dư luận xã hội:
•Cung cấp thông tin
- Các kênh truyền thông ngày càng phát triển đa dạng với nhiều loại hình: báo in, báo mạng, truyền hình,
phát thanh chình vì thế, thông tin ngày càng được đưa ra với số lượng lớn, phong phú và cập nhật nhanh
chóng. Từ đó công chúng được tiếp xúc với nguồn thông tin nhanh và nhiều hơn, người này biết người kia
hay, dần dần sẽ tạo ra dư luận xã hội nhanh chóng.
 Truyền tải kịp thời và đầy đủ thông tin về mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
• Là diễn đàn ngôn luận công khai
- Truyền thông thường có tính 2 chiều, đặc biệt là trong các cuộc trao đổi ý kiến, hoặc các cơ quan báo
chí, truyền hình, công chúng có quyền phản hồi lại đối với thông tin họ tiếp nhận được nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích cho nhóm xã hội đó. Khi nhận lại được sự phản hồi nghĩa là các kênh truyền thông đã
giúp cho dư luận xã hội phát triển theo chiều hướng tích cực và đi đúng hướng.
- Hệ thống TTĐC giúp mỗi cá nhân, mối nhóm xã hội xã hội hóa ý kiến của mình.
- Ý kiến này có thể được đông đảo người dân quân tâm và từ đó DLXH được hình thành
• Định hướng xây dựng dư luận
Hệ thống TTĐC phải dành một phần thích đáng cho việc đăng tải các thông tin kiểm chứng chính thức và
mang định hướng xây dựng
- Một trong những chức năng của truyền thông là đưa ra các vấn đề thời sự nhằm khơi nguồn, định hướng
dư luận xã hội, hướng dẫn tư tưởng cho công chúng, chính vì điều đó, khi công chúng được tiếp xúc với
thông tin từ truyền thông, họ sẽ có xu hướng đưa ra những thái độ, nhận xét về vấn đề mà thông tin mang
lại. Dù là tán thành hay phản đối, thì đó đều là những dư luận xã hội.
- Có thể thấy rõ một khía cạnh quan trọng khác của truyền thông khi tác động đến dư luận xã hội, đó là:
truyền thông có thể thúc đẩy hay xoa dịu dư luận xã hội thông qua thông tin mà mình đưa ra.
 Như vậy, truyền thông đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành dư luận xã hội, nó chính là nơi
khơi nguồn dư luận xã hội. Cũng như Các Mác đã nói: sản phẩm của truyền thông đại chúng là dư luận xã

hội.
Hạnh Ngô – PR32

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×