Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tấn Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 108 trang )

1
MỤC LỤC


2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013-2015
Bảng 3.3 – Bảng chấm công
Bảng 3.4 Bảng thanh toán lương
Bảng 3.5 – Bảng trích nộp bảo hiểm


3
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Quy trình hạch tóán tổng hợp tài khoản phải trả người lao động
Sơ đồ 2.2 : Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Sơ đồ 2.3: trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Sơ đồ 2.4: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Sơ đồ 2.5 : Trình tự ghi sổ kế toáncủa hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 2.6 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Tấn Đạt
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Tấn Đạt
Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ tổ chức lao động kế toán và phần hành kế toán tại Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Tấn Đạt


4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt



Từ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

CNV

Công nhân viên


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TL

Tiền lương


5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của
những luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Đinh Thị Quyên


6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nước, kinh tế Việt Nam
đang từng bước đi lên cùng với sự phát triểnnhư vũ bão của nền kinh tế thế
giới . Các doanh nghiệp ngày càng nhiều nên cạnh tranh cũng ngày càng gay

gắt. Xu thế phát triển như vậy càng đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc các ngành
kinh tế quốc dân phải không ngừng đổi mới trong cách thức quản lý đồng thời
phải có những chính sách cụ thể về tình hình tài chính để duy trì hoạt đông và
sự phát triển của đơn vị mình. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp một mặt phải trang trải được toàn bộ chi phí bằng kết quả
sản xuất, mặt khác phải đảm bảo có lãi, có tích lũy nhằm không ngừng nâng
cao đời sống vật chất của các cán bộ công nhân viên và mở rộng sản xuất kinh
doanh , tạo lập vị thế của mình trên thương trường canh tranh khốc liệt hiện
nay. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có các chính sách phù
hợp , tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí . Một trong những khoản chi phí
mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến là chi phí về nhân công.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội chú ý đến bởi ý nghiã kinh tế và
xã hội to lớn của nó. Tiền lương là một vấn đề quan trọng , nó là một trong
những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp.
Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở , đòn bẩy cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản
xuất . Nếu doanh nghiệp vận dụng được chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động
lực cho tăng năng suất lao động.


7
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
bởi nó là nguồn thu nhập đảm bảo cuộc sống không chỉ cá nhân mà cả gia
đình họ. Tiền lương là một động lực thúc đẩy tăng năng xuất lao động nếu họ
được trả xứng đáng với sức lao động mà họ đã đóng góp , nhưng cũng có thể
làm giảm năng xuất lao động khiến cho quá trình sản xuất bị chậm lại , không
đạt hiệu quả nếu tiền công, tiền lương mà họ nhận được thấp hơn so với sức
lao động mà họ đã bỏ ra.
Xét trên tầm vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế , tiền lương là sự cụ thể hơn

của quá trình phân phối của cải vật chất do con người làm ra. Vì vậy, việc xây
dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao
cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả
về vật chất lẫn tinh thần đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc
đẩy người lao động làm việc có hiệu quả hơn , có tinh thần trách nhiệm hơn
với công việc mà họ đảm nhận.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà xây dựng kế hoạch việc
hạch toán tiền lương cho chính xác , khoa học để tính đúng , tính đủ tiền
lương , đảm bảo quyền lợi vật chất cho người lao động , đặc biệt là đảm bảo
công tác kế toán kiểm toán , kiểm tra được thực hiện một cách dễ dàng hơn.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm BHXH,
BHYT, BHTN và KPCĐ. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã
hội đến từng thành viên . Các chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương
đã được nhà nước ban hành , song nó được vận dụng linh hoạt ở các doanh
nghiệp phụ thuộc vào tổ chức quản lý , sản xuất kinh doanh và tính chất công
việc của từng doanh nghiệp.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tấn Đạt với nhiệm vụ chủ yếu là
sản xuất và kinh doanh các loại máy móc , thiết bị vật tư, linh kiện cơ khí, đồ
điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, máy tính và linh kiện máy tính ... phục vụ


8
cho các đối tượng nhà máy …Chính vì vậy việc xây dựng một cơ chế trả
lương phù hợp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Tấn Đạt em đã chọn đề tài : “Hạch toán công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Tấn Đạt” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Em nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích hệ thống hóa
và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, nhằm bổ sung
kiến thức cho bản thân, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng
việc vận dụng chế độ kế toán vào công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tấn Đạt.
Về mặt thực tiễn: Khóa luận sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng
vấn, thu thập số liệu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tấn Đạt. Từ đó, em tìm hiểu những
ưu - nhược điểm của thực tiễn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty. Trên cơ sở đó, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
nhắm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty, nhằm góp phần đưa mục tiêu kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ngày càng trở thành công cụ giúp nhà quản trị quản lý tài chính
một cách đắc lực.


9
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Công việc tìm hiểu, nghiên cứu thực tế công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương được em thực hiện tại phòng kế
toán tài chính của công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tấn Đạt.
Địa chỉ: Số 75 Tổ 2 cụm 6C TT Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội
Khóa luận nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương. Và đặc biệt đi sâu nghiên cứu kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Tấn Đạt.
Phạm vi thời gian: Việc nghiên cứu được thực hiện trong suốt thời gian

thực tập tại đơn vị: Thực tập từ ngày 26/12/2016 đến 26/02/2017.số liệu được
sử dụng trong bài tháng 11/2016.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tấn Đạt.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
a Phương pháp thu thập thông tin ,số liệu
Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu và lựa
chọn thông tin nào là hết sức cần thiết. Việc thu thập thông tin một cách chính
xác và có khoa học sẽ phục vụ tốt và đảm bảo yêu cầu của mục đích nghiên
cứu.
-Phương pháp điều tra :Thống kê tiến hành thu thập ghi chép tài liệu ban
đầu trên toàn thể các đơn vị điều tra , không bỏ sót bất cứ một đơn vị nào , ghi
chép toàn bộ số liệu có liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
và bảo hiểm , Số đã chi và số còn lại chưa chi.


10
-Phương pháp phỏng vấn: Là phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những
cán bộ quản lý có kinh nghiệm có trách nhiệm trong doanh nghiệp và phòng
kế toán về các số liệu phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của
doanh nghiệp về tổ chức quản lý và sử dụng quỹ lương.
-Phương pháp trực quan : Là trực tiếp quan sát các biểu báo cáo và các
số liệu được lập nên tại đơn vị và cơ sở vật chất của đơn vị.
b Phương pháp phân tích đánh giá số liệu
Từ những số liệu ban đầu thu thập được, em đã sử dụng các phương
pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích những số liệu đó.
- Phương pháp tổng hợp số liệu : Sử dụng để tổng hợp các kết quả điều tra trắc
nghiệm theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra , từ đó có được nguồn

thông tin cần thiết .
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất được thực
hiện thông qua việc đối chiếu các số liệu với nhau . Sử dụng để đối chiếu giữa
nghiệp vụ thực tế phát sinh và thực tế hạch toán sổ sách, tài khoản so sánh
đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác kế toán. Thông qua đó nhận định
điểm mạnh , điểm yếu nhằm tìm ra hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
- Phương pháp toán học : Để tổng hợp phiếu điều tra ngoài ra còn sử dụng để kiểm
tra tính chính xác của số liệu thu thập được cũng như phân tích những số liệu đó
4. Những đóng góp chính của khóa luận
Do kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là công tác quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp nên khóa luận sẽ đóng góp cho người đọc
một số điều sau:
- Khóa luận đã nêu ra được cái nhìn tổng quan nhất về đề tài nghiên cứu
- Khóa luận đã đưa ra được những cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp


11
- Khóa luận đã phản ánh và chứng minh cơ sở lý luận đó trong thực tiễn để
người đọc có thể hình dung cách mà doanh nghiệp hiện nay áp dụng cơ sở lý
luận đó vào thực tiễn
- Khóa luận đã nêu được những ưu nhược điểm trong thực tiễn ,từ đó đưa ra
được những giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
5. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác kế toán luôn là vấn đề cần thiết và là công cụ hữu hiệu để phục
vụ việc quản lý của doanh nghiệp , với nhiệm vụ cung cấp thông tin phản ánh
theo dõi các mối quan hệ kinh tế biểu hiện bằng tiền . Hạch toán tiền lương
vốn có vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động –

nhân tố quan trọng nhất của sản xuất. Tính đúng, tính đủ đảm bảo công bằng
trong làm việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong những năm gần đây.
Dưới đây là một số nghiên cứu của tác giả:
Nghiên cứu 1: Tác giả Nguyễn Thị Thu Ánh , Học viện tài chính với đề
tài khóa luận tốt nghiệp: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hồng
Trang”
Tác giả đã hệ thống những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hồng
Trang, từ đó tác giả đã có những nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như:
Ưu điểm:
Công tác quản lý nhân sự chặt chẽ, đối chiếu việc chấm công với việc
thống kê lao động đảm bảo công bằng cho người lao động .Với CBCNV nghỉ
hưởng BHXH được theo dõi sát xao, các chứng từ phải đầy đủ các chứng cứ


12
của cán bộ có liên quan mới được thanh toán , có sự xem xét cẩn thận cho
từng trường hợp để xét đóng tỷ lệ hưởng BHXH.
Các chứng từ trình bày đúng quy định , có đầy đủ chữ ký đảm bảo chính
xác không bị tẩy xóa. Việc thu thập xử lý chứng từ rất cẩn thận , khoa học hợp
lý thuận lợi cho quá trình tính toán cũng như kiểm tra nếu cần.
Các khoản trích theo lương luôn được đảm bảo tính toán chính xác , đầy
đủ đúng theo tỷ lệ quy định của nhà nước , phân bổ đúng cho từng đối tượng
vào chi phí sản xuất kinh doanh và nộp cho cơ quan quản lý theo đúng thời
gian quy định .
Nhược điểm:
Về hạch toán lao động công ty nên thành lập thêm bộ phận kế toán ở đội

sản xuất
Hiện nay công ty trả lương cho người lao động bằng tiền mặt với khối
lượng tiền lớn như vậy dễ gây ra nhầm lẫn sai sót mất mát trong quá trình chi
trả cho người lao động. Việc thanh toán lương sẽ mất nhiều thời gian, không
khoa học , không đáp ứng được nhu cầu của CBCNV.
Đối với việc tính thuế TNCN, kế toán không tính thuế cho CBCNV có
mức lương thuộc diện chịu thuế trong từng tháng mà đến năm tài chính sau
mới tính thuế thu nhập cho người phải nộp. Tiền thuế TNCN của CBCNV
trong cả năm mới tính một lần nên dễ gây ra sai sót , nhầm lẫn và chi phí thuế
TNCN là tương đối
Nghiên cứu 2: Khóa luận tốt nghiệp : “ Kế toán lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại LATHUSO ” của tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh , hoàn thiện năm 2015
Khóa luận này đã trình bày những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế
toán lương và các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp kinh doanh
thương mại. Đồng thời đã trình bày thực tế kế toán lương và các khoản trích


13
theo lương của Công ty .Công ty đã xây dựng mô hình tổ chức quản lý theo
kiểu tập trung là phù hợp . Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ. Công tác
kế toán tại công ty cũng không ngừng được hoàn thiện , đóng vai trò tích cực
trong việc quản lý , điều hành kiểm soát các hoạt động kinh tế tại Công ty.
Việc công ty ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đã tiết
kiệm được chi phí hạch toán giảm được hao phí lao động trong công tác hạch
toán đảm bảo công tác kế toán hiệu quả hiệu suất hơn do có sự hỗ trợ của
phần mềm tự động xử lý , tính toán và ghi sổ kế toán, lập báo cáo . Cung cấp
thông tin kế toán một cách nhanh chóng chính xác đáp ứng được yêu cầu
quản lý . Thuận tiện cho việc phát hiện sai sót , kiểm tra đối chiếu, tìm kiếm
số liệu , chứng từ nhanh và đơn giản

Tác giả cần xây dựng quỹ lương và đơn giá tiền lương tại doanh nghiệp ,
lấy ví dụ cụ thể , lấy thêm ví dụ về các khoản trích theo lương tại các phòng ban
khác của công ty.
Nghiên cứu 3 : Khóa luận tốt nghiệp “ Hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Sơn Tổng Hợp
Hà Nội” của tác giả Đoàn Văn Đông , hoàn thiện năm 2012.
Tác giả đã phản ánh khái quát tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Sơn tổng hợp Hà Nội .Những chế độ về tiền lương và hạch
toán kế toán tiền lương là cơ sở đưa ra nhận xét , kiến nghị về thực trạng công
tác hạch toán kế toán tiền lương tại đơn vị. Điều đó được thể hiện như sau:
Ưu điểm:
Tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động luôn được
tính toán chính xác, kịp thời , đúng chế độ ,và chi trả đúng thời hạn.
Các quỹ trích theo lương luôn được tính đúng , tính đủ và phân bổ đúng
đối tượng vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời được ghi sổ cộng dồn,
chuyển sổ chính xác.


14
Với các hình thức trả lương theo thời gian , trả lương theo sản phẩm và
lương năng suất đã kích thích được người lao động có năng lực hăng say làm
việc, thu hút được những lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Đối với lao đông gián tiếp việc trả lương theo thời gian là phù hợp.Hình
thức trả lương này có ưu điểm dễ tính toán dễ trả lương cho người lao động phản
ánh được hiệu quả công việc do đó khuyến khích người la động chăm chỉ đi làm ,
hăng say làm việc .
Đối với người lao động trực tiếp việc trả lương theo sản phẩm là hợp lý,
đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động,
gắn chặt chất lượng lao động với số lượng lao động .Đặc biệt phương án chia

lương sản phẩm trong các phân xưởng hết sức hợp lý và công bằng thúc đẩy
tăng năng suất lao động.
Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty Sơn tổng hợp Hà
Nội tương đối tốt .Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu ,mỗi kế toán viên
có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ đạo ,
tạo điều kiện chuyên môn hóa nghiệp vụ và nâng cao chất lương công tác kế
toán.Các phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ giúp cho việc kiểm tra
đối chiếu được thực hiện dễ dàng, thuận lợi.
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán lao động- tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty được thực hiện một cách khá chặt chẽ , các
chế độ kế toán mới được công ty áp dụng một cách khá linh hoạt , sáng tạo
phù hợp với đặc điểm sản xuất –kinh doanh của Công ty. Các quy định trong
Luật lao động về tiền và các khoản trích theo lương được Công ty chấp hành
nghiêm chỉnh.
Công ty đã xây dựng quy chế trả lương theo đúng chế độ của Nhà
nước .Quy chế này thường xuyên được sửa đổi cho phù hợp với chế độ ban
hành và tiến trình sản xuất- kinh doanh của Công ty.


15
Nhược điểm :
Tác giả chưa nêu cụ thể các ý sau: Các quy định trong Luật lao động về
tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty chấp hành nghiêm
chỉnh như thế nào , quy định ra sao ? Công tác hạch toán lao động tiền lương
không chỉ được thực hiện duy nhất ở phòng kế toán mà tại các phòng ban
người la động có thể kiểm tra , đánh giá kết quả công việc của mình , mức
lương mình được hưởng lấy ví dụ…
Nghiên cứu 4 : Khóa luận :“Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hùng
Linh” năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương, trường Đại Học kinh

tế quốc dân
Tác giả đã hệ thống những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương , đồng thời tác giả đã đánh giá được thực trạng công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương , đồng thời tác giả đánh
giá được thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty từ đó có những nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương tại công ty từ đó có những nhận xét và đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Ưu điểm:
Tác giả đã trình bày được những mặt tích cực trong công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty như : Trong quá trình tính
lương công ty luôn đảm bảo tính chính xác , thống nhất trong tháng và giữa
các tháng trong năm. Phương pháp tính lương đơn giản , dễ hiểu , dễ làm
.Việc ghi chép số liệu chứng từ gốc vào các sổ sách kế toán đảm bảo tính
chính xác hợp lý và đúng quy định .Công ty áp dụng hình thức trả lương phù
hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của mình . Trả lương theo thời gian
áp dụng cho khối văn phòng, thuận lợi cho việc theo dõi thời gianvà hiệu quả


16
công việc. Trả lương theo ngày công cho công nhân ở các tổ đội xây dựng
nhằm khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm và đẩy nhanh
tiến độ công việc . Công tác quản lý nhân sự chặt chẽ có đối chiếu việc chấm
công , thống kê lao động đảm bảo tính công bằng với người lao động.
Nhược điểm:
Bên cạnh đó tác giả đưa ra một số hạn chế trong công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương như : Kế toán theo dõi tiền lương căn cứ
vào bảng chấm công mà các phòng ban chấm công và gửi về phòng kế
toán.Tuy nhiên, trên bảng chấm công chỉ thể hiện số ngày đi làm và số ngày
nghỉ mà không thể hiện việc đi sớm về muộn của nhân viên. Do vậy, phần

lương người lao động nhận được không gắn với kết quả lao động họ tạo ra, vì
vậy không khuyến khích nhân viên trong việc chấp hành quy định ,làm việc
hang say.Công ty áp dụng hình thức trả lương bằng tiền mặt nhưng với số
lượng tiền chi trả trong một ngày khá lớn như vậy dễ xảy ra sai sót, nguy
hiểm. Công ty không mở sổ chi tiết cho từng khoản mục với tài khoản 334 và
338 vì vậy rất khó khăn trong việc kiểm tra và theo dõi. Công ty cũng nên mở
chi tiết theo từng phân xưởng vì công ty có rất nhiều phân xưởng với công
việc khác nhau.
Nghiên cứu 5: Khóa luận tốt nghiệp: “Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Gỉai Pháp Tổng
thể Việt Nam”của tác giả Trịnh Thị Hương, hoàn thiện năm 2013
Khóa luận đưa ra những đề xuất kiến nghị để duy trì ổn định và phát
triển trong công ty : Công ty cần có những chính sách khen thưởng động viên
kịp thời, quan tâm hơn nữa về vấn đề an toàn cho người lao động . Thường
xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ CNV ,
phải luôn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác tài chính kế toán.


17
Bên cạnh đó, khóa luận này vẫn còn nhiều hạn chế , cụ thể : Các giải
pháp hoàn thiện đưa ra vẫn đứng trên góc độ của một nhà quản lý nhiều hơn
là trên lập trường của người làm kế toán.Các phương hướng điều kiện thực
hiện để hoàn thiện không sát với những giải pháp và hạn chế đã đưa ra, không
sát với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Giải pháp về việc áp dụng tài khoản kế
toán không theo đúng quy định tài khoản kế toán hiện hành . Có sự nhầm lẫn
giữa sổ kế toán chi tiết với các biện pháp quản lý lao động và cách tính tiền
lương của đơn vị, điều kiện thực hiện nêu ra tương tự như giải pháp thực
hiện , nêu không hợp lý và đúng với yêu cầu của giải pháp hoàn thiện.
Nghiên cứu 6: Khóa luận tốt nghiệp : “ Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty cổ phần Dược phẩm Kim Bảng” của tác giả

Nguyễn Thiện Anh trường đại học Công Nghiệp đã nêu lên được tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, các chế độ sổ sách chứng từ kế toán sử dụng và
phân tích từ đó đưa ra nhận xét về những ưu nhược điểm của công ty rất chi
tiết và đầy đủ.
Ưu điểm:
Công ty thực hiện hình thức kế toán chứng từ ghi sổ , một loại hình thức
hạch toán không những phù hợp với quy mô của công ty mà còn rất thuận tiện
cho việc cơ giới hóa tính toán .
Cùng với sự phát triển của công ty , tổ chức bộ máy kế toán cũng không
ngừng được hoàn thiện , tham mưu giúp cho ban giám đốc điều hành các phần
việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông
tin về tài chính của công ty giúp cho lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định
đúng đắn về quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty mình.
Bộ phận kế toán của công ty đã thực hiện thanh toán tiền lương cho
CBCNV rất cụ thể , chính xác đáp ứng nhu cầu của CBCNV trong công ty.
Việc chi trả lương được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà
nước về các khoản BHXH, BHYT đảm bảo quyền lực trực tiếp cho người lao


18
động . Công ty cũng sử dụng đầy đủ chứng từ kế toán đã quy định trong chế
độ ghi chép ban đầu về tiền lương , thanh toán các chế độ BHXH.
Bên cạnh đó do thực hiện chế độ lương theo lợi nhuận nên công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả , đạt doanh số cao thì mức thu nhập của
nhân viên trong công ty cũng cao, góp phần đảm bảo mức sống và sinh hoạt
của họ , khuyến khích tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Nhược điểm:
Công ty cổ phần Dược phẩm Kim Bảng là loại hình doanh nghiệp cổ
phần, hạch toán kinh tế độc lập. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả
lương theo lợi nhuận

Theo hình thức trả lương này, nếu hoạt động kinh doanh của công ty có
hiệu quả thì thu nhập của CBCNV trong công ty sẽ cao. Nhưng việc đảm bảo
mức thu nhập của họ có được ổn định hay không phải phụ thuộc vào sản xuất
kinh doanh có đạt doanh số hay không. Do đó, công ty cần có chính sách khen
thưởng hợp lý bằng những việc làm cụ thể cả về vật chất lẫn tinh thần.
Về hệ thống sổ, chứng từ kế toán do áp dụng theo hình thức chứng từ ghi
sổ nên trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn trùng lặp , dễ
nhầm lẫn và tốn nhiều công gây lãng phí không cần thiết.
Nghiên cứu 7: Khóa luận tốt nghiệp : “Hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty Điện lực Hoàn Kiếm ”của tác giả
Hoàng Thanh Vân hoàn thiện năm 2015
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương , bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu ,phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp
khắc phục khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của công ty.


19
Ưu điểm:
Tác giả đã thu hoạch được nhiều điều thực tiễn về công tác kế toán tại
công ty. Việc tổ chức hạch toán kế toán: tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm là
tương đối tốt . Bộ máy kế toán phân tích chuyên sâu và phân công hoạch định
nhiệm vụ rõ ràng. Việc này tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy tinh
thần chủ động sáng tạo , thành thạo trong công việc. Các phần hành kế toán
phối hợp rất khéo léo tạo động lực thúc đẩy quả trình triển khai , khai thác
nghiệp vụ đạt hiệu quả cao và chính xác , đúng chế độ.
Về sử dụng tài khoản kế toán : Công ty thực hiện khá chặt chẽ và khoa

học . Các chế độ kế toán mới được công ty vận dụng linh hoạt , sang tạo để
phù hợp với đặc điểm của công ty.
Về sổ sách kế toán : Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên, sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ , kì kế toán theo năm. Công ty xây
dựng quy trình kế toán trên máy nhưng định kỳ kế toán vẫn cho in ra số để bảo
quản lưu trữ theo quy định.
Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ kế toán
được công ty áp dụng theo đúng qui định của Nhà nước . Nhưng chủ yếu
trong luật lao động về tiền lương và phụ cấp , khen thưởng , các khoản trích
theo lương …các qui định của Bộ tài chính được công ty chấp hành nghiêm
chỉnh.
Công việc thanh toán lương cho người lao động tương đối tốt , người
lao động luôn được thanh toán lương đúng kỳ , hê thống chứng từ đảm bảo
phản ánh đầy đủ chất lượng , số lượng của người lao động.
Nhược điểm
Tác giả cần đưa ra các ví dụ cụ thể cho các vấn đề sau để làm bật nên
những khó khăn hạn chế của công ty.
Về bộ máy kế toán : tuy bộ máy của công ty có sự phân nhiệm vụ giữa
các phần hành kế toán nhưng do chưa tuyển thêm được cán bộ kế toán nên công


20
ty không đảm bảo được mỗi phần hành một kế toán mà có khi một nhân viên phụ
trách 2-3 phần hành.
Về việc vận dụng TK kế toán : Tiền lương làm thêm ngoài giờ công ty
không hạch toán vào TK 334 mà lại cho vào TK 3388. Thực ra thì tiền làm
thêm ngoài giờ cũng là một khoản thuộc quỹ tiền lương nên công ty phản ánh
vào TK 3388 thì không phản ánh vào thu nhập thực tế của CNV làm ảnh
hưởng tới nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của những người có thu nhập
cao.

Về chế độ kế toán: Công ty gộp 2 quỹ BHXH và BHYT , BHTN là một
và dùng TK 3383 để hạch toán , điều này sai với quy định của chế độ kế toán.
Việc hạch toán như vậy làm cho người lao động khó phân tách được khi nào
mình được hưởng trợ cấp của hình thức nào bởi vì bản chất của hai quỹ này
hoàn toàn khác nhau.
Về việc thực hiện công tác kế toán quản lý tiền lương: Vấn đề mâu
thuẫn giữa tốc độ năng suất lao động bình quân với tốc độ tăng tiền lương
bình quân của một công nhân thuê ngoài . Đôi khi tổng tiền lương phải thanh
toán vượt quá dự toán thuê ngoài khiến cho công ty phải lúng túng không biết
xử lý thế nào
Nghiên cứu 8: Năm 2013 , tác giả Tống Duy Phương , học viện Tài
Chính với đề tài khóa luận tốt ngiệp: “Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Một thành viên Xây dựng – Thương mại Thành
Long”. Tác giả đã hệ thống được những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương , đồng thời tác giả đánh giá được những thực
trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ,
từ đó có những nhận xét:
Ưu điểm:


21
Bộ máy tổ chức kế toán của công ty gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu của
quản lý . Chức năng trách nhiệm của từng thành viên trong bộ máy kế toán
được phân công rõ ràng , thống nhất hợp lý , tạo điều kienẹ cho công tác hạch
toán kế toán của công ty được thực hiện một cách nhanh gọn. Đội ngũ kế toán
của công ty đều được đào tạo chuyên nghiệp hầu hết có trình độ từ cao đẳng
đến đại học và có kinh nghiệm trong lĩnh vực mà công ty hoạt động.
Việc đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ kế toán luôn được ban giám đốc
công ty coi trọng, các nhân viên kế toán không những có chuyên môn vững ,
sử dụng thành thạo máy tính mà còn được trang bị những hiểu biết về ngành

nghề công ty đang kinh doanh. Nhờ đó mà công việc kế toán được tiến hành
nhanh chóng , chính xác.
Hệ thống chứng từ liên quan đến phần hành tiền lương của công ty
được tổ chức lưu chuyển hợp lý, tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các yếu tố về
lao động và chi phí nhân công của công ty , giúp cho quá trình ghi sổ và quản
lý thông tin được dễ dàng , hiệu quả.
Danh mục tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán tiền lương tại
công ty rất đầy đủ và áp dụng nội dung phản ánh của từng tài khoản theo
đúng quy định của Bộ tài chính. Điều này giúp cho việc hạch toán về nhân
công phát sinh tại công ty được chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xác định đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được
phản ánh đầy đủ .
Nhược điểm:
Số lượng nhân viên phòng kế toán chỉ có 3 người , khối lượng công
việc kế toán đôi khi khá nhiều, do vậy để hoàn thành công việc đội ngũ kế
toán của công ty phải làm việc nỗ lực hết sức nhất là trong những ngày cuối
năm. Với số lượng công việc nhiều cùng với đà phát triển của công ty thì
nhân viên bộ phận kế toán sẽ khó hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao cho
mỗi người phải làm quá nhiều công việc.


22
Chứng từ về tiền lương và các khoản trích theo lương được lưu trữ theo
TK334 và TK338. Hình thức lưu trữ này giúp công ty dễ dàng kiểm tra chứng
từ bởi chúng có liên quan đến nhau. Tuy nhiên nếu sảy ra tình trạng mất hoặc
bỏ sót chứng từ thì công việc thực hiên rất khó.
Mức lương thể hiện trình độ, hiệu quả , năng suất lao động của từng
nhân viên trong công ty. Nhưng việc tính lương cho từng bộ phận người lao
động trực tiếp tại các công trình chưa khuyến khích được người lao động nâng
cao chuyên môn.

Nghiên cứu 9: Năm 2013 , tác giả Phạm Thanh Giang , Đại học Kinh
Tế Quốc Dân với đề tài : “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần Hoàng Hải”.
Tác giả cũng đã hệ thống cụ thể những vấn đề cơ bản về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương , đồng thời tác giả cũng đánh giá được
thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại côgn
ty cổ phần Hoàng Hải, từ đó tác giả cũng có những nhận xét và đề xuất nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần Hoàng Hải như sau:
Công ty nên sử dụng hình thức nhật ký chung , đây là hình thức phổ
biến và phù hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán , dễ sử dụng , dễ đối
chiếu khi cần thiết . Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sẽ tránh được sự sai lệch chi phí và việc hạch toán tiền lương cũng dễ
dàng hơn.
Công ty sử dụng vốn có hiệu quả , không có tinhd trạng nợ tồn đọng
nhà nước qua nhiều, nhưng chiếm dụng vốn của CBCNV trực tiếp , ví dụ
như : Nợ lại lương công nhân 2,3 tháng sau mới trả … Công ty khai đúng số
thuế phải nộp , thuế doanh thu, thuế lợi tức và nộp đầy đủ kịp thời theo quy
định của nhà nước.


23
Nghiên cứu 10: Khóa luận tốt nghiệp: “Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số một Việt Quang”của tác giả
Nguyễn Thị Thùy Dung hoàn thiện năm 2015 .
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được thực trạng kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương , bên cạnh đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Tác giả đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu ,phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích dữ liệu và đã đưa ra được nhiều biện pháp

khắc phục khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của công ty.
Ưu điểm :
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy tính dựa theo hình thức
nhật ký chung phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của côgn ty thuận lợi cho
việc lập sổ sách tránh được nhiều rủi ro , đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời , cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh do đó hieuẹ quả công việc đạt được cao
và nhanh chóng . công ty trả lương 2 lần / tháng tạo điều kiện cho nhân viên chi
tiêu , tạo cho người lao động tin tưởng sâu sắc vào công ty còn khuyến khích nhân
viên hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng tiền thưởng , bồi dưỡng . Về quỹ
lương và các khoản trích theo lương : ngày từ đầu công ty đã xây dựng được quỹ
tiền lương để trả CB-CNV,công ty tiến hành các quỹ đúng quy định , các quỹ đoàn
đại diện cho tập thể cán bộ nhân viên trong công ty , luôn đứng ra đảm bảo sự
công bằng quyền lợi cho CB-CNV. Nguồn quỹ kinh phí công thành tốt công việc
của minh, thăm hỏi gia đình CB- CNV khi có công việc hay khi ốm đau.
Nhược điểm:
Việc chấm công cho công ty bằng tay đôi khi xảy ra sai sót phải làm lại bảng
chấm công mới . Hiện nay ở công ty ngoài khoản phụ cấp trách nhiệm cho những
người quản lý , có trách nhiệm , có trình độ, chuyên môn cao, công ty không có
một khoản trợ cấp nào khác cho người lao động trợ cấp để cho nhân viên không


24
cảm thấy bị mất quyền lợi và gắn bó với công ty hơn.Ngoài ra công ty không trích
trước tiền lương nghỉ phép cho CB-CNV trong kỳ, việc này ảnh hưởng đến chi
phí nhân công trong kỳ.
Nghiên cứu 11: Khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cầu 1 Thăng Long” do tác giả
Bùi Công Khanh , học viện tài chính hoàn thiện năm 2010.Tác giả cũng đã phân
tích được các vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

sau đó đưa ra nhận xét.
Ưu điểm:
Công ty Cầu 1 Thăng Long áp dụng nhiều chế độ trả lương khác nhau và các
khoản phụ cấp khen thưởng, gắn với công việc một cách phù hợp đã khuyến khích
được đội ngũ CBCNV hăng say hơn trong công việc.
Việc chia lương khoán sản phẩm đã làm cho công nhân quan tâm đến khối
lượng, chất lượng sản phẩm , có động lực thúc đẩy hoàn thành định mức lao động.
Nhược điểm:
Mặc dù công ty đã có nhiều chế độ trả lương khác nhau nhưng bên cạnh
đóvẫn còn nhiều thiếu sót. Việc chia tiền lương khối gián tiếp chưa gắn với việc
hoàn thành kế hoạch sản xuất của công ty, chưa đánh giá được số lượng , chất
lượng công tác của từng CBCNV đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Nói cách
khác, phần lương mà công nhân được hưởng không gắn liền với kết quả lao động
mà họ tạo ra.
Cách trả lương khoán của công ty chưa khuyến khích công nhân làm tăng
khối lượng sản phẩm do đơn giá sản phẩm chưa xét lũy tiến , chưa tăng theo khối
lượng sản phẩm vượt mức.
Việc tính lương cho công nhân sản xuất theo tổ , nhóm , đội thì chưa căn cứ
vào số lượng thời gian lao động mà tính đến công tác của từng người trong tháng.
Để đảm bảo tính công bằng trong việc tính lương thì công ty phải xây dựng hệ số


25
lương cấp bậc công việc và bằng việc xác định chất lượng công tác của từng cá
nhân.
 Nhân xét chung về những khóa luận đã tham khảo :
Ưu điểm :
Các bài khóa luận đã làm rõ được sự cần thiết của công tác tính lương và
các khoản trích theo lương, nội dung, đặc điểm và tính chất của tiền lương.
Các bài khóa luận đã trình bày được những mặt tích cực trong công tác kế

toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty như : Trong quá
trình tính lương công ty luôn đảm bảo tính chính xác , thống nhất trong tháng
và giữa các tháng trong năm.Công ty áp dụng hình thức trả lương phù hợp với
đặc thù ngành nghề kinh doanh của mình . Trả lương theo thời gian áp dụng
cho khối văn phòng, thuận lợi cho việc theo dõi thời gianvà hiệu quả công
việc. Trả lương theo ngày công cho công nhân ở các tổ đội xây dựng nhằm
khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm và đẩy nhanh tiến độ
công việc . Công tác quản lý nhân sự chặt chẽ có đối chiếu việc chấm công ,
thống kê lao động đảm bảo tính công bằng với người lao động.Các chứng từ
trình bày đúng quy định , có đầy đủ chữ ký đảm bảo chính xác không bị tẩy
xóa. Việc thu thập xử lý chứng từ rất cẩn thận , khoa học hợp lý thuận lợi cho
quá trình tính toán cũng như kiểm tra nếu cần.
Nhược điểm:
Hầu hết các khóa luận vẫn màn nặng tính lý thuyết, tính thực tế là chưa
nhiều, chưa đưa ra được các nghiệp vụ cụ thể cũng như cách hạch toán của
công ty về nghiệp vụ đó.Các giải pháp hoàn thiện đưa ra vẫn đứng trên góc độ
của một nhà quản lý nhiều hơn là trên lập trường của người làm kế toán.Các
phương hướng điều kiện thực hiện để hoàn thiện không sát với những giải
pháp và hạn chế đã đưa ra, không sát với mục tiêu nghiên cứu của đề tài


×