Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CTRCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.26 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CTRCN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP”

Họ và tên sinh viên:

Giang Khánh Ly

Lớp:

ĐH3QM1

Giảng viên hướng dẫn :

ThS. Nguyễn Hà Linh

Cơ quan công tác:

Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội

HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG



ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CTRCN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP”

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hà Linh

Giang Khánh Ly

HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2017


MỤC LỤC


1. Đặt vấn đề

Yên Bái là một tỉnh miền núi, lại nằm sâu trong nội địa nhưng có tiềm năng và
nguồn nhân lực dồi dào. Trong thời gian gần đây, ngành công nghiệp tỉnh Yên Bái có
những bước phát triển vượt bậc. Điều đó được thể hiện bằng các tập đoàn, doanh
nghiệp có tiềm lực đầu tư vào Yên Bái như: tập đoàn Vinaconex, tập đoàn Vinashin,
… và hàng loạt doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực khai khoáng, thủy điện, chế biến
nông - lâm sản.

Mặt trái của sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp là lượng chất thải rắn
công nghiệp (CTRCN) đã tăng cả về số lượng và đa dạng về chủng loại, thành phần
trong đó không thể không kể đến một lượng không nhỏ chất thải nguy hại.
Chất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại là một thách thức lớn đối
với công tác quản lý môi trường của nhiều tỉnh thành trên địa bàn cả nước nói chung
và tỉnh Yên Bái nói riêng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái, công tác thu gom và
xử lý CTRCN vẫn đang còn ở trong tình trạng chưa đáp ứng yêu cầu, đây là nguyên
nhân gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước, không khí, đất và cảnh quan môi
trường, về lâu dài ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay, giải pháp để quản lý CTRCN một cách có hiệu quả vẫn đang là bài
toán nan giải cho các khu công nghiệp (KCN) tập trung. Do đó, việc quản lý
CTRCN hiện đang rất được quan tâm ở Việt nam nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý CTRCN
trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn

công nghiệp trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng: hiện trạng phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRCN
trên địa bàn thành phố Yên Bái
- Đánh giá về các văn bản quy định về quản lý CTRCN
- Đề xuất giải pháp quản lý phù hợp
4. Tổng quan các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
4.1.
Các khái niệm liên quan
Chất thải rắn (CTR) là chất thải tồn tại ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
CTRCN là chất thải dạng rắn được loại ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác mà con

người không muốn giữ lại, bao gồm nguyên, nhiên liệu dư thừa, phế thải trong quá
4


trình công nghệ (phế phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang), các loại bao bì
đóng gói nguyên vật liệu và sản phẩm, những loại xỉ sau quá trình đốt, bùn từ hệ
thống xử lý nước thải.
Các chất thải công nghiệp có thể ở dạng khí, lỏng, rắn. Lượng và loại chất thải
phụ thuộc vào loại hình công nghiệp, mức tiên tiến của công nghệ và thiết bị, quy mô
sản xuất.
CTRCN bao gồm CTRCN nguy hại và CTRCN không nguy hại.
a. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
CTRCN không nguy hại là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu) từ quá
trình sản xuất công nghiệp không gây nguy hại cho sức khỏe con người, không gây tai
họa cho môi trường và các hệ sinh thái. Theo TCVN 6705:2009 chất thải rắn không
nguy hại, gồm 4 nhóm chính (A-B1, A-B2, A-B3, A-B4).
- Nhóm 1 (A-B1): gồm kim loại và chất chứa kim loại không độc hại.
- Nhóm 2 (A-B2): gồm các loại chất thải chủ yếu chứa chất vô cơ, có thể chứa
các kim loại hoặc các chất hữu cơ không độc hại như thủy tinh, silicat, gốm sứ, gốm
kim loại, phấn, xỉ, tro, than hoạt tính, thạch cao, cặn boxit, ...
- Nhóm 3 (A-B3): gồm các chất thải chủ yếu chứa chất hữu cơ có thể chứa các
kim loại hoặc các chất vô cơ không độc hại như nhựa và hỗn hợp nhựa không lẫn với
các chất bẩn khác, da, bụi, tro, mùn, mạt, cao su, giấy, bìa.
- Nhóm 4 (A-B4): gồm các chất thải có thể chứa cả các thành phần vô cơ và hữu
cơ không nguy hại như các chất thải từ quá trình đóng gói sử dụng nhựa, mủ, chất
hóa dẻo, nhựa, keo dán, không có dung môi và các chất bẩn, ...
Trong chất thải công nghiệp không nguy hại có rất nhiều phế liệu, phế phẩm có
thể tái sử dụng hoặc tái chế để thu hồi vật liệu như cao su, giấy, nhựa, thủy tinh, kim
loại, nhiên liệu (xỉ than, dầu, ...) hoặc xử lý để thu hồi sản phẩm (khí gas là nhiên
liệu đốt).

b. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp nguy hại
CTR công nghiệp nguy hại là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu hóa
chất, vật liệu trung gian, ...) sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp có đặc tính
bắt lửa, dễ cháy nổ, dễ ăn mòn, chất thải bị oxy hóa, chất thải gây độc hại cho con
người và hệ sinh thái. Cụ thể như sau:
- Dễ nổ (N): các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ
do kết quả của phản ứng hóa học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát) tạo ra

5


các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung
quanh.
- Dễ cháy (C): bao gồm:
+ Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa
chất rắn hòa tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 550 ͦC.
+ Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc
phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.
+ Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải rắn hoặc lỏng có thể tự nóng
lên trong điều kiện vận chuyển bình thường hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không
khí và có khả năng bắt lửa.
- Ăn mòn (AM): các chất thải thông qua phản ứng hóa học, sẽ gây tổn
thương nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc hoặc trong trường hợp bị rò rỉ sẽ phá
hủy các loại vật liệu, hàng hóa và phương tiện vận chuyển. Thông thường đó là các
chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH 2) hoặc kiềm mạnh (pH
12,5).
- Oxi hóa (OH): các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy
hóa tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần
đốt cháy các chất đó.
- Gây nhiễm trùng (NT): các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố được cho

là gây bệnh cho con người hoặc động vật.
- Có độc tính (Đ): bao gồm:
+ Độc tính cấp: các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc
có hại cho sức khỏe qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Độc từ từ hoặc mãn tính: các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ
hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở hoặc ngấm qua da.
- Có độc tính sinh thái (ĐS): các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức
hoặc từ từ đối với môi trường, thông qua tích lũy sinh học hoặc tác hại đến hệ sinh
vật.

4.2.
Tổng quan khu vực nghiên cứu
4.2.1. Điều kiện tự nhiên

6


Thành phố Yên Bái là đô thị miền núi phía bắc, giữ vị trí cửa ngõ đi vào khu Tây
Bắc của tỉnh Yên Bái và của cả nước, có toạ độ địa lý 21 040’-21016’độ vĩ bắc;
104050’08’’-104058’15’’ độ kinh đông. Tổng dân số trung bình thành phố đến năm
2016 là 94.716.
Phía Bắc, và phía Tây, phía Nam giáp huyện Trấn Yên và tỉnh Phú Thọ.
Phía Đông, Đông Bắc giáp huyện Yên Bình

Hình 1 : Bản đồ hành chính thành phố Yên Bái
Thành phố Yên Bái có diện tích tự nhiên là 10.674.19 ha bao gồm 17 đơn vị hành
chính với 7 phường, 10 xã; dân số thành phố năm 2016 có 94.716 người. Là trung tâm
kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng của cả tỉnh. Có vị trí và mối
quan hệ với hành lang kinh tế xuyên Á (Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng)
thông qua hệ thống giao thông đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào cai; đường sắt, đường

thủy cấp quốc gia. Là đầu mối giao thông quan trọng giữa các huyện, thị trong tỉnh và
các tỉnh trong khu vực.
Với địa hình thành phố đất đồi rừng chiếm diện tích chủ yếu, do vậy thích hợp
với trồng rừng sản xuất kết hợp bảo vệ môi trường, song lại rất khó khăn cho việc sử
7


dụng đất cho xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thành phố do phải chi phí rất lớn
cho san tạo mặt bằng, vì vậy các khu dân cư, các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, kỹ
thuật của thành phố chủ yếu được bố trí tập trung dọc theo các tuyến đường, được quy
hoạch, thiết kế tương đối phù hợp với địa hình tự nhiên, đây cũng là nét đặc trưng
riêng của thành phố Yên Bái.
4.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội

Tăng trưởng GDP thành phố trong giai đoạn 2010 – 2015 tiếp tục giữ được mức
tăng khá do sự phát triển trong Công nghiệp - Xây dựng, dịch vụ. Tăng GDP bình quân
hàng năm đạt 14,96%. Cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp - Xây dựng : 47,94%,
Dịch vụ: 48,57%, Nông - Lâm nghiệp: 3,49%. GDP bình quân đầu người năm 2015
đạt 25,33 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý theo hướng: Giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp,
tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng, dịch vụ hiện chiếm 96,51% trong cơ cấu kinh tế
trong đó Công nghiệp và xây dựng chiếm 47,94%; Dịch vụ chiếm 48,57%, NLN và
Thuỷ sản chiếm 3,49%.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn thành phố Yên Bái.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: KCN phía Nam trên địa bàn thành phố Yên Bái.
+ Thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 6 tháng 3 năm 2017 đến ngày 15
tháng 5 năm 2017 (tức 9 tuần).

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
6.1.1.1. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa
Phương pháp này rất quan trọng là phương pháp khảo sát, đánh giá, kiểm định
ngoài hiện trường.
Tiến hành khảo sát xung quanh khu công nghiệp. Quan sát cảm quan về không
khí xung quanh.

8


6.1.1.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Việc điều tra thực địa rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu, tận mắt quan sát
hiện trạng chất thải rắn công nghiệp đang tồn tại trên địa bàn. Từ đó đưa ra những
nhận xét chính xác về công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp tại Thành phố Yên
Bái. Công tác này thực hiên thông qua các cuộc điều tra thăm dò bằng cách phát phiếu
điều tra cho các đối tượng.
ST
T

1

2

Đối tượng

Số phiếu

Mục tiêu/ Nội dung
Để biết được loại CTRCN phát sinh

chủ yếu

Công nhân làm việc
tại KCN

32

Các cán bộ của các
doanh nghiệp đang
hoạt động trong KCN

10

Hiện trạng thu gom, phân loại CTRCN
của các doanh nghiệp
Hiện trạng lưu giữ, vận chuyển và xử lý
CTRCN của các doanh nghiệp
Nguồn phát sinh CTRCN tại KCN

3

6.1.1.1.

Các cán bộ của Ban
quản lý KCN

Đánh giá ý thức của các doanh nghiệp
trong việc thực hiện trách nhiệm thu
gom, phân loại, vận chuyển và xử lý
CTRCN


3

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Đề tài thu thập các tài liệu thứ cấp từ những nguồn đáng tin cậy như: Báo cáo
hiện trạng môi trường, báo cáo quản lý chất thải rắn... Các tài liệu về hiện trạng phát
sinh, tình hình quản lý chất thải rắn công nghiệp trong phạm vi thành phố, các quy
định về quản lý chất thải rắn công nghiệp được thu thập từ báo cáo hiện trạng môi
trường quốc gia, tạp chí môi trường, đề tài nghiên cứu khoa học sách báo, khóa luận
tốt nghiệp và văn bản pháp luật liên quan nhằm đánh giá thực trạng phát sinh và tình
hình quản lý chất thải rắn công nghiệp.

6.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu

9


Phân tích tài liệu là phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu bằng cách phân
tích chúng thành từng mặt, từng bộ phận để hiểu vấn đề một cách đầy đủ và toàn diện,
từ đó chọn lọc những thông tin quan trọng cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp là phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin,
từ cái lý thuyết đã thu được để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc hơn
về vấn đề nghiên cứu.
Phân tích tài liệu đảm bảo cho tổng hợp nhanh và chọn lọc đúng thông tin cần
thiết, tổng hợp giúp cho phân tích sâu sắc hơn.
Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ các số liệu được thực hiện trên các bảng biểu và đồ thị. Số liệu được
quản lý và phân tích với phần mềm Microsoft Excel và phần mềm soạn thảo văn bản
Microsoft Word.
7. Dự kiến kết quả và sản phẩm

- Báo cáo tốt nghiệp với các nội dung sau:
+ Đánh giá hiện trạng: hiện trạng phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý

6.1.3.

CTRCN trên địa bàn thành phố Yên Bái.
+
+
-

Đánh giá về các văn bản quy định về quản lý CTRCN.
Đề xuất giải pháp quản lý phù hợp.
Các hình ảnh tư liệu về quá trình đi khảo sát thực tế.
Thu thập 45 phiếu điều tra phục vụ cho việc đánh giá hiện trạng CTRCN trên địa bàn
thành phố Yên Bái.

10


8. Kế hoạch thực hiện

STT

Thời gian

Nội dung thực hiện

Dự kiến kết
quả


Địa điểm
thực hiện

1

Ngày 26/02 đến Sinh viên gặp GVHD, chốt tên Định hướng đề
9/3/2017
đồ án, lập đề cương cho đề tài
tài đồ án

Khoa môi
trường

2

Ngày 09/3 đến
14/3 / 2017

Duyệt đề cương, sinh viên Xác định đề tài
chỉnh sửa đề cương
đồ án

Khoa môi
trường

3

14/0315/03/2017

Bộ môn lập danh sách tên đồ án

và nộp danh sách kèm đề cương
về VPK

Khoa môi
trường

4

Ngày 16/3 đến
18/3/ 2017

Chỉnh sửa đề cương. Khoa Đề cương hoàn
duyệt đề cương
chỉnh đồ án

Khoa môi
trường

5

Ngày 16/3 đến
24/4/2017

Quan sát và thu tập thông tin

Lấy được hình
ảnh và số liệu

Đọc tài liệu liên quan đến nội
dung nghiên cứu


KCN phía
Nam – Thành
phố Yên Bái

6

Ngày 25/04 đến Nộp báo cáo dự thảo Đồ án tốt
26/04/2017
nghiệp cho bộ môn

Hà Nội

7

15/05/2017

Sinh viên nộp 01 bản báo cáo
đồ án hoàn chỉnh và bản nhận
xét của GVHD giáo vụ khoa để
đề xuất hội đồng chấm đồ án

Hà Nội

8

18/05/2017

Sinh viên nhận quyết định thành
lập hội đồng chấm đồ án


Hà Nội

9

19/05/2017

Sinh viên nộp 03 báo cáo đồ
án+ 02 bản nhận xét phản biện
đồ án cho thư kí Ủy viên Thư kí
Hội đồng chấm đồ án

Hà Nội

10

20/0531/05/2017

Sinh viên bảo vệ đồ án trước
hội đồng chấm

Hà Nội

11

05/06/2017

Sinh viên nộp đồ án theo bộ Hoàn thành
môn sau khi sửa chữa
đồ án


Hà Nội

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
3
4
5

Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái, Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2011 – 2015.
Năm 2011, Báo cáo nhiệm vụ quản lý CTRCN của Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Yên
Bái
Năm 2011, Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái, Cục thống kê tỉnh Yên Bái.
Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, Yên Bái, năm 2010, Quy
hoạch BVMT tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007 - 2015, tầm nhìn 2020
Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái http:// www.yenbai.gov.vn

12



×