Bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp là thành
quả nỗ lực, phấn đấu và rèn luyện của tôi
trong quá trình học tập tại mái trường Khoa Du Lòch
– Đại Học Huế. Để hoàn thành bài báo cáo
này, ngoài sự cố gắng của bản thân còn là sự
giúp đỡ từ phía gia đình, thầy cô, bạn bè.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn chân
thành nhất đến quý Thầy giáo, Cô giáo giảng
dạy tại Khoa Du Lòch – Đại Học Huế đã tận tình dạy
dỗ tôi trong suốt thời gian qua. Xin cảm ơn Lãnh
đạo Khoa Du Lòch – Đại Học Huế, toàn thể thầy cô
bộ môn Lữ Hành đã tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
đến ThS. Lê Thanh Minh, là người đã trực tiếp
hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình làm bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn công ty TNHH Thương Mại
và Du Lòch Nụ Cười Huế đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt thời
gian thực tập của mình.
Ben c tôi xin chân thành cảm ơn người dân đòa
phương, hướng dẫn viên đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện cho tôi điều tra, thu thập số
liệu, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề
tài.
Mặc dù đã có sự cố gắng song đề tài không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý
Thầy Cô giáo góp ý để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thò Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nga
MỤC LỤC
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................11
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................11
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................12
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................13
4.1. Phương pháp định lượng...........................................................................................13
4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................13
5. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................15
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............16
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................16
1.1.1. Khái niệm du lịch...............................................................................................16
1.1.2. Khách du lịch......................................................................................................16
1.1.2.1. Khái niệm khách du lịch..............................................................................16
1.1.2.2. Phân loại khách du lịch...............................................................................17
1.1.3. Sản phẩm du lịch................................................................................................17
1.1.3.1. Khái niệm sản phẩm du lịch........................................................................17
1.1.3.2. Các đặc điểm của sản phẩm du lịch............................................................18
1.1.4. Công ty lữ hành..................................................................................................19
1.1.4.1. Khái niệm công ty lữ hành..........................................................................19
1.1.4.2. Phân loại công ty lữ hành............................................................................19
1.1.4.3. Vai trò của công ty lữ hành..........................................................................20
1.1.4.4. Hệ thống các sản phẩm của công ty lữ hành...............................................20
1.1.5. Chương trình du lịch..........................................................................................21
1.1.5.1. Khái niệm chương trình du lịch...................................................................21
1.1.5.2. Phân loại chương trình du lịch....................................................................22
1.1.5.3. Quy trình xây dựng chương trình du lịch trọn gói......................................22
1.1.6. Du lịch cộng đồng..............................................................................................23
1.1.6.1. Khái niệm Du lịch cộng đồng......................................................................23
1.1.6.2. Các đặc trưng của DLCĐ............................................................................25
1.1.6.3. Các nguyên tắc của DLCĐ..........................................................................25
1.1.6.4. Vai trò của các bên liên quan trong phát triển du lịch cộng đồng...............26
1.1.7. Chất lượng chương trình du lịch........................................................................29
1.1.7.1. Khái niệm Chất lượng chương trình du lịch................................................29
1.1.7.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chương trình du lịch...................30
1.1.7.3. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ..........................................................32
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................................37
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Thừa Thiên Huế qua 3 năm (2014 – 2016)........37
1.2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng Thừa Thiên Huế.................................40
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ VỀ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG
TRÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI THỦY BIỀU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH NỤ CƯỜI HUẾ...................................................................................42
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH NỤ CƯỜI
HUẾ..................................................................................................................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.....................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của mỗi phòng ban...............................................43
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2014-2016. .45
2.1.3.1. Số lượng khách du lịch của công ty trong giai đoạn 2014-2016.................45
2.1.3.2. Doanh thu của công ty trong 3 năm qua:.....................................................46
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI
THỦY BIỀU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH NỤ CƯỜI HUẾ
..........................................................................................................................................46
2.2.1. Giới thiệu về chương trình du lịch.....................................................................46
2.2.2. Cơ cấu khách và doanh thu của chương trình du lịch........................................47
2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TẠI THỦY BIỀU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH NỤ
CƯỜI HUẾ.......................................................................................................................48
2.3.1. Thông tin chung về mẫu điều tra........................................................................48
2.3.1.1. Cơ cấu mẫu điều tra.....................................................................................49
2.3.1.2. Đặc điểm du lịch của du khách được khảo sát:...........................................53
2.3.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo........................................................................56
2.3.3. Kiểm định mức độ đánh giá của khách du lịch đối với các chỉ tiêu tác động đến
chất lượng chương trình du lịch...................................................................................58
2.3.3.1. Về các điểm tham quan và hoạt động..........................................................60
2.3.3.2. Về hướng dẫn viên......................................................................................62
2.3.3.3. Về phương tiện di chuyển...........................................................................65
2.3.3.4. Về hoạt động ăn trưa tại nhà dân.................................................................68
2.3.3.5. Về lịch trình.................................................................................................71
2.3.3.6. Về dịch vụ của công ty................................................................................72
2.3.4. Khả năng tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty và giới thiệu cho bạn bè và người
thân biết............................................................................................................................74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG
TRÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI THỦY BIỀU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH NỤ CƯỜI HUẾ...................................................................................76
3.1. TÌM HIỂU Ý KIẾN CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI THỦY BIỀU.........76
3.1.1. Về thông tin chung.............................................................................................76
3.1.2. Các vấn đề liên quan đến việc phục vụ khách trong chương trình du lịch của
công ty Nụ Cười Huế tổ chức.......................................................................................77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH.........79
3.2.1. Đối với các hoạt động và điểm đến trong chương trình.....................................79
3.2.2. Đối với hướng dẫn viên......................................................................................80
3.2.3. Đối với phương tiện vận chuyển........................................................................81
3.2.4. Đối với dịch vụ ăn trưa tại nhà dân....................................................................81
3.2.5. Đối với lịch trình................................................................................................82
3.2.6. Đối với dịch vụ của công ty...............................................................................82
I. KẾT LUẬN...................................................................................................................83
II. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................86
PHỤ LỤC 1..........................................................................................................................90
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình khách du lịch đến tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2013 đến 2016.........39
Bảng 2.1: Số lượng khách được khai thác tại công ty giai đoạn 2014- 2016.......................45
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2014-2016............................................46
Bảng 2.3: Cơ cấu khách và doanh thu từ chương trình du lịch cộng đồng ở Thủy Biều của
công ty giai đoạn 2014- 2016...............................................................................................47
Bảng 2.4. Hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng về sự đồng ý của du
khách....................................................................................................................................57
Bảng 2.5: Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá của khách du lịch đối với chỉ tiêu
liên quan đến điểm tham quan và hoạt động........................................................................60
Bảng 2.6: Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá của khách du lịch đối với chỉ tiêu
liên quan đến hướng dẫn viên..............................................................................................63
Bảng 2.7: Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá của khách du lịch đối với chỉ tiêu
liên quan đến phương tiện di chuyển...................................................................................67
Bảng 2.8 : Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá của khách du lịch đối với chỉ tiêu
liên quan đến hoạt động ăn trưa tại nhà dân.........................................................................69
Bảng 2.9: Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá của khách du lịch đối với chỉ tiêu
liên quan đến lịch trình.........................................................................................................72
Bảng 2.10: Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá của khách du lịch đối với chỉ tiêu
liên quan đến dịch vụ của công ty........................................................................................73
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ.................................................................................34
Hình 1.2: Mô hình đánh giá chất lượng chương trình du lịch đề xuất.................................36
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy của công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Nụ Cười Huế.........43
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Doanh thu từ hoạt động du lịch của Thừa Thiên Huế qua các năm.................39
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khách sử dụng chương trình du lịch cộng đồng tại Thủy Biều của công
ty qua các năm......................................................................................................................48
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu theo quốc tịch của khách du lịch..............................49
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu theo giới tính của khách du lịch................................50
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu theo độ tuổi của khách du lịch..................................51
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện cơ cấu theo nghề nghiệp của khách du lịch..........................52
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện cơ cấu theo trình độ học vấn của khách du lịch....................53
Biểu đồ 2.7. Thống kê về số lần đến Việt Nam....................................................................53
Biểu đồ 2.8. Kênh thông tin khách du lịch biết đến công ty................................................54
Biểu đồ 2.9. Số lần sử dụng sản phẩm của công ty..............................................................55
Biểu đồ 2.10. Lý do lựa chọn sản phẩm của khách du lịch..................................................55
Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm.................................................74
Biểu đồ 2.12. Tỷ lệ khách sẽ giới thiệu chương trình cho bạn bè, người thân.....................75
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
DLCĐ
ĐVT
EU
JICA
NXB
TCDL
TCVN
ThS.
UBND
UNESCO
UNWTO
WTO
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Du lịch cộng đồng
Đơn vị tính
The European Union
Liên Minh Châu Âu
The Japan International Cooperation Agency
Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản
Nhà Xuất Bản
Tổng Cục Du Lịch
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thạc Sĩ
Ủy Ban Nhân Dân
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
World Tourism Organization
Tổ Chức Du Lịch Thế Giới
World Trade Organization
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Tính đến năm 2016, ngành Du lịch Việt Nam đã trải qua lịch sử hơn 55 năm
trưởng thành và phát triển. Trong quãng thời gian đó đã ghi nhận nhiều bước thăng
trầm của ngành gắn với bối cảnh phát triển chung của đất nước. Những năm gần
đây, sự phát triển nhanh chóng của ngành Du lịch đã góp phần mang lại một số
thành tựu quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đưa
Việt Nam trở thành một điểm đến du lịch ngày càng được nhiều du khách quốc tế
biết đến.
Bên cạnh những đóng góp tích cực của ngành du lịch về mặt kinh tế, xã hội thì
cũng kéo theo những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và các vấn đề xã
hội. Chính điều này đã đặt ra yêu cầu phát triển du lịch theo hướng bền vững cấp
thiết hơn bao giờ hết. Trước đây hoạt động du lịch chỉ quan tâm đến lợi ích của
doanh nghiệp thì hiện nay du lịch có trách nhiệm và chia sẻ là tiêu chí mà công ty
đưa ra, phát triển du lịch thân thiện với môi trường cũng như giúp cho người dân
địa phương có được thu nhập từ hoạt động du lịch. Du khách đi du lịch không chỉ
được trải nghiệm các hoạt động mà còn được thưởng thức những món ăn đặc sản
của điểm đến. Do đó những năm gần đây, du lịch cộng đồng đang nhận được nhiều
sự đồng thuận trong chiến lược phát triển du lịch không chỉ ở Việt Nam mà còn có ở
nhiều quốc gia khác.
Cùng với ưu thế về vị trí địa lý, làng Thủy Biều thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
hội đủ các yếu tố tiêu biểu của một làng quê Việt Nam với phong cảnh, con người,
di tích, ẩm thực, những sản phẩm du lịch như: hái thanh trà tại vườn ,thưởng thức
các món ăn đặc sản làng quê, ăn trưa tại nhà dân, ngâm chân bằng lá thuốc, dạy làm
kẹo mè ..vv có thể mang đến cho du khách một trải nghiệm thú vị về nông thôn Việt
Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng.
Nhận thấy được tiềm năng to lớn đó, công ty TNHH Thương Mại và Du lịch
Nụ Cười Huế đã kết hợp với người dân địa phương nơi đây để xây dựng và thiết kế
chương trình du lịch cộng đồng tại làng Thủy Biều nhằm đáp ứng nhu cầu của
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
khách du lịch và tính đến nay đã có kết quả đáng kể. Tuy nhiên thì tiềm năng phát
triển du lịch cộng đồng tại đây vẫn đang còn rất lớn.
Do đó, tác giả đã chọn đề tài : “Đánh giá chất lượng chương trình du lịch
cộng đồng tại Làng Thủy Biều do công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Nụ
Cười Huế tổ chức ” để đánh giá chất lượng của chương trình du lịch cộng đồng ở
nơi đây, cũng như có những phải pháp phù hợp để phát triển chương trình du lịch
cộng đồng tại Làng Thủy Biều có hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Tìm hiểu các cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá chất lượng chương trình
du lịch của công ty lữ hành.
• Điều tra ý kiến đánh giá của khách du lịch quốc tế đã tham gia chương trình
du lịch cộng đồng tại làng Thủy Biều do công ty thực hiện.
• Tìm hiểu ý kiến của người dân để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng chương trình du lịch cộng đồng tại Thủy Biều do công ty TNHH Thương Mại
và Du lịch Nụ Cười Huế tổ chức.
• Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình du lịch cộng đồng
tại Thủy Biều do công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Nụ Cười Huế tổ chức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
• Chương trình du lịch cộng đồng tại Thủy Biều do công ty TNHH Thương
Mại và Du lịch Nụ Cười Huế tổ chức.
• Khách du lịch quốc tế đã tham gia chương trình du lịch cộng đồng tại Làng
Thủy Biều, thành phố Huế của công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Nụ Cười Huế
• Những người dân tại Làng Thủy Biều đã và đang liên kết với công ty du lịch
Nụ Cười Huế để thực hiện chương trình du lịch cộng đồng tại làng Thủy Biều.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
• Làng Thủy Biều, thành phố Huế .
• Công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Nụ Cười Huế .
Về thời gian:
- Số liệu sơ cấp: thu thập vào tháng 3- 4 năm 2017
- Số liệu thứ cấp: thu thập từ giai đoạn 2014 - 2016
SVTH: Nguyễn Thị Nga
12
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp định lượng
4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
• Số liệu thứ cấp được thu thập qua các báo cáo tình hình khai thác khách du
lịch trong 3 năm 2014- 2016 của công ty. Và các tài liệu tham khảo khác (sách, báo,
internet, các khóa luận năm trước….)
• Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách
- Phát phiếu điều tra khảo sát dành cho khách du lịch quốc tế đã tham gia vào
chương trình du lịch
- Phỏng vấn trực tiếp người dân ở làng Thủy Biều .
• Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản thông qua việc phát bảng hỏi ngẫu nhiên cho
các du khách đã tham gia chương trình du lịch cộng đồng tại làng Thủy Biều .
Công thức phân tích quy mô mẫu của Linus Yamane:
n
Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: kích thước tổng thể, N= 1080( tổng số lượng khách quốc tế mua chương
trình du lịch cộng đồng ở Thủy Biều của công ty năm 2016)
e: độ sai lệch. Chọn khoảng tin cậy là 90% nên độ sai lệch e = 0,1
Áp dụng công thức tính quy mô mẫu ta có n = 91,53. Để đảm bảo độ số lượng
mẫu cần thiết, tác giả đã phát ra 130 bảng hỏi, thu về 116 bảng hỏi, trong đó có 105
mẫu hợp lệ và được sử dụng cho phân tích.
* Kết cấu và nội dung bảng hỏi: Gồm 3 phần :
Phần 1: Bao gồm các câu hỏi dẫn nhập và gạn lọc liên quan đến đề tài
Phần 2: Phần này đi sâu vào nội dung chính, nhằm lấy thông tin quan trọng từ
khách du lịch và người dân để phục vụ cho mục đích điều tra, nghiên cứu . Cụ thể là
các yếu tố để đánh giá chất lượng của chương trình du lịch .
SVTH: Nguyễn Thị Nga
13
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
Phần 3: Thu thập thông tin cá nhân và đặc điểm du khách quốc tế bao gồm:
Quốc tịch, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn .
4.1.2. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu thu thập từ phiếu khảo sát ý kiến khách hàng được xử lý bằng phần
mềm SPSS 20.0 với các phương pháp sau:
• Thống kê mô tả (Descriptive statistics): là các phương pháp liên quan đến
việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác
nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
- Thống kê tần số (Frequency), tính toán giá trị trung bình.
- Các mức độ khi tính kết quả giá trị trung bình như sau:
+ 1.00 – 1.80: Rất không đồng ý
+ 1.81 – 2.60: Không đồng ý
+ 2.61 – 3.40: Bình thường
+ 3.41 – 4.20: Đồng ý
+ 4.21 – 5.00: Rất đồng ý
• Các loại kiểm định:
Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua đại lượng Cronbach Alpha
Theo nhiều nhà nghiên cứu thì khi:
+ 0,8 ≤ Cronbach Alpha ≤ 1 : Thang đo lường tốt.
+ 0,7 ≤ Cronbach Alpha ≤ 0,8 : Thang đo có thể sử dụng được.
+ 0,6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 0,7 : Có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm
đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Kiểm định Independent-Samples T-Test
Kiểm định Independent-Samples T-Test là phép kiểm định giả thuyết về trung
bình của tổng thể, được dùng trong trường hợp ta muốn kiểm định giả thuyết về sự
bằng nhau của 2 trung bình tổng thể dựa trên 2 mẫu độc lập rút từ 2 tổng thể này.
Trong kiểm định Independent-Samples T-Test ta có 1 biến định lượng để tính
trung bình và 1 biến định tính dùng để chia nhóm ra so sánh.
Sử dụng kỹ thuật One – Way ANOVA (phân tích phương sai một yếu tố)
Để sử dụng đối với các nhóm kiểm định có phương sai đồng đều (sig>0,05) để
so sánh sự đánh giá của các nhóm du khách có quốc tịch, giới tính, độ tuổi, nghề
SVTH: Nguyễn Thị Nga
14
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
nghiệp khác nhau.
4.2. Phương pháp định tính
4.2.1. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng việc
nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Việc có mặt tại làng Thủy Biều trực tiếp quan sát và tìm hiểu thông tin từ những bên
có liên quan là rất cần thiết. Quá trình thực địa giúp cho tài liệu thu thập được phong
phú hơn, giúp cho việc nghiên cứu đề tài đạt hiệu quả cao và có một tầm nhìn khách
quan. Đây là phương pháp vô cùng quan trọng để thu thập được những thông tin xác
thực cho đề tài tăng tính thuyết phục. Phương pháp này giúp cho nghiên cứu có cái
nhìn khách quan và có những đánh giá đúng đắn về vấn đề cần nghiên cứu. Hiểu vấn
đề một cách sâu sắc và tránh được tính phiến diện trong khi nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp điều tra xã hội học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
nghiên cứu đề tài. Sử dụng phương pháp này để phỏng vấn trực tiếp một số người
dân tham gia liên kết với công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Nụ Cười Huế để
tạo ra chương trình du lịch cộng đồng tại làng Thủy Biều. Qua đây có thể biết được
tính hấp dẫn của điểm đến du lịch, tâm tư nguyện vọng của du khách cũng như của
người dân địa phương, những người đang trực tiếp làm du lịch từ đó có cái nhìn xác
thực về tài nguyên và hoạt động du lịch tại nơi nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bố cục của phần này gồm 3 chương:
• Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
• Chương 2: Đánh giá của du khách quốc tế về chất lượng chương trình du lịch
cộng đồng tại Thủy Biều của công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Nụ Cười Huế.
• Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình du lịch
cộng đồng tại Thủy Biều của công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Nụ Cười Huế.
SVTH: Nguyễn Thị Nga
15
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không
chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn
chưa thống nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, ở mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau thì
mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Vậy nên có bao nhiêu tác giả
nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà
nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara- Edmod đưa ra
định nghĩa : “Du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ
về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và
của những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc
gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.”
Theo Luật du lịch Việt Nam Khoản 1 Điều 4 năm 2005 định nghĩa rằng: “Du
lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả
mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
1.1.2. Khách du lịch
1.1.2.1. Khái niệm khách du lịch
• Theo Luật du lịch Việt Nam (2005, Khoản 2, Điều 4, Tr.2) cũng đã quy
định: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
• Theo Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) thì khách du lịch có những đặc
trưng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Nga
16
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
- Là người đi khỏi nơi cư trú của mình
- Không đi du lịch với mục đích kinh tế
- Rời khỏi nơi cư trú trên 24 giờ
- Khoảng cách tối thiểu từ nhà tới địa điểm đến (30, 40 hoặc 50 dặm) tùy vào
khái niệm của từng nước.
1.1.2.2. Phân loại khách du lịch
• Khách du lịch nội địa
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005, Khoản 2, Điều 34, Tr.13) quy định:
“Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa về khách du lịch nội
địa như sau: “Khách du lịch nội địa là những người cư trú trong nước, không kể quốc
tịch, thăm viếng một nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời gian ít nhất 24 giờ
cho một mục đích nào đó ngoài việc hành nghề kiếm tiền tại nơi được viếng thăm”.
• Khách du lịch quốc tế
Luật du lịch Việt Nam (2005, Khoản 3, Điều 34, Tr.13) định nghĩa: “Khách
du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra
nước ngoài du lịch”.
Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đưa ra định nghĩa về khách du lich quốc
tế như sau: “Khách du lịch quốc tế là những người viếng thăm một nước ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình trong thời gian 24 giờ nhưng không vượt quá một
năm và không nhằm mục đích kiếm tiền”.
1.1.3. Sản phẩm du lịch
1.1.3.1. Khái niệm sản phẩm du lịch
Theo Từ điển du lịch – Tiếng Đức NXB Berlin 1984 thì :“ Sản phẩm du lịch
là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm
năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh
nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”.
SVTH: Nguyễn Thị Nga
17
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
Theo Michael M.Coltman thì: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm
các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình”.
Theo quan điểm Marketting: "Sản phẩm du lịch là những hàng hoá và dịch vụ
có thể thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra
chào bán trên thị trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng của
khách du lịch".
Theo Điều 4, Chương I - Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 giải thích từ ngữ:
“Sản phẩm du lịch (Tourist product) là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn
nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
1.1.3.2. Các đặc điểm của sản phẩm du lịch
Theo Nguyễn Minh Tuệ (2012,Tr.11-12), thì sản phẩm du lịch có những đặc
điểm sau:
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật thể.
Do vậy việc đánh giá, kiểm tra chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn, vì phần
lớn chủ quan và không phụ thuộc vào người kinh doanh, mà phụ thuộc vào khách
du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch được xác định dựa vào mức độ kì vọng và
cảm nhận về chất lượng của khách du lịch.
Do tính chất không cụ thể nên khó có thể dán nhãn sản phẩm. Vì vậy sản phẩm
du lịch rất dễ bắt chước, cụ thể là người ta sao chép chương trình du lịch đã đặt ra, bắt
chước cách bài trí hay một quy trình phục vụ được nghiên cứu rất công phu.
Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt của du khách
(nhu cầu thưởng thức cái đẹp, nhu cầu tìm hiểu giá trị văn hóa ..). Mặc dù trong cấu
thành sản phẩm du lịch có hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn ở, đi lại
của con người, nhưng mục đích chính của chuyến đi không nhằm vào ăn, ở mà là để
giải trí, tìm hiểu, nâng cao tầm hiểu biết ... Vì vậy, cần chú trọng vào nhu cầu của
khách hàng để họ cảm thấy hài lòng.
Sản phẩm du lịch được tạo ra thường gắn liền với yếu tố tài nguyên nên không
thể dịch chuyển được. Trên thực tế, không thể mang sản phẩm du lịch đến nơi của
du khách, mà du khách phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn các nhu cầu
18
SVTH: Nguyễn Thị Nga
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
của mình thông qua việc tiêu dùng các sản phẩm du lịch. Đặc điểm này là một trong
những nguyên nhân gây khó khăn cho các doanh nghiệp du lịch trong việc tiêu thụ
sản phẩm.
Việc tiêu dùng các sản phẩm du lịch diễn ra cùng một thời gian và địa điểm
với nơi sản xuất chúng. Do đó sản phẩm du lịch không thể cất đi, không thể dự trữ
được như mặt hàng khác. Do vậy để tạo ra sự nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu dùng
còn gặp nhiều khó khăn.Việc thu hút khách du lịch nhằm tiêu thụ sản phẩm du lịch
là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với các nhà kinh doanh du lịch.
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ. Đây là hiện tượng lúc thì cung
không thể đáp ứng được cầu, lúc thì cầu lại không thể đáp ứng được cung. Nguyên
nhân chính là trong du lịch, lượng cung khá ổn định trong thời gian dài, còn nhu cầu
của khách thì thường xuyên thay đổi, dẫn tới có sự chênh lệch giữa cung và cầu.
1.1.4. Công ty lữ hành
1.1.4.1. Khái niệm công ty lữ hành
Theo Nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản lí các doanh nghiệp
du lịch TCDL (số 715 năm 1994) thì : “Công ty lữ hành là các đơn vị có tư cách
pháp nhân, hoạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc
giao dịch, kí kết các hợp đồng du lịch, và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
đã bán cho khách du lịch”.
Theo Quy chế Quản lí lữ hành của Tổng Cục Du Lịch năm 1995 thì :“ Công
ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh
vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách
du lịch. Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán
các sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch hoặc thực hiện các hoạt động
kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng ”
1.1.4.2. Phân loại công ty lữ hành
Theo cách phân loại của Tổng Cục Du lịch, doanh nghiệp lữ hành bao gồm 2
loại: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng
SVTH: Nguyễn Thị Nga
19
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để
trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài
cư trú ở Việt Nam đi du lịch. Thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký
hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để
thực hiện dịch vụ, chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh
nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
1.1.4.3. Vai trò của công ty lữ hành
Theo ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (2010, Tr.19) thì các công ty lữ hành thực
hiện các hoạt động sau đây nhằm thực hiện quan hệ cung cầu du lịch, đó là :
-Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lưới
phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ sở đó rút ngắn
hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên
kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí... thành một sản
phẩm thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các chương
trình du lịch sẽ xoá bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du lịch, đồng thời tạo cho
họ sự an tâm tin tưởng vào sự thành công của chuyến du lịch.
- Các công ty lữ hành càng lớn, với hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật phong phú
từ các công ty hàng không tới các chuỗi khách sạn, nhà hàng, hệ thống ngân hàng…
đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách du lịch từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng. Những tập đoàn lữ hành du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ góp phần quyết
định đến xu hướng tiêu dùng dịch vụ du lịch trên thị trường hiện tại và tương lai.
1.1.4.4. Hệ thống các sản phẩm của công ty lữ hành
Theo ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (2010, Tr.20) thì công ty lữ hành có các
sản phẩm như sau:
• Chương trình du lịch :Các chương trình du lịch trọn gói rất đa dạng về
chủng loại tùy thuộc vào từng tiêu thức phân loại khác nhau. Đây là sản phẩm đặc
SVTH: Nguyễn Thị Nga
20
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
trưng, bắt buộc theo luật pháp và cơ bản nhất trong hệ thống sản phẩm của doanh
nghiệp lữ hành. Chương trình du lịch trọn gói là một chương trình du lịch mà nó có
sự liên kết và làm gia tăng giá trị của tất cả các dịch vụ chính của các nhà cung
cấp khác nhau với mức giá đã được xác định trước. Nó được bán cho khách nhằm
thỏa mãn cả ba nhu cầu chính trong quá trình thực hiện chuyến đi.
• Dịch vụ trung gian: Các công ty, đại lý lữ hành trở thành một bộ phận quan
trọng trong kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của các nhà cung cấp. Các công ty lữ
khách bán các sản phẩm của các nhà cung cấp này trực tiếp hoặc gián tiếp cho
khách du lịch. Sản phẩm trung gian bao gồm: môi giới cho thuê ôtô, đặt phòng
khách sạn, làm visa, đón và tiễn khách tại cửa khẩu…
Để làm được điều này các doanh nghiệp lữ hành phải có mối quan hệ rộng rãi
với các nhà cung cấp nhằm tạo ra mối liên hệ giữa một bên là bán các dịch vụ và
bên kia là môi giới cho khách và hưởng hoa hồng.
• Hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp
Hoạt động kinh doanh này khá phức tạp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp có bề dày
về kinh nghiệm, nguồn lực tài chính mạnh, bởi doanh nghiệp tham gia kinh doanh
trên hầu hết các lĩnh vực trong nghành dịch vụ như: kinh doanh khách sạn, nhà
hàng; kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí; kinh doanh dịch vụ hàng không,
đường thủy… và các dịch vụ ngân hàng cho khách du lịch.
1.1.5. Chương trình du lịch
1.1.5.1. Khái niệm chương trình du lịch
Theo định nghĩa của David Wright thì :“Chương trình du lịch là các dịch vụ
lộ trình du lịch. Thông thường bao gồm dịch vụ giao thông, nơi ăn ở, di chuyển và
thăm quan ở một hoặc một số quốc gia, vùng lãnh thổ hay thành phố. Sự phục vụ
này phải được đăng ký đầy đủ hoặc ký hợp đồng trước với một doanh nghiệp lữ
hành và khách du lịch phải thanh toán đầy đủ trước khi các dịch vụ được thực hiện”
Theo định nghĩa của các nước Liên Minh Châu Âu (EU) và Hiệp hội các
hãng lữ hành Vương quốc Anh:“Chương trình du lịch là sự kết hợp được sắp xếp
từ trước của ít nhất hai trong số các dịch vụ: nơi ăn ở, các dịch vụ khác sinh ra
từ dịch vụ giao thông hoặc nơi ăn ở và nó được bán với mức giá gộp và thời
SVTH: Nguyễn Thị Nga
21
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
gian của chương trình phải nhiều hơn 24 giờ”
Theo ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (2010,Tr.50): “Các chương trình du lịch
trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó người ta tổ chức các chuyến du lịch
với mức giá đã được xác định trước. Nội dung của chương trình du lịch thể hiện lịch
trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải
trí tới tham quan ….”
1.1.5.2. Phân loại chương trình du lịch
Theo ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (2010, Tr.50-51-52)
– Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có 3 loại: chương trình du lịch chủ động,
chương trình du lịch bị động và chương trình du lịch kết hợp.
- Căn cứ vào mức giá có 3 loại: chương trình du lịch theo mức giá trọn gói,
chương trình du lịch theo mức giá cơ bản và chương trình du lịch theo mức giá tự chọn.
- Căn cứ vào mục đích của chuyến du lịch chia thành: chương trình du lịch
nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh, chương trình du lịch theo chuyên đề (văn hóa, lịch
sử, phong tục tập quán), chương trình du lịch tôn giáo tín ngưỡng, chương trình du
lịch thể thao, khám phá và mạo hiểm (leo núi, lặn biển, đến các bản dân tộc) chương
trình du lịch đặc biệt như tham quan chiến trường xưa cho các cựu chiến binh và
các chương trình du lịch tổng hợp các thể loại ở trên.
- Ngoài những tiêu thức trên, còn có thể xây dựng các chương trình du lịch
theo những tiêu thức và thể loại sau: các chương trình du lịch cá nhân và du lịch
theo đoàn, các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày, các chương trình tham
quan thành phố (City Tour) với các chương trình du lịch xuyên quốc gia, các
chương trình du lịch quá cảnh, các chương trình du lịch trên các phương tiện giao
thông đường bộ (ô tô, xe máy, xe ngựa, xe đạp…. ), đường thủy ( tàu thủy, thuyền
buồm…), hàng không, đường sắt. Sự phân loại nói trên mang tính chất tương đối và
thường có sự kết hợp giữa các thể loại của chương trình du lịch.
1.1.5.3. Quy trình xây dựng chương trình du lịch trọn gói
Theo ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (2010,Tr.53) thì chương trình du lịch khi
xây dựng phải đảm bảo những nhu cầu chủ yếu như tính khả thi, phù hợp với nhu
cầu của thị trường, đáp ứng những mục tiêu của công ty lữ hành, có sức lôi cuốn
SVTH: Nguyễn Thị Nga
22
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
thúc đẩy khách du lịch ra quyết định mua chương trình. Để đạt những yêu cầu đó,
các chương trình du lịch được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau đây :
• Nghiên cứu nhu cầu của thị trường (khách du lịch )
• Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, nhà cung cấp du lịch, mức độ
cạnh tranh trên thị trường …
• Xác định khả năng và vị trí của công ty lữ hành
• Xây dựng mục đích và ý tưởng của chương trình du lịch
• Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa
• Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu bắt
buộc của chương trình
• Xây dựng phương án vận chuyển
• Xây dựng phương án lưu trú ăn uống
• Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình. Chi tiết hóa chương trình
với các hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí ….
• Xác định giá bán và giá thành của chương trình
• Xây dựng những quy định của chương trình du lịch
1.1.6. Du lịch cộng đồng
1.1.6.1. Khái niệm Du lịch cộng đồng
Nguồn gốc của thuật ngữ “Du lịch cộng đồng” phát sinh từ các thuật ngữ có
trước như “Du lịch nông thôn”, “Du lịch làng” vốn là những mô hình phát triển
nông thôn. Do nhu cầu ngày càng tăng về sự tham gia hiệu quả của cộng đồng vào
những mô hình phát triển du lịch nông thôn nói trên, thuật ngữ “Du lịch cộng đồng”
bắt đầu phát triển. Hiện nay, “Du lịch cộng đồng” đã trở thành một thuật ngữ căn
bản trong từ vựng chuyên ngành của du lịch và quy hoạch phát triển .
Cộng đồng (Community): Một cộng đồng có thể được định nghĩa là “Một
nhóm người có chung một đặc điểm, thường theo tiêu chí về địa lý”. Vì mục đích
phát triển du lịch, “Cộng đồng” được áp dụng chủ yếu để nói về cộng đồng ở nông
thôn, thành thị riêng biệt hoặc cộng đồng có mối kết nối về di sản hoặc văn hóa.
Dựa vào (Based): nhằm nhấn mạnh du lịch phát triển có nền tảng vững chắc,
dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng.
Du lịch là hoạt động chính được các cộng đồng dựa vào để tạo ra những thay
đổi về kinh tế, xã hội, thậm chí là môi trường. Trong bối cảnh của DLCĐ, du lịch
SVTH: Nguyễn Thị Nga
23
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
cần được hiểu theo nghĩa đủ rộng là bao gồm sự giải trí/nghỉ ngơi trong ngày, học
hỏi, giáo dục, từ thiện và tình nguyện. Du lịch sau cùng là một loại hình kinh doanh.
Bất kỳ một chương trình du lịch nào cũng không thể thiếu tính khả thi về kinh tế.
Từ lâu, khái niệm “Du lịch cộng đồng” (DLCĐ) đã được đề cập rộng rãi tại
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, cụ thể là:
Ở Thái Lan khái niệm Community-Based Tourism - Du lịch dựa vào cộng
đồng được định nghĩa: “DLCĐ là loại hình du lịch được quản lý và có bởi chính
cộng đồng địa phương, hướng đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường, văn hóa
và xã hội. Thông qua DLCĐ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về
lối sống của cộng đồng địa phương” (REST, 1997).
Khái niệm Du lịch cộng đồng còn được nhắc đến trong chương trình nghiên
cứu của nhiều tổ chức xã hội trên thế giới. Pachamama (Tổ Chức Hướng Đến Việc
Giới Thiệu Và Bảo Tồn Văn Hóa Bản Địa Khu Vực Châu Mỹ) đã đưa ra quan điểm
của mình về Community-Based Tourism như sau: “DLCĐ là loại hình du lịch mà du
khách từ bên ngoài đến với cộng đồng địa phương để tìm hiểu về phong tục, lối
sống, niềm tin và được thưởng thức ẩm thực địa phương. Cộng đồng địa phương
kiểm soát cả những tác động và những lợi ích thông qua quá trình tham gia vào hình
thức du lịch này, từ đó tăng cường khả năng tự quản, tăng cường phương thức sinh
kế và phát huy giá trị truyền thống của địa phương”.
Tại Việt Nam, hàng loạt khái niệm về DLCĐ đã được đề cập.
Tác giả Trần Thị Mai (2005) cho rằng: “Du lịch cộng đồng là hoạt động
tương hỗ giữa các đối tác có liên quan, nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng
đồng cư dân địa phương, bảo vệ được môi trường và mang đến cho du khách kinh
nghiệm mới, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
có dự án”.
Bên cạnh nội dung xem xét phát triển DLCĐ là phương thức góp phần đẩy
mạnh tính hiệu quả trong công tác bảo tồn, tác giả Bùi Thị Hải Yến (2012) còn đề
cập đến sự tham gia của cộng đồng địa phương:“DLCĐ có thể hiểu là phương thức
phát triển bền vững mà ở đó cộng đồng địa phương có sự tham gia trực tiếp và chủ
24
SVTH: Nguyễn Thị Nga
Lớp: K47-QLLH
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Lê Thanh Minh
yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi hoạt động du lịch. Cộng đồng nhận được
sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế; của chính quyền
địa phương cũng như chính phủ và nhận được phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt
động du lịch nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn khai thác tài nguyên môi trường du
lịch bền vững, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và hợp lý
của du khách”
Tóm lại, có nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch cộng đồng nhưng trong khái
niệm du lịch cộng đồng luôn có ba yếu tố:
- Tính bền vững
- Dựa vào cộng đồng
- Hợp tác chiến lược
1.1.6.2. Các đặc trưng của DLCĐ
Du lịch cộng đồng có các đặc trưng cơ bản sau:
- Các đối tác tham gia: cơ quan quản lí du lịch địa phương, chính quyền địa
phương, các cơ quan bảo tồn, các công ty du lịch, cộng đồng địa phương và khách
du lịch.
- Cộng đồng địa phương tham gia, chịu trách nhiệm ra quyết định, thực thi và
điều hành dự án
- Cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên văn hóa và tài nguyên
thiên nhiên của địa phương và chia sẻ lợi ích từ các hoạt động du lịch
- Quy mô hoạt động nhỏ, thị trường khá hẹp về đối tượng và ít về số lượng
- Sản phẩm mang bản chất địa phương.
1.1.6.3. Các nguyên tắc của DLCĐ
Theo Võ Quế (2008) thì các nguyên tắc để phát triển du lịch dựa vào cộng
đồng bao gồm:
- Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực
hiện và quản lý, đầu tư để phát triển du lịch và có thể trao quyền làm chủ cho
cộng đồng.
- Phù hợp với khả năng của cộng đồng: nhận thức về vai trò và vị trí của
mình trong việc sử dụng tài nguyên, nhận thức được tiềm năng của du lịch cho sự
25
SVTH: Nguyễn Thị Nga
Lớp: K47-QLLH