Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đánh giá hiệu quả chính sách quảng cáo của khách sạn hue four seasons hotel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 53 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

2


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

3


PHẦN 1: ĐẶC VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây thế giới đã chứng kiến một sự bùng nổ của hoạt
động du lịch trên phạm vi toàn cầu. Du lịch đang phát triển nhanh và dần dần trở
thành nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống của con người.Du lịch đã
trở thành một nền kinh tế mũi nhọn của nhiều nhiều quốc gia và đóng góp đáng
kể vào nền kinh tế thế giới.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, tận dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú và nên văn hóa đặc sắc phương Đông, du lịch ngày càng
thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế nước nhà.
Hòa nhịp với sự phát triển của ngành du lịch trên cả nước, tỉnh Thừa Thiên
Huế nơi có một tiềm năng du lịch hết sức to lớn với các nền danh lam thắng cảnh
nổi tiếng được thế giới công nhận là di sản văn hóa thế giới: Cố Đô Huế, Nhã
Nhạc Cung Đình Huế, là nơi thu hút rất nhiều khách du lịch và là điểm đến lý
tưởng của du khách.
Nhờ vậy mà số lượng khách sạn trên địa bàn tỉnh đã mọc lên rất nhiều với
đủ các tiêu chuẩn, đáp ứng mọi yêu cầu nghỉ dưỡng cũng như khả năng chi trả
của du khách.


Để một khách sạn có thế đứng vững trên thị trường họ cần phải thực hiện
các chiến dịch quảng bá để thu hút khách hàng. Trong đó hoạt động quảng cáo
chiếm một vai trò rất quan trọng trong chiến dịch xúc tiến của mỗi doanh nghiệp.
Có thể nói chưa bao giờ quảng cáo len lỏi sâu sắc vào cuộc sống, chi phối việc
lựa chọn của người tiêu dùng mạnh mẽ như vài năm trở lại đây ở thành phố Huế.
Cũng như các khách sạn khác trên thị trường khách sạn Hue Four Seasons
Hotel là khách sạn 1 sao đã và đang đưa ra các giải pháp nhằm thu hút khách đến
với khách sạn, bắt đầu tập trung hơn cho các hoạt động quảng cáo của mình. Dựa
trên thực tế đó trong thời gian thực tập tại khách sạn tôi đã quyết định nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiệu quả chính sách quảng cáo của khách sạn Hue Four
Seasons Hotel”.

4


2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung :
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quảng cáo tại khách sạn Hue Four
Seasons Hotel, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt



động quảng cáo của khách sạn trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể :
+ Hệ thống những vấn đề lý luận về quảng cáo.
+ Phân tích thực trạng hoạt động liên quan đến quảng cáo của khách sạn
Hue Four Seasons Hotel trong ba năm 2014 – 2016.

+ Đề suất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quảng cáo để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của khách sạn.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích hoạt động quảng cáo của khách sạn, chủ yếu là
những phương tiện quảng cáo mà khách sạn đã sử dụng.
3. Phạm vi nghiên cứu




Không gian nghiên cứu: khách sạn Hue Four Seasons Hotel.
Thời gian thu thập số liệu: được thực hiện trong thời gian từ 01/02/2017 đến
01/04/2017.
+ Số liệu thứ cấp 3 năm 2014 – 2016.
+ Số liệu sơ cấp từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2017.
4. Các phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu




Số liệu thứ cấp:
Nguồn thông tin chung về khách sạn Hue Four Seasons Hotel từ website của






khách sạn

Thông tin về hoạt động quảng cáo của khách sạn do bộ phận thị trường cung cấp.
Tham khảo tài liệu thông qua báo và tạp chí chuyên ngành.
Số liệu sơ cấp:
Xây dựng bảng hỏi để phỏng vấn du khách, sử dụng thang đo Likert để lượng



hóa mức độ đánh giá với vấn đề định tính được nghiên cứu trong đề tài.
Phương pháp phân tích, sử lý số liệu: sử dụng phần mềm spss để phập và sử lý số
liệu khảo sát từ bảng hỏi.

5


4.2. Phương pháp sử lí tài liệu và số liệu
Phương pháp này nhằm đưa ra những nhận xét và kết luận thông qua việc
phân tích thông tin vừa thu thập được.
• Sử dụng thang đo Likert để lượng hóa các mức độ đánh giá của du khách đối với
các vấn đề định tính.
• Thống kê tấn suất (Frequency), phần tram (Percent).
5. Bố cục đề tài.



Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động quảng cáo của khách sạn
Chương 2: Thực trạng hoạt động quảng cáo của khách sạn Hue Four Seasons

Hotel.
• Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của
khách sạn Hue Four Seasons Hotel.


6


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
QUẢNG CÁO CỦA KHÁCH SẠN
1. Khái niệm khách sạn, sản phẩm khách sạn và kinh doanh khách sạn
1.1. Khái niệm khách sạn
Theo Điều 4 - Luật du lịch Việt Nam 2005: Cơ sở lưu trú du lịch và các cơ
sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú,
trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.
Trên cơ sở khái niệm “Cơ sở lưu trú du lịch”, đã có nhiều khái niệm khác
nhau về khách sạn. Sau đây là một số định nghĩa cơ bản:
• Định nghĩa 1: Khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch có quy mô từ 10 buồng ngủ trở
lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục
vụ cho khách du lịch (theo TCVN về xếp hạng khách sạn) .
• Định nghĩa 2: Theo thông tư số 75/TCDL ra tháng 7/1994 của TCDL hướng dẫn
thực hiện nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp
du lịch thì “Doanh nghiệp khách sạn là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch toán
độc lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc kinh doanh phục vụ lưu trú, ăn uống,
vui chơi, giải trí, bán hàng và các dịch vụ cần thiết khác cho khách du lịch”.
Khách sạn là những công trình kiến trúc lớn kiên cố bao gồm nhiều phòng
ngủ được trang bị đầy đủ các thiết bị, tiện nghi chuyên dùng nhằm phục vụ du
cầu về lưu trú, ăn uống, giải trí…để thỏa mãn tốt du cầu của du khách lưu trú qua
đêm tại một điểm du lịch nào đó.
Tuy khái niệm khách sạn được nhìn nhận dưới những cách tiếp cận khác
nhau, nhưng vẫn cùng chung một nội dung chính: “Khách sạn là cơ sở kinh
doanh phục vụ, hoạt động nhằm mục đích sinh lời bằng việc phục vụ khách du

lịch trong một thời gian ngắn, đáp ứng yêu cầu các mặc ăn, ngủ, vui chơi, giải trí
và dịch vụ cần thiết khác cho khách đến ở với điều kiện khách phải trả các khoản
tiền dịch vụ trên”.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
1.1.2.1. Khái niệm
7


Trên phương diện chung nhất có thể đưa ra định nghĩa kinh doanh khách
sạn như sau:
Tác giả Nguyễn Văn Mạnh và Hoàng Thị Lan Hương trong giáo trình
“Quản trị khách sạn” cho rằng. “Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh
trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho
khách nhằm đáp ứng các du cầu ăn, ngủ, nghỉ và giải trí của họ tại điểm du lịch
nhằm mục đích có lãi”.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch.
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của một khách
sạn bởi lẻ nếu một nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn thì nơi đó có rất nhiều lợi
thế để thu hút khách du lịch, hơn nửa đối tượng khách hàng quan trọng nhất của
một khách sạn là khách du lịch.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn:
Việc sử dụng nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn có ý nghĩa rất
quan trọng và cũng là một yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Chất
lượng sản phẩm của khách sạn được đo bằng cảm nhận của khách hàng, do vậy
các hiểu biết về văn hóa ứng sử, tâm lý hành vi…phải được đặc biệt trú trọng
trong quá trình tuyển dụng nhân viên cho khách sạn. Ngoài ra, do các khâu trong
quá trình cung ứng các sản phẩm của khách sạn đều phải được thực hiện bằng
chính bàn tay của con người, khó có thể thực hiện cơ khí hóa, nên lực lượng lao
động trực tiếp trong kinh doanh khách sạn thường là rất lớn. Đây là một đặc điểm

nổi bật về nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn. Đối tượng kinh doanh và
phục vụ của ngành khách sạn đa dạng về thành phần, nghề nghiêp, giới tính, tuổi,
sở thích, nếp sống, phong tục tập quán.
Tính chất phục vụ của khách sạn là liên tục khi khách có nhu cầu thì phải
đáp ứng ngay.
Tính tổng hợp và phức tạp trong quá trình hoạt động.

8


1.2. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm khách sạn
1.2.1. Khái niện sản phẩm khách sạn
Sản phẩm khách sạn là dịch vụ tổng thể của hệ thống dịch vụ trong khách
sạn, trong đó dịch vụ cơ bản là dịch vụ lưu trú và các dịch vụ ngoại vi khác như:
dịch vụ giặc là, massage, vui chơi giải trí…
Sản phẩm của khách sạn là sản phẩm dịch vụ, vừa mang tính chất hữu hình,
vừa mạng tính chất vô hình. Những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ra sản
phẩm dịch vụ khác với việc sản xuất ra một sản phẩm cụ thể. Việc sản xuất ra sản
phẩm dich vụ có sự tham gia của khách hàng. Khách hàng vừa tham gia sản xuất
dịch vụ vừa là người tiêu dùng dịch vụ.
Sản phẩm khách sạn có thể được định nghĩa như sau: “sản phẩm khách sạn
là tổng hợp các dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung nhằm cung cấp cho du khách
sự hài lòng”.
1.2.2. Đặc điểm


Sản phẩm mang tính vô hình: khác với sản phẩm vật chất, các dịch vụ không thể




nhìn thấy, nếm ngửi, cảm giác hay nghe thấy được trước khi mua.
Sản phẩm của ngành khách sạn không thể lưu kho, không thể đem đến nơi khác

quảng cáo hoặc tiêu thụ, chỉ có thể “Sản xuất và tiêu dùng ngay tại chổ”
• Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp :
Khách của các khách sạn chủ yếu là khách du lịch. Họ là những người có
khả năng thanh toán và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng thông thường. Vì
thế yêu cầu của họ về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong thời gian
đi du lịch là rất cao. Nói cách khác các khách sạn muốn tồn tại mà phát triển, thì
chỉ có dựa trên cơ sở luôn đảm bảo cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao
mà thôi.
• Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao:
Tính tổng hợp này suất phát từ đặc điểm du cầu của khách du lịch. Vì thế
trong cơ cấu sản phẩm khách sạn, có rất nhiều chủng loại sản phẩm du lịch khách
sạn, có cả vật chất và phi vật chất, có thứ do khách sạn tạo ra, có thứ do ngành
khác tạo ra nhưng khách sạn là khâu phục vụ trực tiếp, là điểm kết của quá trình
du lịch.
• Sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp của khách hàng.

9




Sản phẩm khách sạn được sản xuất, bán và trao trong sự có mặt hoạt tham gia của
khách hàng, diễn ra trong mối quan hệ trực tiếp của khách hàng và nhân viên của



khách sạn, là sản phẩm mà khách hàng không được kiểm tra trước khi mua.

Sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật nhất định. Để có đủ điều kiện kinh doanh, các khách sạn phải đảm bảo các
điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. Các điều kiện này hoàn toàn phụ thuộc vào
các quy định của mỗi quốc gia cho từng loại, hạng và tùy thuộc vào mức độ phát
triển của hoạt động kinh doanh du lịch ở đó. Ở Việt Nam, các điều kiện về cơ sở
vật chất kỹ thuật của một khách sản phải tuân theo đúng pháp lệnh du lịch: nghị
định của Chính Phủ về kinh doanh lưu trú và ăn uống, Thông tư hướng dẫn của
Tổng cục Du lịch và thỏa mãn các điều kiện về mức độ trang thiết bị tiện nghi theo
tiêu chuẩn phân hạng khách sạn của Tổng cục Du lịch Việt Nam.
1.3. Lý luận tổng quan về hoạt động quảng cáo
1.3.1. Khái niệm về quảng bá, quảng cáo

 Quảng bá còn gọi là truyền thông marketing (Marketing communication)

Quảng bá (Promotion) là một trong bốn yếu tố của Marketing –mix.
Quảng bá không chỉ những thông báo, thuyết phục, khuyến khích thị trường
tiêu thụ sản phẩm mà còn nhằm giao tiếp và bảo vệ thị phần.
Quảng bá được định nghĩa như là: sự phối hợp các nỗ lực nhằm thiết lập
kênh truyền thông và thuyết phục khách hàng.
 Những năm gần đây, “Quảng cáo” đã trở thành cụm từ khá thông dụng, phổ biến

trên các phương tiện thông tin đại chúng. Quảng cáo là một phần của hoạt động
kinh doanh, góp phần thúc đẩy và mở rộng thị phần của mỗi doanh nghiệp.
Philip Kotler một trong những cây đại thụ trong ngành Marketing nói chung
và ngành quảng cáo nói riêng trên thế giới lại đưa ra những khái niệm khác nhau
về quảng cáo. Trong cuốn sách “ Marketing căn bản” ông định nghĩa: “Quảng
cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp, được thực hiện thông qua
những phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí”.
Trong giáo trình “Quảng trị Marketing” (Marketing Management), của
mình, Philip Kotler lại đưa ra một khái niệm khác về quảng cáo: “Quảng cáo là

một hình thức trình bày gián tiếp và khuyếch trương ý tưởng, hàng hóa hay dịch
vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền”.
Quảng cáo không chỉ giới thiệu về sản phẩm mà còn đưa ra những triết lý,
lập trường của chủ doanh nghiệp để củng cố thương hiệu của doanh nghiệp.
10


Rất nhiều khái niệm về quảng cáo được đưa ra, nhưng có thể khái quát





chung về quảng cáo như sau:
Quảng cáo là một hoạt động tốn tiền.
Quảng cáo dựa vào phương tiện trung gian (báo, đài, Poster ngoài trời…)
Quảng cáo là để loan báo, chào mời về một sản phẩm hay dịch vụ.
Quảng cáo do người thuê quảng cáo có danh tín rõ ràng
1.3.2. Mục đích của quảng cáo
Mục tiêu chung của quảng cáo là nhằm gia tăng doanh số bán, mở rộng thị
trường tiêu thụ nhằm tăng lợi nhuận của doing nghiệp. Quảng cáo là nhằm tăng
sự thu hút sự chú ý của khách hàng, thuyết phục họ nhằm tăng lợi ích, sự hấp dẫn
của sản phẩm nhằm thay đổi hoặc củng cố thái độ và lòng tin của người tiêu dùng
về sản phẩm của doanh nghiệp làm tăng ham muốn mua hàng của họ.
1.3.3. Chức năng của quảng cáo
1.3.3.1. Chức năng thông tin
Quảng cáo cung cấp thông tin cần thiết về một sản phẩm nào đó cho thị
trường mục tiêu mà doanh nghiệp có thể nhắm tới có thể là sản phẩm mới hoặc
sản phẩm đang được bán trên thị trường.
Tóm lại thông qua quảng cáo, doanh nghiệp có thể cung cấp bất kì thông tin

nào liên quan đến sản phẩm và doanh nghiệp.
1.3.2.2. Chức năng thuyết phục
Nghĩa là thông qua quảng cáo doanh nghiệp thuyết phục khách hàng mua

sản phẩm của mình. Có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
• Thuyết phục trực tiếp là người ta mời chào khách hàng mua ngay, chẳng hạn
“mua ngay vì số lượng hạn chế”, “ mua ngay tuần đầu với mức giảm giá
10%,20%,30%”.
• Thuyết phục gián tiếp là người ta mời chào rất tế nhị thông qua những hình ảnh
tế nhị gợi ý tò mò hướng tới, dành cho những người tiêu dùng lợi ích hơn nếu họ
mua.
1.3.2.3. Chức năng gợi nhớ
Tức là nhắc nhở người tiêu dùng nhớ về sản phẩm để họ không quên. Đây
là quá trình ghi nhớ lại thông tin tự nhiên của con người cho nên các nhà quản lý
marketing phải biết điều này. Thông tin phải được nhắc lại theo định kỳ hoặc
theo mùa.
11


1.4. Nội dung cơ bản của quá trình quảng cáo
1.4.1. Xác định thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng có nhu
cầu và mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng tốt hơn đối thủ cạnh tranh và
đạt được mục tiêu quảng cáo mà công ty đặt ra. Một thị trường mục tiêu phải đạt
được 3 tiêu chuẩn sau:
• Đo lường được: muốn lựa chọn một thị trường mục tiêu thì công ty phải có khả
năng đo lường được quy mô và các đặc tính của nó.
• Đáng kể: một đoạn thị trường mục tiêu cần đủ lớn để mang lại doanh số củng
như tăng trưởng đủ để mang lại lợi nhuận dài hạn cho tổ chức.
• Có thể làm marketing được: một đoạn thị trường có thể làm marketing được là

đoạn thị trường mà doanh nghiệp có khả năng tiếp cận và thõa mản khả năng và
nguồn lực của doanh nghiệp.
1.4.2. Xác định mục tiêu quảng cáo
Mục tiêu quảng cáo phải tùy thuộc vào những quyết định trước đó về thị
trường mục tiêu, về định vị, và về Marketing mix. Những chiến lược định vị và
marketing mix xác định công việc phải làm trong toàn bộ chương trình Marketing.
1.4.3. Xác định ngân sách quảng cáo
Sau khi đã xác định mục tiêu quảng cáo, các doanh nghiệp sẽ phải tiến hành
xây dựng ngân sách quảng cáo cho từng loại sản phẩm của mình. Vấn đề đặt ra là
xác định ngân sách hợp lý và hiệu quả. Chi thế nào để vừa đủ số tiền cần thiết để
đạt được doanh thu theo ý muốn, nếu chi quá ít thì hiệu quả quảng cáo sẽ không
đáng kể, nhưng nếu chi quá nhiều thì sẽ trở nên lãng phí.
Nhìn chung việc quyết định ngân sách quảng cáo sẽ dựa trên 4 phương pháp:
• Phương pháp căn cứ khả năng: xác định ngân sách quảng cáo dựa trên việc chi


tiêu của doanh nghiệp.
Phương pháp dựa trên tỷ lệ phần trăm của doanh thu: xác định bằng một số tỷ lệ
phần trăm nhất định nào đó trên doanh thu, ví dụ nếu doanh số bán hàng kỳ vọng



là 100 tỷ đồng, và tỉ lệ ngân sách quảng cáo là 5% thì ngân sách là 5 tỉ.
Phương pháp cân bằng cạnh tranh: xác định ngân sách quảng cáo dựa trên

nguyên tắc đảm bảo cân bằng với mức chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
• Phương pháp căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ: xác định ngân sách quảng cáo
dựa trên cơ sở xác định những mục đích và mục tiêu cụ thể, những nhiệm vụ
hoàn thành rồi ước tính chi phí để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó.
12



1.4.4. Quyết định thông điệp quảng cáo
Thông điệp quảng cáo giữ một vai trò rất quan trọng, nó sẽ quyết định
thành công hay thất bại của một chiến dịch quảng cáo. Mục tiêu quảng cáo rõ
ràng ngân sách quảng cáo đủ lớn vẫn chưa đủ cho quảng cáo thành công. Vai trò
của yếu tố sáng tạo trong một chiến dịch quảng cáo có thể còn quang trọng hơn
nhiều so với số tiền bỏ ra. Thông điệp quảng cáo tốt là một trong những yếu tố
sống còn của chiến dịch quảng cáo.
Các thông điệp quảng cáo phài giàu tính tưởng tượng, độc đáo, hấp dẫn, thú
vị, lôi cuốn công chúng và đáng tin cậy. Thông điệp phải nói lên những khía cạnh
độc đáo, khác biệt so với những sản phẩm khác.
Các bước xây dựng chiến dịch quảng cáo:
• Hình thành quảng cáo: mục đích quảng cáo là làm cho mọi người liên tưởng và
nhận biết sản phẩm hay doanh nghiệp theo những cách thức nhất định và làm cho
mọi người tin rằng có một lợi ích nào đó đối với họ gắng liền với sản phẩm. Cho
nên trong quảng cáo khi hình thành thông điệp bắt đầu bằng việc xác định những
lợi ích của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm.
Khi hình thành thông điệp thông thường chúng ta phải tạo ra các câu khẩu





hiệu (slogan). Các nguyên tắc để tạo ra slogan là:
Phải phù hợp với công chúng: về văn hóa, lứa tuổi, giới tính.
Phải có khả năng gợi mở liên tưởng.
Phải kích thích được suy nghỉ và hành động: dùng động từ, tính từ và từ mạnh.
Đánh giá và lựa chọn thông điệp: thông thường khi đánh giá thông điệp các







doanh nghiệp dựa vào 3 tiêu chí:
Thông điệp giàu ý nghĩa và gắn với lợi ích.
Thông điệp có tính độc đáo.
Thông điệp đáng tin cậy, trung thực.
Thực hiện thông điệp quảng cáo: hiệu quả của thông điệp không chỉ phụ thuộc
vào nội dung của nó mà còn phụ thuộc vào cách truyền tải thông điệp.
Việc thực hiện thông điệp có ý nghĩa quyết định đối với sản phẩm giống
nhau như thuốc lá, cà phê, bia rựu hay nước giải khát hay những sản phẩm sẽ dể
bắt chước hay sao chép như sản phẩm du lịch. Do đó người quảng cáo phải tìm
văn phong lựa chọn ngôn ngữ, xác định được cấu trúc thông điệp để tạo nên một
hình ảnh lôi cuốn hấp dẫn có nội dung cô đọng, các thông điệp quảng cáo để
trình bày theo nhiều phong thái khác nhau như: thể hiện theo một mẫu đời, một
lối sống, hay một sự tưởng tượng một cách thơ mộng.
13


1.4.5. Quyết định phương tiện quảng cáo
Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào mục tiêu quảng cáo và thị trường mục
tiêu cũng như đối tượng tác động để lựa chọn phương tiện quảng cáo cụ thể. Có
thể lựa chọn phương tiện truyền thông đại chúng hoặc phương tiện truyền thông
chuyên biệt, phương tiện quảng cáo chính là phương tiện bổ xung…
Trong lĩnh vực quảng cáo, mỗi phương tiện truyền thông là một kênh thông
tin để đăng tải và cung cấp thông tin về sản phẩm, về doanh nghiệp của người
quảng cáo cho khách hàng mục tiêu. Đó là phương tiện của người quảng cáo
dùng để truyền tin cho khách hàng tiềm năng.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện quảng cáo.
• Các thói quen về việc sử dụng phương tiện truyền thông của khách hàng mục
tiêu.
• Tính chất của sản phẩm: một sản phẩm và thông điệp phù hợp với đặc thù của
một số phương tiện truyền thông nhất định.
• Các loại thong điệp khác nhau sẽ đòi hỏi những phương tiện quảng cáo khác
nhau.
• Chi phí: các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn để làm hài hòa về tấc cả các
-

yêu cầu về mục tiêu quảng cáo, thông điệp và chi phí quảng cáo.
Một số phương tiện quảng cáo.
Phương tiện quảng cáo rất phong phú và đa dạng, có những phương tiện
quảng cáo chuyên dụng, cũng có những phương tiện quảng cáo thông dụng. Tùy
theo từng loại sản phẩm và dịch vụ mà người bán có thể chọn phương tiện quảng
cáo cho phù hợp.
Sau đây cho biết ưu điểm và hạn chế một số phương tiện quảng cáo.
Bảng 1: Ưu điểm, hạn chế của một số phương tiện quảng cáo
Phương tiện quảng
cáo
Báo chí

Truyền hình

Thư gửu trực tiếp

14

Ưu điểm


Hạn chế

Linh hoạt, kịp thời, bao
quát được thị trường,
nhiều người chấp nhận, độ
tin cậy cao.
Kết hợp hình ảnh, âm
than,và cử động khơi dậy
cảm xúc thu hút mạnh
được sự chú ý
Công chúng có lựa chọn,
trực tiếp, không có cạnh
tranh trên cùng phương tiện

Thời hạn tồn tại ngắn số
lượng độc giả hạn chế,
chất lượng tái hiện kém.
Chi phí quảng cáo, thời
hạn phát sóng có hạn,
nhiều người quảng cáo.
Chi phí tương đối cao,
khó tạo thành hình ảnh
sâu đậm.


Truyền thanh
Tạp chí

Quảng cáo ngoài trời


Có nhiều người nghe, chi Sức thu hút kém hơn
phí thấp, linh hoạt về địa truyền hình, tiếp xúc
lý.
thoáng qua.
Địa bàn công chúng chọn Thời gian từ khi đặt tới
lọc, tin cậy và uy tín, chất khi quảng cáo lâu, một
lượng tái hiện tốt, tồn tại số lượng phát hành lãng
lâu nhiều người đọc.
phí.
Linh hoạt, tần suất lặp lại Công chúng không chọn
cao, giá rẻ ít cạnh tranh.
lọc, hạn chế sang tạo.
( Nguồn: Quản trị Marketing-Philip Kotler)

1.4.6. Đánh giá hiệu quả quảng cáo.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo cần phân tích xem mục tiêu
quảng cáo có đạt được không? Đích cuối cùng của quảng cáo là làm cho việc bán
hàng được nhiều hơn nhằm tăng doanh số và lợi nhuận.
Hiệu quả quảng cáo phụ thuộc vào hai yếu tố: hiệu quả của tin tức lời rao
quảng cáo và hiệu quả của phương tiện quảng cáo.
Hiệu quả tin tức quảng cáo nghĩa là tin tức quảng cáo đã đưa ra được những
lợi ích, ưu việt của sản phẩm làm thu hút sự chú ý của khách hàng, có thể còn
làm thay đổi quan điểm ý kiến, sự yêu thích và thái độ của họ với sản phẩm.
Hiệu quả phương tiện: phương tiện quảng cáo mà thích hợp với nội dung và
tin tức quảng cáo đông thời có tác dụng nhanh, mạnh tới khách hàng thì quảng
cáo sẽ có hiệu quả, ít tốn kém hơn.
Quảng cáo còn mang lại hiệu quả là nâng cao uy tín và gây tiếng tăm cho
doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.

15



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA KHÁCH SẠN HUE FOUR SEASONS HOTEL
2.1. Giới thiệu tổng quan khách sạn Hue Four Seasons Hotel
-

Ngày 25/10/2013 thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hue

-

Four Seasons Hotel.
Ngày 4/3/2014 về kết quả thẩm định và xếp hạn khách sạn năm 2014 đạt tiêu

-

chuẩn khách sạn 1 sao.
Thông tin chung về khách sạn.
Tên đơn vị: công ty TNHH Hue Four Seasons Hotel
Địa chỉ: kiệt 14 số 5 Nguyễn Công Trứ, Phường Phú Hội, TP Huế, Việt Nam.
Tên đăng kí: khách sạn Bốn mùa
Tên giao dịch quốc tế: Hue Four Seasons Hotel
Số điện thoại: (+84) 543 933 232
Hot line: (+84) 934 964 222
Fax: (+84) 54 3938552
Gmail:
Website: Huefourseasonshotel.com.vn
Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh khách sạn, dịch vụ giặc là,dịch vụ tour, dịch


-

vụ cho thuê xe.
Hue Four Seasons Hotel là khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao chỉ cách song Hương



một phút đi bộ, Hue Four Seasons Hotel có quầy lễ tân phục vụ 24/24 các phòng
nghỉ tiện nghi. Khách sạn cung cấp Wifi miễn phí và chổ giữ xe trong khuôn viên
-

của khách sạn.
Khách sạn chỉ cách chợ Đông Ba 15 phút đi bộ, còn Ga Tàu Huế cách đó 5km,

-

sân bay quốc tế Phú Bài cách khách sạn 13km.
Các phòng nghỉ đầy đủ tiện nghi trang bị máy lạnh, nước nóng,tủ quần áo, phòng
đi kèm phòng tắm riêng, có tiện nghi vệ sinh cá nhân hoàn toàn miễn phí, khu

-

vực tiếp khách, minibar và truyền hình cáp.
Bàn đặt tour tại Hue Four Seasons Hotel có thể hỗ trợ quý khách các dịch vụ bán
vé và sắp xếp những chuyến tham quan. Các tiện nghi khác bao gồm trung tâm
dịch vụ doanh nhân, dịch vụ cho thuê xe đạp và chổ để hành lý. Dịch vụ giặc ủi

-


và đưa đón sân bay cũng đc cung cấp kèm phụ phí.
Đây là khu vực ở Huế mà khách yêu thích, theo các đánh giá đọc lập.

16


-

Khách sạn này cũng là một trong những đánh giá tốt nhất ở Huế, khách thích nơi

-

đây hơn những chổ nghỉ khác trong khu vực.
Khách sạn này cũng được đánh giá là đáng tiền nhất ở Huế, khách sẽ được tiết
kiệm hơn so với những khách sạn khác ở trong khu vực thành phố.
2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất

 Cơ sở vật chất kỹ thuật của một bộ phận kinh doanh lưu trú

Hue Four Seasons Hotel là khách sạn 1 sao có cơ sở vật chất sang trọng,
đầy đủ tiện nghi. Lưu trú là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người khi
đi du lịch, và kinh doanh lưu trú mang lại doanh thu chiếm tỷ trọng cao cho
khách sạn.
Hiện tại Hue Four Seasons Hotel có tất cả 15 phòng, 5 tầng.
Mỗi loại phòng khác nhau về diện tích và mức độ tiện nghi nhưng vẫn đảm
bảo đầy đủ các dịch vụ đáp ứng tiêu chuẩn khách sạn 1 sao. Phòng có diện tích
càng rộng thì chất lượng càng tốt và do đó mức giá càng cao.
Bảng 2: cơ cấu các loại phòng tại khách sạn Hue Four Seasons Hotel
Số lượng


Tỷ trọng
(%)

Loại giường

Diện tích
(m2)

Standard Room

5

43,45

Twin & Double

17

Superior Double Room

4

43,45

Twin & Double

19

Duluxe Twin Room


3

9,80

King

22

Family Triple

3

3,3

King

26

Tổng

15

Loại phòng

100
( Nguồn: Khách sạn Hue Four Seasons Hotel )
Loại phòng Standart và Superior chiếm tỷ trọng lớn nhất là 43,45% đây là
loại phòng có mức giá trung bình, phòng rộng, tiện nghi khá, vị trí tốt. Loại
phòng Duluxe chiếm tỷ trọng là 9,80% loại phòng có mức giá bán trung bình,
hướng nhìn đẹp, diện tích rộng. Loại phòng Family chiếm tỷ trọng nhỏ nhất,

chiếm 3,3% là loại phòng sang trọng, giành cho gia đình, tiện nghi tốt.
 Cơ sở vật chất bộ phận kinh doanh ăn uống.
Nhà hàng là cơ sở kinh doanh phục vụ ăn uống, đóng góp khoảng 20% vào
doanh thu khách sạn.
 Cơ sở vật chất của bộ phận kinh doanh dịch vụ bổ sung.
Là khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao nên việc hoàn thiện và phát triển các dịch
vụ bổ sung để đáp ứng nhu cầu của khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn là
rất cần thiết.
17


Ngoài các dịch vụ chính của một khách sạn cung cấp là dịch vụ lưu trú và
nhà hàng phục vụ ăn uống, khách sạn Hue Four Seasons Hotel còn bổ sung thêm
-

các dịch vụ như:
Dịch vụ giặt là: các loại áo veston, sơ mi, pull, jean, măng tô, quần Âu, váy, áo

-

dài…
Dịch vụ lữ hành: Huế - Hội An – Đà Nẵng (2 ngày 1 đêm), Huế - Phong Nha (1

-

ngày), tham quan thành phố huế…
Dịch vụ cho thuê xe máy.
Dịch vụ đưa đón khách tại sân bay.
Các dịch vụ miễn phí khác: nhận giữ tiền bạc trang sức và các đồ vật quý giá, báo
thức, khuân vác hành lý, túi thuốc thông dụng, xác nhận vé máy bay và tàu…


18


2.3. Tình hình khách du lịch đến khách sạn Hue Four Seasons Hotel
trong giai đoạn 2014-2016
Bảng 3: Tình hình khách đến khách sạn Hue Four Seasons Hotel (2014-2016)
ĐVT
1.Tổng lượt khách
Quốc Tế
Nội Địa
2.Tổng ngày khách
Quốc Tế
Nội Địa
3.Thời gian lưu trú
bình quân
Quốc Tế
Nội Địa

2014
%
100
76.9
23.1
100
71.58
28.42

2015
SL

42689
30778
11911
45722
31516
14206

%
100
72.09
27.91
100
68.92
31.08

2016
SL
44996
33798
11198
45594
32274
13320

%
100
75.11
24.89
100
70.78

29.22

2015/2014

2016/2015

L-K
L-K
L-K
N-K
N-K
N-K

SL
39202
30148
9054
42701
30569
12132

SL
3487
630
2857
3021
947
2074

%

114.7
102.1
131.5
107.1
103.1
117.1

SL
%
2307 105.4
3020 109.8
-713 94.1
-128 99.7
758 99.7
-886 93.7

N-K/L-K

1.09

1.07

1.01

0.86

93.4 -0.05 94.6

N-K/L-K
N-K/L-K


1.01
1.33

1.02
1.19

0.95
1.18

1.50 100.9 -0.25 93.13
-0.14 98.47 -0.01 99.15

(Nguồn: phòng kinh doanh khách sạn Hue Four Seasons Hotel)

Biểu đồ 1: Biểu diễn lượt khách đến khách sạn Hue Four Seasons Hotel
qua 3 năm 2014-2016
Nhìn vào bảng số liệu về nguồn khách đến khách sạn Hue Four Seasons
Hotel trong 3 năm 2014, 2015, 2016. Kết quả về lượt khách cho ta thấy khách
đến lưu trú tại khách sạn tăng dần lên qua các năm. Số lượng khách tăng lên là do
tình hình kinh tế toàn cầu ngày càng ổn định khách đi du lịch nhiều hơn. Cụ thể
vào năm 2015 số lượng khách của khách sạn 42689 lượt khách tăng 4.7% so với
năm 2014. Năm 2016, tổng lượt khách của khách sạn 44996 LK, tăng 5.4% so
với năm 2015. Điều này cho thấy số lượng khách ngày càng tăng lên, chứng tỏ
du lịch đến Huế đang được mọi người yêu thích và đặc biệt thương hiệu của
khách sạn Hue Four Seasons Hotel không những được bạn bè trong nước lựa
chọn mà du khách quốc tế đến khách sạn ngày càng tăng.
Khách quốc tế: khách quốc tế là thị trường chủ yếu của khách sạn và chiếm
tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu khách đến khách sạn và tăng qua các năm. Lượng
khách quốc tế cao vào năm 2016 với 33798 LK chiếm 75,11%. Năm 2016, tổng

lượt khách quốc tế 30778 LK tăng 2.1% tương ứng tăng 630 LK. Nhìn chung
lượng khách quốc tế đến với khách sạn ngày một tăng chiếm gấp 3 lần so với
19


khách nội địa. Bằng những chiến luật giảm giá đúng thời điểm, chiến lược
marketing, quảng cáo của khách sạn nhằm thu hút khách quốc tế đến với khách sạn
ngày càng nhiều hơn.
Khách nội địa: lượt khách nội địa tăng lên qua các năm. Vào năm 2015,
tổng lượt khách trong nước đạt 11911 LK tăng 1.5% tương ưng tăng 2857 LK, so
với năm 2013 lượng khách nội địa tăng. Năm 2015 với 11198 LK giảm so với
2014 nhưng không đáng kể ,tăng 4.1 % tương ứng giảm -713 LK. Điều này cho
thấy lương khách nội địa có xu hướng biến động, vì vậy khách sạn cần đề ra
những chiến lược nhằm thu hút khách: như các chương trình khuyến mại, giá ưu
đãi cho khách nội địa.
Với sự tăng mạnh của tổng lượt khách thì tổng ngày khách cũng tăng nhưng
không đáng kể. Năm 2014 tổng ngày khách là 42701 NK, năm 2015 tăng 7.1%
tương ứng tăng 3021 NK nhưng đến năm 2016 thì giảm 45594 NK.
- Năm 2014 so với 2014 số ngày khách quốc tế tăng do lượng khách quốc tế
tăng 3,1% tương ứng tăng 947 NK và khách nội địa cũng tăng lên chiếm 7,1%
tương ứng tăng 2074 NK.
- Năm 2015 so với năm 2014 số ngày khách quốc tế tăng 2,4% tương ứng
tăng 758 NK, nhưng ngày khách nội địa lại giảm 6,3% tương ứng giảm 886 NK.
Thời gian lưu trú bình quân cũng có nhiều biến động có xu hướng giảm qua
các năm.
Đối với khách quốc tế: thời gian lưu trú của khách quốc tế năm 2015 so với
năm 2014 tăng 0.9% tương ứng tăng 1.5 NK/LK. Năm 2016 giảm 6,7% tương
ứng giảm 0,25 NK/LK so với năm 2015.
Đối với khách nội địa: thời gian lưu trú bình quân giảm qua các năm. Năm
2015 giảm 10.53% tương ứng giảm 0.14 NK/LK. Năm 2016 tiếp tục giảm 0,85%

tương ứng 0.01 NK/LK. Qua số liệu ta thấy được thời gian lưu trú ở khách sạn
con thấp so với các khách sạn đặt tiêu chuẩn 1 sao khác.Khách sạn cần đưa ra các
chính sách phát triển nhằm thu hút khách nội địa cũng như quốc tế đến khách sạn
lưu trú nhiều hơn.
Nhìn chung lượng khách đến với khách sạn tương đối ổn định. Khách sạn
cần nổ lực trong các hoạt động marketing nhằm quảng bá, xây dựng thương hiệu,
nghiên cứu sự biến động, xây dựng thị trường kinh doanh hiệu quả. Đồng thời
nâng cao các dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bổ sung nhằm gây ấn
tượng cho khách kéo dài thời gian lưu trú của khách.
20




Cơ cấu nguồn khách của khách sạn.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn khách đến khách sạn Hue Four Seasons Hotel
(2014-2016)
TT

Các nước

2014

TT

2015

I

Châu Á


13370

34.1

12649

1

Thái lan

8448

21.5

2

Malaysia

1692

3

Nhật Bản

4

Trung quốc

II


Châu Âu

1

TT

2016

TT

29.6

13179

29.2

7216

16.9

7920

17.6

4.3

1940

4.5


1839

4.08

2580

6.5

2653

6.2

2597

5.7

650

1.6

840

1.96

920

2.04

10574


26.9

11416

26.7

12379

27.5

Tây Ban Nha

980

2.4

1456

3.4

1618

3.5

2

Pháp

4894


12.4

4912

11.5

4898

10.8

3

Đức

3920

9.9

4158

9.7

4923

10.9

4

Đan Mạch


780

1.98

890

2.08

940

2.09

III

Châu Úc

946

2.41

812

1.9

1329

2.9

1


Úc

946

2.41

812

1.9

1329

2.9

IV

Châu Mỹ

1253

3.19

1420

3.3

1801

4.0


1

Mỹ

1253

3.19

1420

3.3

1801

4.0

V

Không xác định

4005

10.21

4481

10.4

5110


11.3

IV

Khách nội địa

9054

23.09

11911

27.9

11198

24.8

VI

Tổng số khách

39202

100

42689

100


44996

100

(Nguồn: khách sạn Hue Four Seasons Hotel)
Phân tích cơ cấu nguồn khách từ năm 2014-2016 cho thấy số lượng khách
đến khách sạn từ các thị trường khách đều tăng và đặc biệt là thị trường khách
Châu Á, Châu Âu. Đây là điều đáng mừng cho du lịch Huế nói chung và khách
sạn Hue Four Seasons Hotel nói riêng.
-Thị trường khách Châu Á: Đây là thị trường có lượng khách cao nhất tại
21


khách sạn, con số khách Châu Á đến với khách sạn Hue Four Seasons Hotel năm
2014 là 13370 lượt khách chiếm 34,1% trong đó khách Thái Lan chiếm tỷ trọng
cao 8448 lượt khách chiếm 21,5% khách Châu Á bởi do thủ tục nhập khẩu tại
của khẩu Lao Bảo (Quảng Trị được mở rộng, hành lang kinh tế Đông Tây qua 3
nước Việt-Lào-Thái Lan đã làm tăng đáng kể lượng khách đến với Huế. Tuy
nhiên qua 3 năm lượng khách Thái Lan lại giảm xuống nhưng không đáng kể
năm 2015 còn 7920 lượt khách chiếm 17.6% khách Châu Á. Ngoài ra thị trường
Nhật Bản cũng là thị trường khách khá tốt cho khách sạn Hue Four Seasons
Hotel năm cao nhất 2014 đạt 2653 lượt khách chiếm 6,2%. Ta thấy được Châu Á
là lượng khách mục tiêu của khách sạn và khách sạn cần nổ lực để có một lượng
khách tăng vào các năm tới.
- Thị trường khách Châu Âu: Thị trường khách này cũng đóng vai trò quan
trong thứ 2 của khách sạn, đây là thị trường có mức sống và thu nhập cao. Năm
2015, tổng lượt khách 10574 khách trong đó khách Pháp năm 2014 là 4912 LK
chiếm 11,5% và khách Đức cao nhất vào năm 2015 đạt 4923 lượt chiếm 10,9%
so với toàn khách Châu Âu.

- Thị trường khách Châu Mỹ và Châu Úc: Mặc dù lượng khách đến không
cao chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng có xu hướng tăng lên qua các năm. Châu Úc cao
nhất vào 2016 đạt 1329 lượt chiếm 2,9% trên tổng lượt khách. Thị trường Châu
Mỹ cao vào năm 2016 đạt 1801 lượt chiếm 4,0% trên tổng lượt khách.
Tóm lại, thị trường khách đến với khách sạn rất đa dạng và tương đối ổn
định, trong đó thị trường Châu Á và Châu Âu là 2 thị trường chính của khách sạn
luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nguồn khách. Tuy nhiên khách sạn cần hoàn
thiện hơn để nâng cao lượng khách quốc tế, như đào tạo đội ngủ nhân viên
chuyên nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ để có thể phục vụ khách một cách
tôt nhất, đem đến sự hài lòng cho du khách.
2.3.1. Phân tích tính thời vụ của khách sạn Hue Four Seasons Hotel qua
cơ cấu nguồn khách
Bảng 5: Tình hình khách đến khách sạn Hue Four Seasons Hotel
theo các tháng trong năm.
(ĐVT: khách)
Chỉ
22

Tổng lượt khách

Khách quốc tế

Khách nội địa


tiêu

2014

2015


2014

2015

2016

2014

2015

2016

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
397 10. 368

1

2016

2

1

398

300 10. 305

5 8.6 5 8.9 6


0

315

10.

4 9.9 0 9.3 966 7 631 5.3 835 7.5

460 11. 475 11. 490 10. 405 13. 409 13. 427 12.
2

5

7

0

1

0

9

4

4

5

3


0

6 551 6.1 655 5.5 630 5.6

525 13. 526 12. 557 12. 436 14. 439 14. 431 12.
3

9

4

5

3

7

4

3

5

5

3

9


125 11.

8 896 9.9 870 7.3 8

413 10. 512 12. 487 10. 336 11. 354 11. 398 11.
4

6

6

259
5

224

319

275

190

6

0

5

165


5

8 771 8.5 5

3 885 7.9

218

289

185

129

145

144 12.

328

196

215

218

104

289


155

161

165

180

121

110

9

110

11. 113

9.8

124 11.

3 9.5 0

1

130

399


258

253

296

135 14. 136 11. 103

2 9.1 5 8.9 5 8.6 1 8.2 3 8.8 1
327

394

225

242

9

1

4

2

9.2

312

1 7.6 1 7.7 4 8.8 1 7.5 0 7.9 5 9.2 710 7.8 851 7.1 819 7.3

228

12

209

2

3 4.7 2 4.5 8 4.0 3 4.0 2 3.6 1 3.8 640 7.1 800 6.7 507 4.5

296
11

2

9 6.5 0 6.4 0 6.4 0 5.1 7 5.3 0 4.9 999 0

393 10. 389
10

289

5

8 6.8 0 7.5 5 7.3 5 6.5 0 7.0 3 6.5 693 6.1 0 8.7 2

185
9

8


2 6.1 8 5.3 3 6.4 0 6.1 7 4.2 2 4.3 552 6.1 951 8.0 1

254
8

0

158 13.

0 6.6 0 6.2 5 6.4 5 6.9 0 5.4 0 6.5 495 5.5 990 8.3 715 6.4

265
7

0

264

240
6

7

2

396

395


185

292

322

104

1 5.8 9 9.3 4 8.8 1 6.1 5 9.5 0 9.5 430 4.7 4 8.8 734 6.6

Tổn
g

39202

42689

44996

30148

30778

33798

9054

11911

11198


( Nguồn: phòng kinh doanh khách sạn Hue Four Seasons Hotel)
23


24


Bảng 6: Phân tích chỉ số thời vụ của khách sạn Hue Four Seasons Hotel
qua 3 năm 2014-2016
(ĐVT: lượt khách)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tổng lượt khách
Khách quốc tế
Khách nội địa
(%)
(%)

(%)
3880.7
110.1
3070.0
116.7
810.7
90.7
4751.7
134.8
4139.7
157.3
612.0
68.5
5367.0
152.3
4359.0
165.7
1008.0
112.8
4711.0
133.7
3630.7
138.0
1080.3
120.9
2708.3
76.8
1975.0
75.1
733.3

82.1
2514.3
71.3
1533.0
58.3
981.3
109.8
3044.3
86.4
2099.3
79.8
945.0
105.8
2729.7
77.4
1605.7
61.0
1124.0
125.8
1854.3
52.6
1205.3
45.8
649.0
72.6
3941.0
111.8
2693.0
102.3
1248.0

139.7
3392.0
96.2
2598.7
98.8
793.3
88.8
3401.3
96.5
2665.3
101.3
736.0
82.4
(Nguồn: phòng kinh doanh của khách sạn Hue Four Seasons Hotel)

= (Yi là: lượt khách của tháng i)
Số khách du lịch bình quân của tháng i trong dãy n năm
n: Số năm quan sát
Itvi: chỉ số thời vụ của tháng thứ i
: bình quân lượng khách của các tháng i cùng tên qua các năm
: bình quân lượng khách trong dãy số. Trong đó: =
Ta tính được:
-

Tổng lượt khách:
Tổng khách quốc tế:
Tổng khách nội địa:
Biểu đồ 2: Biến động chỉ số thời vụ của khách quốc tế- nội địa qua 3 năm
Qua biểu đồ trên ta nhận thấy rằng:
- Lượng khách QT đến với khách sạn tăng vào các tháng 10 đến tháng 4

năm sau, lượng khách tăng như vậy là do: đây là thời gian trùng với kỳ nghỉ đông
ở Châu Âu, và đến tháng 1 và tháng 2 thường là trùng với kì nghỉ tết của người
Việt, với nhiều lễ hội phong tục truyền thống được tổ chức, thu hút được lượng
lớn du khách đến với Huế cũng như với khách sạn Hue Four Seasons Hotel. Cho
nên, lượng khách đến trong thời gian này khá đông, có thể nói thời vụ của khách
QT đến với khách sạn cao nhất vào tháng 3 và thấp nhất vào tháng 9.
25


×