Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần du lịch và tiếp thị giao thông vận tải vietravel – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.34 KB, 46 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ TIẾP THỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI VIETRAVEL - CHI NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện

: THÁI THỊ THÚY

Giảng viên hướng dẫn : THS. LÊ THỊ THANH XUÂN

Huế, tháng 05 năm 2017
1
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện đề tài này em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của
các giáo viên phụ trách thực tập cuối khóa, sự động viên giúp đỡ của gia
đình,bạn bè và được công ty Vietravel- chi nhánh Huế tạo điều kiện thuận lợi


để hoàn thành tốt đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên Lê Thanh Xuân đã cung cấp
kiến thức chuyên ngành và hướng dẫn em nhiệt tình trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Em cũng xin bày bỏ lòng biết ơn đến anh Khánh, giám đốc công ty
Vietravel – chi nhánh Huế cùng các anh, chị nhân viên ở công ty Vietravel –
chi nhánh Huế đã tạo điều kiện ,cung cấp số liệu để e có thể hoàn thành đề tài.
Cuối cùng e xin cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Du Lịch - Đại Học Huế
đã giảng dạy em trong suốt bốn năm học. Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ, động viên em trong suốt quảng thời gian vừa qua
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên không thể
tránh những thiếu sót trong đề tài. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
quý thầy cô để đề tài hoàn thiện hơn.

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

MỤC LỤC

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL



Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

DANH MỤC CAC SƠ DỒ

DANH MỤC CAC BẢNG BIỂU

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTDL

Chương trình du lịch

GTVT

Giao thông vận tải

CN


Chi nhánh

TB

Trung bình

NK

Ngày khách

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày

tháng 5 năm 2017

Sinh viên thực hiện:


Thái Thị Thúy

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì
nhu cầu của con người ngày càng cao, không chỉ về mặt vật chất mà nhu cầu về tinh
thần cũng ngày càng đa dạng, đòi hỏi sự phát triển của các ngảnh dịch vụ, trong đó
phải kể đến vai trò quan trọng của Du lịch – ngành công nghiệp không khói.
Đối với hầu hết các Quốc Gia trên thế giới, Du lịch là một ngành kinh tế mũi
nhọn, thúc đẩy các ngành khác phát triển và đóng góp và quá trình xây dựng và phát
triển đất nước ngày một đi lên. Theo công bố mới đây tại Hội nghị Bộ trưởng Du
lịch G20 vừa diễn ra ngày 16 tháng 5 năm 2012 tại Mexico, ngành du lịch chiếm
9% thu nhập GDP thế giới. Du lịch không chỉ đem lại những đóng góp đáng kể
cho nền kinh tế mà còn giải quyết một số lượng lớn lực lượng lao động, là ngành
quan trọng tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, chiếm 8% lao động toàn cầu. Ở Việt
Nam, du lịch thực sự đã trở thành ngành mũi nhọn, đem lại những đóng góp to lớn
cho nền kinh tế nước nhà. Vì vậy, việc phát triển du lịch cần được xây dựng và đâu
tư phát triển trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mà Chương trình du lịch là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần vào việc hoàn thiện và phát triển du lịch.
Công ty cổ phần du lịch và tiếp thị giao thông vận tải – Chi nhánh Huế là một
trong những chi nhánh thu hút đông đảo khách du lịch tronng nước và Quốc tế, với

các chương trình du lịch hết sức phong phú dành cho du khách thập phương, luôn
được hoàn thiện và làm mới theo nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách. Là một
nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp, hiệu quả kinh doanh được coi là mục tiêu quan
trọng, là vấn đề hàng đầu của công ty, vì vậy, tôi chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Du lịch và tiếp thị giao thông vận tải
Vietravel – Chi nhánh Huế” để làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa lý luận về hoạt động kinh doanh tại Công ty lữ hành
Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch và tiếp thị GTVT

-

Vietravel – CN Huế từ 2014 đến nay
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch và tiếp thị
GTVT – CN Huế thông qua các chỉ tiêu cơ bản như : Hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

doanh lợi, tỉ suất lợi nhuận, năng suất lao động bình quân, doanh thu trung bình một
-

ngày khách.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
thời gian tới dựa trên việc phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần du lịch và tiếp thị GTVT Vietravel – CN Huế
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty cổ phần du lịch và tiếp thị GTVT Vietravel –
CN Huế
- Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu của Công ty từ năm 2014 đến năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Các số liệu cơ bản về thông tin chung của công ty như: Lịch sử hình thành và
phát triển, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất, lao động của công ty,…
- Tình hình Khách đến của Công ty cổ phần du lịch và tiếp thị GTVT Vietravel
– CN Huế từ năm 2014 – 2016
- Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần du lịch và tiếp thị GTVT Vietravel
– CN Huế từ năm 2014 – 2016
4.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
- Các nguồn số liệu sơ cấp: Thu thập từ các sách, báo, thống kê của tổng cục
du lịch, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2014 – 2016
- Số liệu thứ cấp: Thông qua nguồn số liệu điều tra được để phân tích, xử lí và
đưa ra kết luận.
4.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Dựa vào những số liệu đã thu thập được, tiến hành phân tích để đưa ra kết
luận, nhận xét thông qua các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh,
từ kết quả phân tích, biết được tình hình kinh doanh và đưa ra được các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu của đề tài:


SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Đề tài được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong Công ty Lữ hành
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch và
tiếp thị GTVT Vietravel – Chi nhánh Huế
Chương 3: Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty cổ phần du lịch và tiếp thị GTVT Vietravel – Chi nhánh Huế

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

PHẦN 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TRONG CÔNG TY LỮ HÀNH
1.1. Những lí luận cơ bản về Công ty lữ hành và hoạt động

kinh doanh lữ hành
1.1.1. Công ty lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm
Công ty du lịch lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh chủ
yếu trong lĩnh vực tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn
gói cho du khách.[ Giáo trình Quản trị lữ hành – TS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (1)]
Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian là bán
sản phẩm của các nhà cung cấp sản phẩm du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh tổng hợp khác, đảm bảo phục vụ các nhu cầu của du khách từ khâu đầu tiên
cho đến khâu cuối cùng trong quá trình du lịch của họ.
1.1.1.2. Vai trò và phân loại
 Vai trò

Vai trò chính của Công ty lữ hành là liên kết các sản phẩm riêng lẻ của nhà
cung cấp dịch vụ du lịch thành một sản phẩm hoàn chỉnh hay từng phần và bán cho
khách du lịch nhằm phục vụ các nhu cầu du lịch.
Ngoài hoạt động kinh doanh chính của mình là bán và thực hiện các chương
trình du lịch trọn gói, Công ty lữ hành còn là một nhà trung gian bán và tiêu thụ các
sản phẩm của đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch thông qua hệ thống kênh phân phối
của mình, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch và đem lại sự thỏa mản tối đa
cho du khách.

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân


Có thể phác họa vai trò của các công ty lữ hành trong sơ đồ sau:
Kinh doanh lưu trú, ăn uống
(khách sạn, cửa hàng…)
Kinh doanh vận chuyển
(hàng không, ô tô…)
Các cơ quan du lịch vùng, quốc gia

Các công ty
lữ hành
du lịch

Khách
du lịch

Tài nguyên du lịch
(thiên nhiên, nhân tạo…)
Sơ đồ 1: Vai trò của các công ty lữ hành du lịch trong mối quan hệ
cung - cầu du lịch
 Phân loại

Mỗi quốc gia có một cách phân loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt
động du lịch tại đó. Thông thường người ta dựa vào các tiêu thức sau đây để phân
loại công ty lữ hành:







Sản phẩm du lịch chủ yếu của công ty lữ hành.
Phạm vi hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành.
Quy mô và phương thức hoạt động của công ty lữ hành.
Quan hệ của công ty lữ hành với du khách.
Quy định cùa các cơ quan quản lý du lịch.
Tại Việt Nam, dựa trên cơ sở phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, các công
ty lữ hành được chia làm hai loại là: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp
lữ hành nội địa.
Trong đó các doanh nghiệp lữ hành quốc tế được hoạt động trên cả thị trường
quốc tế và thị trường nội địa, cón các doanh nghiệp lữ hành nội địa chỉ được phép
kinh doanh trên thị trường nội địa.

Các công ty lữ hành
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Các đại lý du lịch

Các công ty lữ hành

(ĐLDL)

Các công ty du lịch
(CTLH-CTDL)


Các đại
lý du
lịch bán
buôn

Các đại
lý du lịch
bán lẻ

Các điểm
bán độc
lập

Các
công ty
lữ hành
tổng hợp

Các công
ty lữ hành
nhận
khách

Các công ty lữ
hành Quốc tế

Các
công ty
lữ hành

gửi
khách

Các công ty lữ
hành nội địa

Sơ đồ 2: Phân loại các Công ty lữ hành
1.1.1.3. Hệ thống sản phẩm trong Công ty lữ hành
Sản phẩm trong công ty lữ hành được chia thành 3 nhóm cơ bản:


-

Các dịch vụ trung gian:
Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay
Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phương tiện khác: tàu thuỷ, đường sắt, ôtô...
Môi giới cho thuê xe ôtô
Môi giới và bán bảo hiểm
Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch
Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn
Các dịch vụ môi giới trung gian khác
Các chương trình du lịch trọn gói
Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một
sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp.

 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp:

Các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình, các công ty
lữ hành lớn hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực có liên quan đến du lịch.
-


Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí
Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thuỷ...
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học
-

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch
1.1.2. Hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1.2.1. Khái niệm
Hoạt động kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán
các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại
diện tổ chức các chương trình và hướng dẫn du lịch.[ Giáo trình Quản trị lữ hànhTS.Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (1)]
1.1.2.2. Đặc điểm

 Đặc điểm về sản phẩm lữ hành

- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của
nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống... của các
nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các
chương trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng phải trả tiền
trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.

- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng dịch
vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ lẫn
người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân
tố trong những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình từ
khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi lại,
ăn ở, an ninh...
- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo
quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh
doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần
vào những thời điểm khác nhau.
 Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét.

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau.
Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhưng vào mùa đông thì
ngược lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho hoạt động
kinh doanh lữ hành có tình thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành đòi hỏi các nhà
quản trị phải nắm bắt được tính thời vụ nhằm có những biện pháp hạn chế tính thời vụ,

duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
 Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ hành.

- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lịch
khi có sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là yếu
tố “nguyên liệu đầu vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh
doanh lữ hành sản phẩm không thể sản xuất trước.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một không

gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để phục vụ khách
hàng. Khách hàng chỉ có thể thoả mãn nhu cầu khi vận động gặp gỡ. Như vậy, khách
hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời từ quá trình sản xuất.
Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc khá
nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng như phụ thuộc
vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc kinh doanh lữ
hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có mối quan hệ rộng với các
đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên lành nghề.

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

1.1.2.3. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành
a/ Chương trình du lịch

 Khái niệm

Là lịch trình được định trước của chuyến đi do các doanh nghiệp lữ hành tổ
chức, trong đó xác định được thời gian chuyến đi nơi đến du lịch, các điểm dừng
chân, các dịch vụ lưu trú, vận chuyển các dịch vụ khác và có giá bán của chương
trình.[Giáo trình Quản trị lữ hành- TS.Nguyễn Thị Ngọc Cẩm(1)]
 Phân loại Chương trình du lịch
• Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh: có 3 loại
Chương trình du lịch chủ động: là loại chương trình mà doanh nghiệp lữ hành

nghiên cứu thị trường để xây dựng chương trình ấn định ngày thực hiện, tổ chức
-

quảng cáo và bán – thực hiện
Chương trình du lịch bị động: là loại chương trình mà doanh nghiệp lữ hành tiếp
nhận yêu cầu của khách trên cở sở đó xây dựng chương trình du lịch sau đó khách

-

thỏa thuận lại và chương trình được thực hiện.
Chương trình du lịch kết hợp: là loại chương trình mà doanh nghiệp lữ hành nghiên
cứu thị trường và xây dựng chương trình nhưng không ấn định ngày thực hiện sau


-

đó khách đến thõa thuận và chương trình được thực hiện
Căn cứ vào mức giá
Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói : được chào bán với mức giá gộp, tổng
hợp toàn bộ dịch vụ và hàng hoá phát sinh trong chuyến đi là loại chương trình du


-

lịch hủ yếu của doanh nghiệp lữ hành
Chương trình du lịch với các mức giá cơ bản : Chỉ bao gồm giá của một số dịch vụ
cơ bản như giá vận chuyển, lưư trú ... Hình thức này thường do công ty hàng khồn

-

bán cho khách du lịch công vụ
Chương trình du lịch với mức giá tự chọn : dành cho khách lựa chọn các dịch vụ



-

với các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau ở các mức giá khác nhau
Căn cứ vào nội dung vào mục đích chuyến đi
Chương trình du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan
Chương trình du lịch theo chuyên đề : văn hoá, lịch sử . . .
Chương trình du lịch tôn giáo, tín ngưỡng
Chương trình du lịch thể thao, khám phá, mạo hiểm …
Đặc điểm của chương trình du lịch.
Tính vô hình của sản phẩm
Tính không đồng nhất
Tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp
Tính dễ bị sao chép và bắt chước
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL



Chuyên đề tốt nghiệp đại học
-

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Tính thời vụ cao
Tính khó bán do kết quả của những đặt tính trên.
b/ Nội dung kinh doanh lữ hành
Nội dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó chính
là kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ hành bao
gồm 4 nội dung như sau:



Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch.
Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời
gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của du
khách. Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị trường
(nguyên cứu về tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các điểm hấp dẫn du lịch, khả
năng đón tiếp của nơi đến du lịch) và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường.
Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ chức sản xuất các chương trình du lịch nhằm đáp
ứng nhu cầu của tập khách hàng mà doanh nghiệp lựa chọn. Việc tổ chức sản xuất các
chương trình du lịch phải tuân thủ theo quy trình bao gồm bốn bước sau:
- Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị của
tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ chức
các chuyến đi như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu trú và chất
lượng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác như thủ tục hải quan, vi sa, đổi tiền, chế
độ bảo hiểm cho khách...

- Bước 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các
tuyến điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ
ăn nghỉ. Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ
lưỡng về tính khả thi của chương trình, thông qua việc nghiên cứu và khảo sát thực
địa, hợp đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí chương
trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản lý, hướng
dẫn viên) và các chi phí biến đổi khác( ăn, ngủ, bảo hiểm, tham quan…) và lợi
nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chương trình du lịch nhỏ hơn
mức giá các dịch vụ cung cấp trong chương trình du lịch, việc tính giá phải đảm bảo
tính đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra cũng như mang lại lợi nhuận
cần thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn thu hút khách hàng.
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

- Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương
trình du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết
minh là phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải rõ ràng,
chính xác, có tính hình tượng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng cao chất
lượng và giá trị các điểm đến.

-

Tính giá cho Chương trình du lịch

Xác định giá thành (Z) và giá bán (G) của một chương trình du lịch
Xác định giá thành (Z): Giá thành là toàn bộ những chi phí trực tiếp mà công
ty lữ hành phải chi trả cho một lần thực hiện chương trình du lịch.
Bao gồm: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định cho cả đoàn khách: bao gồm tất cả các chi phí của tất cả các
hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn chứ không
phụ thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Ví dụ như: chi phí
vận chuyển, chi phí các phương tiện tham quan (tầu thủy, ô tô), chi phí thuê bao
khác (văn nghệ)…
Chi phí biến đổi: là chi phí tính cho một khách. Bao gồm tất cả các chi phí
của tất cả các hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định theo từng
khách. Ví dụ như: chi phí khách sạn, chi phí ăn uống, chi phí vé tham quan, chi phí
visa-hộ chiếu…
Công thức tính giá thành: Giá thành cho một khách: z = VC + FC/Q
Giá thành cho cả đoàn khách: Z = VC*Q + FC Hoặc Z = z*Q
Trong đó: Z: giá thành cho cả đoàn khách
z: giá thành cho một khách Q: số khách trong đoàn
FC: tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách
VC: tổng chi phí biến đổi tính cho một khách
Xác định giá bán (G): Giá bán một chương trình du lịch phụ thuộc vào các
yếu tố sau: Mục tiêu của công ty Mức giá phổ biến trên thị trường du lịch Thương
hiệu, vị thế của công ty trên thị trường Giá thành chương trình Thời vụ du lịch
Công thức tính giá bán: G = z + Cb + Ck + P + T
Trong đó:
G: giá bán một chương trình du lịch
z: giá thành tính cho một khách
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL



Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Cb: chi phí bán bao gồm: hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuyếch trương
Ck: các chi phí khác: chi phí quản lý, chi phí thiết kế, chi phí marketing, thuê
văn phòng, chi phí khấu hao, dự phòng
T: các khoản thuế (chưa bao gồm thuế GTGT) Tổ chức xúc tiến hỗn hợp.


Quảng cáo và tổ chức bán
Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch của mình thông qua hai hình
thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành trực
tiếp bán các chương trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp quan hệ
trực tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp tức là
doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chương trình du lịch của mình cho các
đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông qua các hợp đồng
uỷ thác.



Tổ chức thực hiện chương trình du lịch du lịch theo hợp đồng đã ký kết
Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí,
mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hướng dẫn
viên, các thông tin về đoàn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố cần thiết
khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn viên sẽ là
người chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có khả năng
làm việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu biết về lịch

sử, văn hoá, chính trị, kinh tế, luật pháp và những hiểu biết nhất định về tâm lý
khách hàng, về y tế... để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cầu của khách và
đảm bảo chương trình du lịch được thực hiện theo đúng hợp đồng.
Hướng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong
việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du lịch đã
ký kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, sử lý kịp thời
các tình huống phát sinh...) cung cấp các thông tin cần thiết cho khách về phong tục
tập quán, nơi đến, mạng lưới giao thông các dịch vụ vui chơi giải trí ngoài chương
trình... Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong
chương trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm quyền giải quyết.



Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ
tục thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn
đề phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Khi tiến
hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản tiền tạm ứng cho
người dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh trong chuyến đi và số
tiền hoàn lại doanh nghiệp. Trước khi quyết toán tài chính người dẫn đoàn phải báo
cáo tài chính với các nhà quản trị điều hành khi được các nhà quản trị chấp thuận.

Sau đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh toán và quản lý
theo nghiệp vụ chuyên môn. Sau khi thực hiện chương trình du lịch xong, doanh
nghiệp lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá những gì khách hàng ưa thích
và không ưa thích về chuyến đi để từ đó rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục
cho chương trình du lịch tiếp theo.
1.1.2.4. Ý nghĩa
Hoạt động lữ hành là đặc thù của ngành công nghiệp du lịch. Các công ty lữ
hành du lịch liên kết những dịch vụ riêng lẻ thành sản phẩm du lịch tổng hợp, hấp
dẫn và chàobán trên thị trường du lịch trong và ngoài nước. Công ty lữ hành là cầu
nối giữa khách du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, các công ty này vừa
giúp đỡ các nhà cung cấp dịch vụ du lịch trong việc khai thác tài nguyên du lịch, thu
hút khách, quảng cáo, khuếch trương, đồng thời còn cung cấp cho khách du lịch
những thông tin cần thiết, hướng dẫn, giúp đỡ họ trong việc lựa chọn chương trình
và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ.
Như vậy, việc hình thành các Công ty Lữ hành du lịch đã góp phần thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển ngành du lịch của Đất Nước, vừa giúp khách du lịch có được
chuyến đi tốt đẹp vừa giúp đỡ các nhà cung cấp kinh doanh hiệu quả.
Trên thế giới công nghiệp du lịch và lữ hành được coi là ngành kinh doanh
nhiều lợi nhuận , đóng góp to lớn cho sự tang trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
và là ngành có tiềm năng phát triển to lớn.
Ở Việt Nam lực lượng kinh doanh lữ hành đang ngày càng phát triển, có bước
trưởng thành và thực sự đóng góp vai trò chủ lực trong việc khai thác khách và
hướng dẫn khách đi tour. Hiện nay, toàn ngành có hơn 600 doanh nghiệp lữ hành
quốc tế và hơn 10.000 doanh nghiệp lữ hành nội địa góp phần thúc đẩy hoạt động
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

kinh doanh lữ hành phát triển hơn nữa, số lượng khách quốc tế tăng nhanh, người
Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài tham quan, khảo sát tìm hiểu thị
trường ngày càng nhiều. Điều này kéo theo những lợi ích cho nền kinh tế quốc dân,
giúp tạo công ăn việc làm cho một bộ phận người dân. Ngoài ra, sự phát triển của
hoạt động kinh doanh lữ hành còn kéo theo sự phát triển của một số ngành khác như
giao thông, ngành thủ công mỹ nghệ và làng nghề truyền thống, dịch vụ thông tin
liên lạc,…
Tóm lại, hoạt động kinh doanh lữ hành phát triển không chỉ góp phần thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của ngành du lịch mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của Đất Nước.
1.2. Hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm
Trong kinh doanh bất kì một doanh nghiệp nào cũng muốn làm ăn có hiệu quả,
vậy hiểu quả kinh doanh là gì? Tức là khi một doanh nghiệp bỏ vốn ra kinh doanh,
sau một khoảng thời gian kinh doanh nhất định đó vốn của doanh nghiệp phải tăng
lên chứ không bao giờ hụt đi. Nếu vốn tăng càng nhiều thì hiệu quả hoạt động du
lịch càng cao, tỷ số tăng trưởng kỳ này cao hơn so với kỳ trước.
Hiệu quả kinh doanh lữ hành thể hiện khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào và tài
nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng cao trong một thời gian nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao
nhất, thu được lợi nhuận tối đa và có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và môi trường.
1.2.1.2. Phương pháp đánh giá
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể,
lợi ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài... Quan điểm này đòi hỏi
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích

đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau. Trong
đó quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để thoả mãn
lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

tóm lại theo quan điểm này thì quy trình thoả mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm
bảo từ thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hoà giữa lợi
ích các chủ thể.
Thứ hai : là bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự
kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với
hiệu quả toàn doanh nghiệp.
Thứ ba: là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa
phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư: là đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ
kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trước hết ta phải nhận thấy rằng
sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Trong khi đó chính sự ổn định đó lại được quyết định bởi mức độ thoả
mãn lợi ích của quốc gia..
Thứ năm là: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn

giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu
quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở đây mặt hiện vật thể
hiện ở số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng
tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết
quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình
đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Các yếu tố khách quan:
- Yếu

tố chính trị và luật pháp :

Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc
hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực iện mục tieue của doanh nghiệp.
ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính
trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn lậu ...
- Yếu tố kinh tế : Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng
thị trường, nghhành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả nghành hàng

khác. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay
xu hướng phát triển của các ngành hàng
- Các yếu tố văn hoá xã hội : Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ,là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người
tiêu dùng . Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ
khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho
phù hợp .
- Yếu tố kỹ thuật công nghệ : ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ
trong thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất lao
động và khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ .
- Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng : Các yếu tố điều kiện tự nhieen như khí
hậu ,thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực , hoặc ảnh
hưởng đến hoạt động dự trữ , bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật
,các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh
thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có
thể gây hạn chếkhả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp
thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
- Yếu tố khách hàng : Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng
thanh toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh . Khách hàng là
nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi,
giới tính mức thu nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng
phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp
ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
- Đối thủ canh tranh : Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm
của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh
tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL



Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường , Cạnh tranh giúp
doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn,
nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
- Người cung ứng : Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và
ngoài nước mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ ,điều đó thể hiện trong
việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời
gian, điạ điểm theo yêu cầu …
Các yếu tố chủ quan :
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm
năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng
cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng
thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm : Sức mạnh về tài
chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ
trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và
khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu .
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.2.1. Doanh thu từ chương trình du lịch
n

∑ Pi × Qi
TR =


i =1

Pi: Giá bán CTDL/ 1 khách
Qi: Số khách trong một chuyến đi
n: Số chuyến du lịch mà công ty thực hiện
1.2.2.2. Chi phí kinh doanh CTDL
n

∑C
TC =

i =1

i

Trong đó:
SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

Ci: Chi phí thực hiện chương trình du lịch thứ i
n: Số CTDL thực hiện
1.2.2.3 Tổng số ngày khách thực hiện trong kì phân tích
Chỉ tiêu tổng số ngày khách mà các chuyến du lịch đạt được phản ánh số

lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lượng ngày khách.
Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chương trình
du lịch , so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trường khách,
giữa doanh nghiệp và đối thủ,… Một chương trình có số lượng khách ít nhưng thời
gian của chuyến đi dài thì làm tăng số ngày khách và ngược lại
n

∑Q
TNK =

i =1

i

× Ti × N i

Trong đó:
Ti: Số ngày của tour thứ i
Qi: Thời gian trung bình một khách trong chuyến đi
Ni: Số chuyến thực hiện của chương trình thứ i
1.2.2.4. Tổng số lượng khách trong kỳ phân tích
Là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách mà Công ty đã đón được trong kì phân tích
Tổng số lượt khách phụ thuộc và số chương trình du lịch thực hiện trong kì
và số lượng khách trong một chuyến du lịch
n

∑Q × N
TLK =

i =1


i

i

Trong đó:
Qi: Số lượng khách trong CTDL thứ i
Ni: CTDL thứ i
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu tương đối đánh giá vị thế trên thị trường và tốc độ
phát triển
1.2.3.1. Chỉ tiêu thị phần
- Chỉ tiêu thị phần phản ánh vị thể và sức ảnh ảnh hưởng của Công ty đối với
toàn ngành du lịch nói chung

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


Chuyên đề tốt nghiệp đại học
M=

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Xuân

× 100%

tr: Doanh thu của Công ty
TR: Doanh thu của ngành
1.2.3.2. Chỉ tiêu doanh lợi
- Là tỉ lệ giữa lợi nhuận và tổng chi phí trong kỳ phân tích

D=
1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận
P = 100%
1.2.3.4. Năng suất lao động bình quân
Là chỉ tiêu phản ánh mức độ hiệu quả sử dụng lao động
W=
Trong đó: TR: Tổng doanh thu; N: Tổng số lao động của công ty trong kỳ
phân tích
1.2.3.5. Doanh thu bình quân một ngày khách
Ra =
1.2.3.6. Chi phí trung bình một ngày khách
Ca =
1.2.3.7. Lợi nhuận trung bình một ngày khách
Πa =
P: Lợi nhuận thuần: P = TR – TC

SVTH: Thái Thị Thúy

Lớp: K47-HDDL


×