Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Đo lường văn hóa doanh nghiệp tại ana mandara huế resort spa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 89 trang )

Chun đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................


Để hoàn thành bài Chuyên đề tốt
nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến các thầy, cô giáo tại Khoa
Du Lòch - Đại học Huế đã hết lòng giảng
dạy, trang bò kiến thức cho em trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến cô Lê Thò Hà Quyên – người đã trực
tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ, động
viên em trong suốt quá trình thực hiện chuyên
đề này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến các
anh, chò đang làm việc tại Ana Mandara Huế
Resort & Spa trong 2 tháng qua đã tạo điều
kiện cho em được thực tập, được giao lưu và
học hỏi những kinh nghiệm quý giá, để em
có thể hoàn thành chuyên đề của mình.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình, giúp đỡ,
động viên của toàn thể bạn bè, người thân
trong suốt quá trình làm chuyên đề này.
Mặc dù đã có những cố gắng song
chuyên đề không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo và
bạn bè góp ý để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



1
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

1

Lớp: K47 QT-QHCC


Chun đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm
2017
Sinh viên
Nguyễn Thò Thanh Loan

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan rằng đề tài này do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài khơng trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Thừa Thiên Huế, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Loan

2

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

2

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VHDN

:

Văn hóa doanh nghiệp

NV

:

Nhân viên

CBNV

:

Cán bộ nhân viên




:

Cao đẳng

ĐH

:

Đại học

THPT

:

Trung học phổ thông

3
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

3

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................


MỤC LỤC

4
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

4

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Ana Mandara Huế Resort & Spa

5
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

5

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

6
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

6

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

DANH MỤC CÁC HÌNH

7
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

7

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa được xem là nét đặc trưng riêng, là cơ sở cho việc định hình lên
những lối sống, phong cách ứng xử, giao tiếp riêng của mỗi quốc gia, dân tộc, tôn
giáo, cộng đồng…Thời bao cấp, chúng ta thường nghe đến các cụm từ “Văn hóa
vùng”, “Văn hóa làng xã”, “Văn hóa gia đình”, “Văn hóa dân tộc”… Ngày nay,
cụm từ “Văn hóa tổ chức” lại xuất hiện và hiện đang được xã hội quan tâm, đặc
biệt là trong các doanh nghiệp.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, quá trình toàn cầu
hóa đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng cũng đồng
nghĩa với không ít thách thức. Nền thị trường đầy biến động, cạnh tranh ngày càng
gay gắt, để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh đó, các doanh
nghiệp cần phải biết phát huy mọi nguồn lực của mình. Cùng với vốn, cở sở vật
chất, khoa học kỹ thuật… thì vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa tổ chức là vấn
đề cần quan tâm nhất hiện nay của mọi doanh nghiệp.
Ana Mandara Huế Resort & Spa là một trong những khu nghĩ dưỡng cao cấp
5 sao đầu tiên ở Huế, nằm trong dự án đầu tiên được quản lý bởi Hotel Colletion
Indochina đặt tại thị trấn Thuận An. Với tên gọi đầy đủ là “Chi nhánh công ty cổ
phần Thuận An – Ana Mandara Huế Resort & Spa” được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh lần đầu vào ngày 06 tháng 05 năm 2010. Trong những năm vừa qua,
với sự lãnh đạo của những thành viên đến từ nước ngoài, cùng với đó là đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo, Ana Mandara Huế Resort & Spa
đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa tổ chức, từ đó không ngừng xây
dựng và phát huy văn hóa tổ chức tại Ana Mandara Huế Resort & Spa.
Là sinh viên thực tập tại Ana Mandara Huế Resort & Spa, tôi quyết định
chọn đề tài “Đo lường văn hóa doanh nghiệp tại Ana Mandara Huế Resort &
Spa” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Thông qua đó, tôi có thể hiểu rõ hơn
về VHDN tại Ana Mandara, từ đó có thể đưa ra một số phương án giúp định
hướng và phát triển của VHDN tại Ana Mandara Huế Resort & Spa.
8
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan


8

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện gồm những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của VHDN và phần mền CHMA
- Đo lường VHDN tại Ana Mandara Huế Resort & Spa thông qua phần mền
CHMA
- Đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện và phát triển VHDN tại Ana
Mandara Huế Resort & Spa.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến VHDN tại Ana Mandara Huế Resort & Spa.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Ana Mandara Huế
Resort & Spa.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 2 đến tháng 5
năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp
Dữ liệu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Bắt đầu từ các giáo trình về
VHDN và các vấn đề lien quan đến việc xây dựng VHDN. Bên cạnh đó đề tài còn
tìm kiếm thêm một vài báo cáo nghiên cứu khoa học và các bài báo trên các tạp

chí chuyên ngành. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu còn tiến hành thu thập dữ liệu từ
các tài liệu thống kê, các báo cáo hàng năm của Ana Mandara Huế Resort & Spa
và các tài liệu được công bố qua sách báo, khóa luận từ các trường Đại học, và các
nguồn tài liệu được đăng tải trên các website đáng tin cậy.
4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp
- Các thông tin được thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các nhân
viên đang làmsơ việc tại Ana Mandara Huế Resort & Spa thông qua bảng hỏi.
Ngoài ra tiến hành phỏng vấn chuyên gia – cán bộ cấp cao đang làm việc tại Ana
Mandara Huế Resort & Spa.
9
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

9

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

- Bảng hỏi dùng trong nghiên cứu này dựa trên phần mềm KMC – CHMA
được KMCsoft viết trên cơ sở nghiên cứu 16 năm về VHDN của Tiến sĩ Trịnh
Quốc Trị. Bảng gồm 24 câu hỏi về 3 nhóm yếu tố cấu thành VHDN của Ana
Mandara Huế Resort & Spa.
+ Nhóm giá trị cốt lõi: Gồm 9 câu, tập trung làm rõ nhận thức các nhận viên
về tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý kinh doanh và niềm tin của Công ty.
+ Nhóm yếu tố chuẩn mực: Gồm 5 câu, tập trung làm rõ nhận thức của nhân
viên về đạo đức kinh doanh, lịch sử hình thành và phát triển, người sáng lập và
các thế hệ lãnh đạo, các nghi lễ nội bộ và các sự kiện tổ chức bên ngoài.

+ Nhóm không khí và phong cách quản lý của doanh nghiệp: Gồm 10 câu,
tập trung làm rõ nhận thức của nhân viên về hệ thống quản lý, phong cách quản lý
của người lãnh đạo và bầu không khí làm việc trong Công ty.
- Sử dụng thang đo điểm 10 nhằm đánh giá mức độ đồng ý của nhân viên về
văn hoá hiện tại và mong muốn. Căn cứ vào thang đo này, người được hỏi sẽ đưa
ra đánh giá của mình cho từng phát biểu được nêu trong bảng hỏi.
4.2. Phương pháp chọn mẫu.
Với tổng nhân viên khoảng 150 nhân viên. Cỡ mẫu được xác định theo công
thức tỷ lệ giữa nhân viên nam và nữ trong công ty (Nam ~ 40%, Nữ ~ 60% theo
thống kê về nhân sự của công ty):

Trong đó:

p: Tỉ lệ nhân viên nam

q: Tỉ lệ nhân viên nữ
Z: Với độ tin cậy α là 95% thì Z=1,96
E: Chỉ số sai sót cho phép
Tính ra được n = 96.
Để đảm bảo tính khách quan là loại từ sai sót của nghiên cứu, tôi tiến
hành phát ra 110 bản hỏi cho nhân viên đang làm việc tại Ana Mandara Huế
Resort & Spa.
4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
10
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

10

Lớp: K47 QT-QHCC



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

- Phần mềm làm sạch và xử lý số liệu: SPSS 22.
- Phương pháp thống kê mô tả:
+ Trình bày, so sánh các đặc điểm mẫu, các đánh giá của nhân viên về các
tiêu chí đưa ra.
+ Thống kê tần số, tần suất.
+ Tính toán giá trị trung bình.
+ Xác định Ana Mandara Huế Resort & Spa thuộc loại hình văn hóa nào:





Kiểu gia đình (Hướng nội và Linh hoạt).
Kiểu thứ bậc, tôn ti trật tự (Hướng nội và Kiểm soát).
Kiểu thị trường (Hướng ngoại và Kiểm soát).
Kiểu sáng tạo (Hướng ngoại và Sáng tạo).
5. Kết cấu đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, tóm tắt bố cục đề tài.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Ứng dụng phần mềm CHMA đo lường VHDN tại Ana Mandara
Huế Resort & Spa


-

Tổng quan về Công ty
Phân tích các yếu tố cấu thành VHDN của Ana Mandara Huế Resort & Spa.
Đo lường VHDN bằng phần mềm CHMA
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện và phát triển VHDN tại Ana
Mandara Huế Resort & Spa.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Tổng kết lại toàn bộ bài và đưa ra nhận xét chung về VHDN tại Ana
Mandara Huế Resort & Spa.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

11
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

11

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy, văn

hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất và các khía cạnh vật chất, cả
hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa.
Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn đã từng thống kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các
công trình nổi tiếng thế giới. Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu như dân tộc học, nhân loại học (theo cách gọi của Mỹ hoặc dân tộc
học hiện đại theo cách gọi của châu Âu), dân gian học, địa văn hóa học, văn hóa
học, xã hội học,...và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng
khác nhau.
Theo triết học Mác – Lênin: “Văn hóa là tổng hòa những giá trị vật chất và
tinh thần cũng như các phương thức tạo ra chúng, kỹ năng sử dụng các giá trị đó vì
sự tiến bộ của loài người và sự truyền thụ các giá trị đó từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Hình thức khởi đầu và nguồn gốc đầu tiên làm hình thành và phát triển văn
hóa là lao động của con người, phương thức lao động và kết quả của lao động”
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa
nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật
chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó
chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống,
hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”.
Các định nghĩa về văn hóa nhiều và cách tiếp cận khác nhau đến nỗi ngay cả
cách phân loại các định nghĩa về văn hóa cũng có nhiều. Một trong những cách đó
phân loại các định nghĩa về văn hóa thành những dạng chủ yếu sau đây:
- Về mặt thuật ngữ khoa học: Văn hóa được bắt nguồn từ chữ Latinh
"Cultus" mà nghĩa gốc là gieo trồng, được dùng theo nghĩa Cultus Agri là "gieo
12
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

12

Lớp: K47 QT-QHCC



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

trồng ruộng đất" và Cultus Animi là "gieo trồng tinh thần" tức là "sự giáo dục bồi
dưỡng tâm hồn con người". Theo nhà triết học Anh Thomas Hobbes (1588-1679):
"Lao động dành cho đất gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng
tinh thần".
- Các định nghĩa miêu tả: định nghĩa văn hóa theo những gì mà văn hóa bao
hàm, chẳng hạn nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917)
đã định nghĩa văn hóa như sau: “văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng
trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật,
đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ những khả năng, tập quán nào mà con
người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội”
- Các định nghĩa lịch sử: nhấn mạnh các quá trình kế thừa xã hội, truyền
thống dựa trên quan điểm về tính ổn định của văn hóa. Một trong những định
nghĩa đó là của Edward Sapir (1884 - 1939), nhà nhân loại học, ngôn ngữ học
người Mỹ: “văn hóa chính là bản thân con người, cho dù là những người hoang
dã nhất sống trong một xã hội tiêu biểu cho một hệ thống phức hợp của tập quán,
cách ứng xử và quan điểm được bảo tồn theo truyền thống”
-Các định nghĩa chuẩn mực: nhấn mạnh đến các quan niệm về giá trị, chẳng
hạn William Isaac Thomas (1863 - 1947), nhà xã hội học người Mỹ coi “văn hóa
là các giá trị vật chất và xã hội của bất kỳ nhóm người nào (các thiết chế, tập tục,
phản ứng cư xử,...)”
-Các định nghĩa tâm lý học: nhấn mạnh vào quá trình thích nghi với môi
trường, quá trình học hỏi, hình thành thói quen, lối ứng xử của con người. Một
trong những cách định nghĩa như vậy của William Graham Sumner (1840 - 1910),
viện sĩ Mỹ, giáo sư Đại học Yale và Albert Galloway Keller, học trò và cộng sự

của ông là: “Tổng thể những thích nghi của con người với các điều kiện sinh sống
của họ chính là văn hóa, hay văn minh...Những sự thích nghi này được bảo đảm
bằng con đường kết hợp những thủ thuật như biến đổi, chọn lọc và truyền đạt
bằng kế thừa”.
- Các định nghĩa cấu trúc: chú trọng khía cạnh tổ chức cấu trúc của văn hóa,
ví dụ Ralph Linton (1893 - 1953), nhà nhân loại học người Mỹ định nghĩa: “a.Văn
13
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

13

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

hóa suy cho cùng là các phản ứng lặp lại ít nhiều có tổ chức của các thành viên
xã hội; b. Văn hóa là sự kết hợp giữa lối ứng xử mà các thành tố của nó được các
thành viên của xã hội đó tán thành và truyền lại nhờ kế thừa.”
- Các định nghĩa nguồn gốc: định nghĩa văn hóa từ góc độ nguồn gốc của nó,
ví dụ định nghĩa của Pitirim Alexandrovich Sorokin (1889 - 1968), nhà xã hội học
người Mỹ gốc Nga, người sáng lập khoa Xã hội học của Đại học Harvard: “Với
nghĩa rộng nhất, văn hóa chỉ tổng thể những gì được tạo ra, hay được cải biến
bởi hoạt động có ý thức hay vô thức của hai hay nhiều cá nhân tương tác với
nhau và tác động đến lối ứng xử của nhau.”
Như vậy, văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham
gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa

được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn
hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của
con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu
hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người
cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
2. Văn hóa doanh nghiệp
2.1. Khái niệm về VHDN
Yếu tố văn hoá luôn hình thành song song với quá trình phát triển của doanh
nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp là văn hoá của một tổ chức vì vậy nó không đơn
thuần là văn hoá giao tiếp hay văn hoá kinh doanh, nó cũng không phải là những
khẩu hiệu của ban lãnh đạo được treo trước cổng hay trong phòng họp. Mà nó bao
gồm sự tổng hợp của các yếu tố trên. Nó là giá trị, niềm tin, chuẩn mực được thể
hiện trong thực tế và trong các hành vi mỗi thành viên doanh nghiệp.
Có rất nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm VHDN. Mỗi nền văn hóa khác
nhau có các định nghĩa khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại có một cách nhìn khác nhau
về VHDN. Hiện có trên 300 định nghĩa khác nhau về văn hoá doanh nghiệp.
Theo nhà xã hội học người Mỹ E. N. Schein đưa ra định nghĩa về VHDN như
sau: “VHDN là tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết vấn đề thích ứng
14
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

14

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................


bên ngoài và thống nhất bên trong các nhân viên, những quy tắc đã tỏ ra hữu hiệu
trong quá khứ và vẫn cấp thiết trong hiện tại. Những quy tắc và những thủ pháp
này là yếu tố khởi nguồn trong việc các nhân viên lựa chọn phương thức hành
động, phân tích và ra quyết định thích hợp. Các thành viên của tổ chức doanh
nghiệp không đắn đo suy nghĩ về ý nghĩa của những quy tắc và thủ pháp ấy, mà
coi chúng là đúng đắn ngay từ đầu”.
Marvin Bower – Tổng giám đốc McKinsey Co. đã nói “VHDN là tất cả các
thành tốt mà chúng ta đang thực hiện trong quá trình kinh doanh và di sản để lại
cho thế hệ kế tiếp”.
Như vậy nội dung của VHDN không phải là một cái gì đó tự nghĩ ra một
cách ngẫu nhiên, nó được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh thực
tiễn, trong quá trình liên hệ, tác động qua lại và quan hệ, như một giải pháp cho
những vấn đề mà môi trường bên trong và bên ngoài đặt ra cho doanh nghiệp.
VHDN thể hiện được những nhu cầu, mục đích và phương hướng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
N. Demetr – nhà xã hội học người Pháp cũng cho rằng, VHDN là hệ thống
những quan niệm, những biểu tượng, những giá trị, và những khuôn mẫu hành vi
được tất cả các thành viên trong doanh nghiệp nhận thức và thực hiện theo. Điều
đó có nghĩa là trong doanh nghiệp, tất cả các thành viên đều gắn bó với nhau bởi
những tiêu chí chung trong hoạt động kinh doanh. Chức năng chủ yếu của VHDN
là tạo nên sự thống nhất của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra, VHDN
còn đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân và giúp cho mỗi cá
nhân thực hiện vai trò của mình theo đúng định hướng chung của doanh nghiệp.
Nhìn chung, VHDN động viên nghị lực và ý chí của các thành viên trong doanh
nghiệp và hướng tinh thần đó vào việc phấn đấu cho mục đích của doanh nghiệp.
VHDN còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là
truyền thống riêng của mỗi doanh nghiệp.
Xét từ góc độ quản trị tác nghiệp, VHDN có thể được định nghĩa như sau:
Văn hoá doanh nghiệp bao gồm một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ
đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên trong một tổ

15
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

15

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

chức cùng thống nhất và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến nhận thức và hành
động của từng thành viên.
Có thể nhận thấy rõ, triển khai văn hoá doanh nghiệp trong một tổ chức là
hướng đến sự thống nhất về nhận thức, ý thức giữa các thành viên và phát triển
năng lực hành động, hành vi thống nhất cho họ khi hành động. Như vậy, xây dựng
văn hoá doanh nghiệp thực chất:
- Về nội dung: Xây dựng và đạt được sự đồng thuận về một hệ thống các giá
trị, triết lý hành động và phương pháp ra quyết định đặc trưng cho phong cách của
doanh nghiệp và cần được tuân thủ nghiêm túc.
- Về mục đích: Thiết kế và triển khai các chương trình hành động nhằm đưa
hệ thống các giá trị và phương pháp hành động vào trong nhận thức và phát triển
thành năng lực hành động của các thành viên tổ chức.
- Về tác động mong muốn: Hỗ trợ cho các thành viên để chuyển hoá hệ
thống các giá trị và triết lý hành động đã nhận thức và năng lực đã hình thành
thành động lực và hành động thực tiễn.
2.2. Các giai đoạn hình thành nên VHDN



Giai đoạn non trẻ:
- Nền tảng hình thành VHDN phụ thuộc vào nhà sáng lập và những quan
niệm chung của họ. Nếu như doanh nghiệp thành công, nền tảng này sẽ tiếp tục
phát triển và tồn tại, trở thành một lợi thế, thành nét nổi bật, riêng biệt của doanh
nghiệp và là cơ sở để gắn kết các thành viên vào một thể thống nhất.
- Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp phải tập trung tạo ra những giá trị văn
hoá khác biệt so với đối thủ, củng cố những giá trị đó và truyền đạt cho những
người mới (hoặc chọn những nhân lực phù hợp với những giá trị này). Nền văn
hoá trong những doanh nghiệp trẻ thành đạt thường được kế thừa mau chóng do:

 Những người sáng lập nó vẫn còn tồn tại.
 Chính nền văn hoá đó đã giúp doanh nghiệp khẳng định mình và phát triển trong

môi trường đầy cạnh tranh.

16
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

16

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

 Rất nhiều giá trị của nền văn hoá đó là thành quả đút kết được trong quá trình hình

thành và phát triển của doanh nghiệp.

Chính vì vậy, trong giai đoạn này việc thay đổi văn hoá doanh nghiệp hiếm
khi diễn ra, trừ khi có những yếu tố tác động từ bên ngoài như khủng hoảng kinh
tế khiến doanh số và lợi nhuận sụt giảm mạnh, sản phẩm chủ lực của doanh
nghiệp thất bại trên thị trường… Khi đó, sẽ diễn ra quá trình thay đổi nếu những
thất bại này làm giảm uy tín và hạ bệ người sáng lập - nhà lãnh đạo mới sẽ tạo ra
diện mạo văn hoá doanh nghiệp mới.


Giai đoạn giữa:
- Khi người sáng lập không còn giữ vai trò thống trị hoặc đã chuyển giao
quyền lực cho ít nhất hai thế hệ. Doanh nghiệp có nhiều biến đổi và có thể xuất
hiện những xung đột giữa phe bảo thủ và phe đổi mới (những người muốn thay
đổi văn hoá doanh nghiệp để củng cố uy tín và quyền lực bản thân).
- Điều nguy hiểm khi thay đổi văn hoá trong giai đoạn này là những người
sáng lập qua thời gian đã in dấu trong nền văn hoá, nổ lực thay thế những đặc
điểm này sẽ đặt doanh nghiệp vào thử thách: Nếu những thành viên quên đi rằng
nền văn hoá của họ sẽ được hình thành từ hàng loạt bài học đúc kết từ thực tiễn và
kinh nghiệm thành công trong quá khứ, họ có thể sẽ cố thay đổi những giá trị mà
họ thực sự vẫn cần đến.
- Sự thay đổi chỉ thực sự cần thiết khi những yếu tố đã từng giúp doanh
nghiệp thành công đã trở nên lỗi thời do thay đổi của môi trường bên ngoài và
quan trọng hơn là môi trường bên trong.



Giai đoạn chín muồi và nguy cơ suy thoái:
- Trong giai đoạn này doanh nghiệp không tiếp tục tăng trưởng nữa do thị
trường đã bão hoà hoặc sản phẩm trở nên lỗi thời. Sự chín muồi không hoàn toàn
phụ thuộc vào mức độ lâu đời, quy mô hay số thế hệ lãnh đạo của doanh nghiệp
mà cốt lõi là phản ảnh mối quan hệ qua lại giữa sản phẩm của doanh nghiệp với

những cơ hội và hạn chế của môi trường hoạt động.
- Tuy nhiên mức độ lâu đời cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi
văn hoá doanh nghiệp. Nếu trong quá khứ doanh nghiệp có một thời gian dài phát
17
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

17

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

triển và hình thành được những giá trị văn hoá, đặc biệt là quan điểm chung của
riêng mình thì sẽ rất khó thay đổi vì những giá trị này phản ánh niềm tự hào và
lòng tự tôn của cả tập thể.
2.3. Cấu trúc của VHDN
Cấu trúc VHDN được thể hiện qua 5 lớp sau:
a. Tầng gốc
Đây là phần trong cùng của mặt cắt ngang của một cây gỗ, là phần rắn chắc
nhất, cây gỗ có thời gian phát triển càng dài thì lõi này càng lớn và rắn chắc. Phần
này còn được gọi là nhóm giá trị cốt lõi cơ bản. Giá trị văn hoá của một tổ chức
cũng như phần lõi này, tạo dựng được giá trị phải mất nhiều năm và giá trị này chỉ
khẳng định được sự sáng lập của nó thông qua thâm nhập, chuyển tải các biểu
hiện của giá trị vào nhóm các yếu tố chuẩn mực, không khí của tổ chức và yếu tố
hữu hình. Điều này cho thấy, giá trị khi đã được xác lập muốn xoá bỏ nó cũng
không dễ trong ngày một ngày hai, những giá trị cũng có thể bị suy thoái, bị thay
đổi trong một số điều kiện.

Tầng gốc bao gồm những giá trị chung bao trùm lên toàn bộ doanh nghiệp
như: tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý kinh doanh, các giá trị cốt lõi, niềm tin chủ đạo,
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố trong tầng gốc này là những
yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất, chi phối tất cả các yếu tố khác của VHDN.
b. Tầng sâu
Đây là tầng liền kế với tầng gốc trong cùng, còn được gọi là nhóm yếu tố
chuẩn mực. Nó bao gồm các yếu tố như đạo đức kinh doanh lịch sử của doanh
nghiệp, người sáng lập doanh nghiệp và các thế hệ lãnh đạo, các nghi lễ, sự kiện,..
Đạo đức kinh doanh bao gồm nhiều phạm vi khác nhau. Trong phạm vị xã
hội, đạo đức kinh doanh chính là việc tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp
luật, thưc hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình hoạt động.
Trong phạm vi những người có liên quan đến doanh nghiệp, thì đó là việc doanh
nghiệp tôn trọng quyền lợi của các bên có liên quan đến mình, đặt lợi ích của
khách hàng, nhà đầu tư, đối tác lên hàng đầu. Trong phạm vi của doanh nghiệp,
đạo đức kinh doanh liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong đó,
18
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

18

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

các quan hệ và lợi ích kinh tế của họ trong công việc, trong kinh doanh. Trong
phạm vi cá nhân, đạo đức kinh doanh chính là quan hệ giữa người với người trong
một tổ chức, ví dụ như lòng trung thực, thiện chí, hợp tác. Trong bốn phạm vi tren

nếu doanh nghiệp có thể dung hoà được mọi hoạt động của mình, mang lại lợi ích
cho mình đồng thời mang lại lợi ích cho người khác, cho đất nước và xã hội thì ta
có thể nói doanh nghiệp đó có đạo đức kinh doanh.
Nhóm yếu tố chuẩn mực nó bao gồm lịch sử của doanh nghiệp. Lịch sử doanh
nghiệp được xác lập bởi Người sáng lập doanh nghiệp cùng các thế hệ lãnh đạo, là
một phần quan trọng để tạo nên VHDN. Một doanh nghiệp trong quá trình tồn tại
và phát triển vủa mình tạo nên được giá trị nhất định, hình thành được những chuẩn
mực hành vi nhất định. Những giạ trị và chuẩn mực nào gắn liền với sự phát triển
của doanh nghiệp sẽ trở thành sắc thái đặc thù, thành đặc trưng riêng của nó. Những
chuẩn mực đó đã không bị mất đi theo thời gian mà ngược lại, chúng được duy trì,
củng cố trong hoạt động của doanh nghiệp và được giữ gìn, truyền đạt từ thế hệ này
sang thế hệ khác, đó là truyền thống, lịch sử của doanh nghiệp.
Các nghi lễ, sự kiện là một phần quan trọng trong quá trình xây dựng và phát
triển VHDN. Nghi lễ là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ
lưỡng dưới các hình thức hoạt động, sự kiện văn hoá- xã hội chính thức, nghiêm
trang, tình cảm được thể hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ
tổ chức và vì lợi ích của những người tham dự. Đây là dịp để người lãnh đạo có cơ
hội giới thiệu về những giá trị, những hoạch định tương lai, những đổi mới của tổ
chức trong thời gian tới, cũng như tạo cơ hội để các thành viên chia sẻ về mọi vấn
đề trong tổ chức. Các nghi lễ bao gồm: nghi lễ chuyển giao, nghi lễ củng cố, nghi
lễ nhắc nhở, nghi lễ liên kết.
c. Tầng giữa
Có thể hình dung đây là vòng bên ngoài liền kề với nhóm yếu tố chuẩn mực,
bao gồm các yếu tố về hệ thống quản lý và phong cách quản lý. Phần này được
gọi là những yếu tố phong cách quản lý và không khí làm việc của tổ chức.
Hệ thống quản lý là một yếu tố quan trọng trong VHDN, bao gồm tất cả các
chế độ và thủ tục quản lý thuộc tất cả các lĩnh vực như thủ tục kiểm tra, quản lý;
19
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan


19

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

hệ thống đánh giá và điều chỉnh kết quả; hệ thống thiết lập mục tiêu và kế hoạch
kinh doanh; hệ thống thông tin kinh doanh và quyết định nghị sự; chế độ khen
thưởng phúc lợi và bồi thường… sao cho phù hợp với mục tiêu chiến lược lâu dài
và nhất quán với giá trị cốt lõi cơ bản của doanh nghiệp. Nó tạo thành bộ khung
cho việc vận hành hằng ngày và ra quyết định trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phong cách quản lý miêu tả cách thể hiện thái độ và quyền lực của người
lãnh đạo trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Phong cách quản lý được
thể hiện theo nhiều cách khác nhau như: độc đoán, dân chủ, cứng nhắc hay mềm
dẻo… Khái niệm này được sử dụng để phản ảnh không khí làm việc trong một tổ
chức thoải mái đến mức độ nào.
Sự phát triển của doanh nghiệp đồng nghĩa với sự phong phú về các tập tục,
nghi lễ, các quy tắc ứng xử mà doanh nghiệp mong đợi người lao động thực hiện
theo. Đó chính là quy tắc diễn ra trong giao tiếp ứng xử giữa các nhân viên với
nhau, cấp trên - cấp dưới, bên trong - bên ngoài.
d. Tầng bề mặt
Đây là tầng được ví như là vòng ngoài cùng của cây gỗ, các yếu tố của tầng này
là dễ nhìn thấy nến nó được gọi là yếu tố hữu hình. Xếp vào nhóm này là các yếu tố
liên quan đến kiến trúc trụ sở của doanh nghiệp, cách tổ chức không gian làm việc
(như văn phòng, bàn ghế, tài liệu, . . ), các trang thiết bị, điều kiện làm việc, đồng
phục nhân viên, logo, khẩu hiệu, các sản phẩm, dịch vụ, công nghệ áp dụng vào quá

trình hoạt động, ngôn ngữ sử dụng trong các thông điệp, tài liệu quảng cáo…
Đây là cấp độ văn hoá có thể nhìn thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên, nhất
là những yếu tố vật chất như: kiến trúc, bày trí, đồng phục… Cấp độ này có đặc
điểm là chịu nhiều ảnh hưởng của tính chất công việc kinh doanh của công ty,
quan điểm.
e. Mối liên hệ của các yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp
Các thành phần của bốn tầng lớp nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng phụ thuộc và tác động lẫn nhau, làm xuất hiện những đặc tính riêng của tổ
chức và từ đó hình thành nên VHDN của tổ chức đó. Sự phụ thuộc, tác động lẫn
20
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

20

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

nhau giữa các yếu tố càng mạnh thì VHDN càng được hình thành một cách rõ rệt,
nhưng nếu sự phụ thuộc, tác động đó yếu, không rõ ràng thì VHDN được hình
thành cũng sẽ mờ nhạt, không có tính nhất quán. Vì thế để xây dựng VHDN theo
đúng ý muốn thì doanh nghiệp phải bắt đầu triển khai từ các yếu tố đó, xây dựng
chúng theo đúng hướng mà doanh nghiệp đặt ra.
2.4. Các đặc trưng của VHDN
Văn hóa của doanh nghiệp giống như “cá tính” của doanh nghiệp đó. Ở mỗi
cá nhân, cá tính giúp phân biệt người này với người khác, “văn hóa” cũng chính là
bản sắc riêng giúp một doanh nghiệp không thể lẫn với doanh nghiệp khác dù có

cùng hoạt động trong một lĩnh vực và cung cấp những sản phẩm tương tự ra thị
trường.
VHDN có 3 nét đặc trưng sau:
- VHDN mang “tính nhân sinh”, tức là gắn với con người. Tập hợp một
nhóm người cùng làm việc với nhau trong tổ chức sẽ hình thành nên những thói
quen, đặc trưng của đơn vị đó. Do đó, VHDN có thể hình thành một cách “tự
phát” hay “tự giác”. Theo thời gian, những thói quen này sẽ dần càng rõ ràng hơn
và hình thành ra “cá tính” của đơn vị. Nên, một doanh nghiệp, dù muốn hay
không, đều sẽ dần hình thành văn hoá của tổ chức mình. VHDN khi hình thành
một cách tự phát có thể phù hợp với mong muốn và mục tiêu phát triển của tổ
chức hoặc không. Chủ động tạo ra những giá trị văn hoá mong muốn là điều cần
thiết nếu doanh nghiệp muốn văn hóa thực sự phục vụ cho định hướng phát triển
chung, góp phần tạo nên sức mạnh cạnh tranh của mình.
- VHDN có “tính giá trị”. Không có VHDN “tốt” và “xấu” (cũng như cá
tính, không có cá tính tốt và cá tính xấu), chỉ có văn hoá phù hợp hay không phù
hợp (so với định hướng phát triển của doanh nghiệp). Giá trị là kết quả thẩm định
của chủ thể đối với đối tượng theo một hoặc một số thang độ nhất định; và những
nhận định này được thể hiện ra thành “đúng-sai”, “tốt-xấu”, “đẹp-xấu”..., nhưng
hàm ý của “sai” của “xấu”, về bản chất, chỉ là “không phù hợp”. Giá trị cũng là
khái niệm có tính tương đối, phụ thuộc vào chủ thể, không gian và thời gian.
Trong thực tế, người ta hay áp đặt giá trị của mình, của tổ chức mình cho người
21
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

21

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học


GVHD: ...................

khác, đơn vị khác, nên dễ có những nhận định “đúng-sai” về văn hoá của một
doanh nghiệp nào đó.
- VHDN có “tính ổn định”. Cũng như cá tính của mỗi con người, văn hoá
doanh nghiệp khi đã được định hình thì “khó thay đổi”. Qua thời gian, các hoạt động
khác nhau của các thành viên doanh nghiệp sẽ giúp các niềm tin, giá trị được tích lũy
và tạo thành văn hoá. Sự tích lũy các giá trị tạo nên tính ổn định của văn hoá.
2.5. Vai trò của Văn hóa doanh nghiệp
- VHDN có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
- Đối với bên ngoài:







Tạo sự khác biệt với doanh nghiệp khác.
Tạo sự hấp dẫn nhân tài.
Tạo sự tin cậy của đối tác.
Tạo được hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp.
Tạo được niềm tin của cộng đồng.
Bảo vệ doanh nghiệp trước sự công phá từ bên ngoài.
- Đối với bên trong:







Tạo sự đoàn kết, gắn bó bên trong doanh nghiệp.
Xây dựng được những truyền thống tốt đẹp.
Phát hiện những tài năng tiềm ẩn thông qua các hoạt động văn hóa.
Xây dựng được niềm tự hào của nhân viên về công ty mình.
- Một công ty có một môi trường văn hóa luôn luôn chứa đựng:













Một tầm nhìn rõ ràng.
Một sứ mệnh và nhiệm vụ cụ thể.
Kiện định trong mục tiêu.
Mạnh mẽ trong lãnh đạo.
Tuyển những người tài giỏi.
Tự do trong hợp tác.
Quyền lực được chia sẻ.
Mục tiêu là khách hàng.
Ý tưởng được xem xét.

Cải tiến được ủng hộ.
Thành công được ghi nhận…
- VHDN tạo cho mỗi thành viên hiểu được giá trị của bản thân họ đối với
công ty:
22
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

22

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học


GVHD: ...................

Một tổ chức chỉ có thể phát triển khi tất cả mọi thành viên đều hiểu được họ đang
đi đâu? Họ đang làm gì? Và vai trò của họ đến đâu? Với những mục tiêu rất cụ
thể, họ được sống trong một môi trường tự do cống hiến, chia sẻ ý tưởng, được
ghi nhận khi thành công… tất cả đều được hiểu rằng, họ là thành phần không thể
thiếu của công ty. Họ như một mắt xích trong một chuỗi dây truyền đang hoạt
động. Và nếu mắt xích đó ngừng hoạt động, toàn bộ hệ thống cũng phải ngừng

theo.
• Một người được mệnh danh là Socrates của Hoa Kỳ, Tiến sỹ Stephen R. Covey,
tác giả của cuốn sách rất nổi tiếng “Bảy thói quen của những người thành đạt” đã
khẳng định “Không tham gia, thì sẽ không bao giờ có thi hành”. Hay nói một
cách khác rằng, họ đang thi hành công việc của tổ chức, vì họ đã được ghi nhận
tham gia. Họ có cảm giác như đang được làm cho chính bản thân họ. Một dẫn

chứng hùng hồn cho nhận định này là môi trường làm việc tại hãng hàng không
Southwest Airlines. Hãng hàng không này, là hãng hàng không đầu tiên trên thế
giới thực hiện bán cổ phần cho nhân viên. Ngoài một văn hoá cởi mở, nhân viên ở
đây đã làm việc một cách hăng say, vì họ đang làm việc cho chính bản thân họ.
- VHDN tạo cho tất cả mọi người trong công ty cùng chung thân làm việc,
vượt qua những giai đoạn thử thách, những tình thế khó khăn của công ty và họ có
thể làm việc quên thời gian:


Một sự đoàn kết, một khí thế làm việc của công ty cần thiết nhất khi công ty ấy
đang ở trong thời kỳ khó khăn, thử thách, đặc biệt là những công ty đang trên bờ
vực của sự phá sản. Tất cả mọi thành viên của công ty cần tinh thần đoàn kết và
hy sinh. Công ty có cấp độ càng cao, có ảnh hưởng lớn thì các thành viên càng cần
phải hy sinh nhiều hơn. Để vượt qua những tình thế khó khăn, công ty cần một
sức mạnh tổng lực để chống đỡ và sức mạnh ấy chỉ đạt được khi nó có một Văn

hóa Doanh nghiêp – văn hóa của sự hy sinh, văn hoá của sự đoàn kết.
• Một dẫn chứng tiêu biểu cho văn hoá này là Lee Iacocca và nhân viên công ty
Chrysler của ông. Năm 1978, khi ông vừa bước chân tới, công ty đang rơi vào tình
cảnh phá sản, với 130. 000 cán bộ công nhân viên có nguy cơ thất nghiệp. Ông và
các cộng sự của ông đã đưa cào một văn hoá của sự hy sinh quên mình. Ai ai cũng
cố gắng làm việc. Tất cả vì sự sống còn của công ty. Vì sự bình an của mọi người.
23
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

23

Lớp: K47 QT-QHCC



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

Tuy nhiên, một điều hiển nhiên rằng, trong tình cảch khó khăn, sự hy sinh của một
người sẽ không bao giờ mang lại thành công, nhưng phải cần một tập thể hy sinh.
- VHDN tạo được sự khích lệ, động lực cho mọi người và trên hết tạo nên
khí thế của một tập thể chiến thắng:


Trong một thế giới, khi những chuẩn mực của xã hội về sự thành công không còn
được đo bằng sự thành công của một cá nhân nữa, mà nó được đẩy lên tầm tập
thể. Và cho dù trên góc độ cá nhân, thì cá nhân đó sẽ không bao giờ được coi là
thành công, nếu tập thể của anh ta không thành công. Một quan niệm mới cho lãnh
đạo hôm nay là, “Team work is dream work”, tức là chỉ có làm việc tập thể thì
giấc mơ thành công của ta mới thành hiện thực. Hay nói một cách khác, khả năng
lãnh đạo được đo bằng khả năng lãnh đạo một tập thể. Một tập thể càng lớn thì
khả năng lãnh đạo càng cao, và một công việc càng có nhiều người cùng tham gia



thì công việc đó càng sớm được hoàn thành.
Thử tưởng tượng, nếu tất cả mọi người đều trong khí thế của những người chiến
thắng, khí thế của những người đang trên con đường tiến tới vinh quang? Với họ
không bao giờ có con đường thứ hai ngoài chiến thắng. Điều này vô cùng cần
thiết, vì tất cả mọi người đều tập trung vào một mục tiêu. Khi họ đã đặt vào một
mục tiêu cho một tập thể chiến thắng thì tất cả họ đều muốn đồng lòng, cùng
chung sức để thực hiện. Tinh thần tập thể đều phấn chấn. Đó là chìa khoá cho sự
thành công và cũng là chìa khoá cho sự đoàn kết. Và để có được một tập thể chiến
thắng ấy chỉ khi có một VHDN.

2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành của VHDN
a. Văn hoá dân tộc
Sự phản chiếu của văn hoá dân tộc lên VHDN là một điều tất yếu, bản thân
VHDN là một tiểu văn hoá nằm trong văn hoá dân tộc. Mỗi cá nhân trong nền
VHDN cũng thuộc vào một văn hoá cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các
giá trị văn hoá dân tộc. Và khi tập hợp thành một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận, một doanh nghiệp, những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách
đó. Tổng hợp những nét nhân cách này làm nên một phần nhân cách của doanh
nghiệp, đó là các giá trị văn hoá dân tộc không thể phủ nhận được.
24
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

24

Lớp: K47 QT-QHCC


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ...................

b. Nhà lãnh đạo - Người tạo ra nét đặc thù của văn hoá doanh nghiệp
Người lãnh đạo doanh nghiệp, được ví như đầu tàu của một tổ chức, có tầm
ảnh hưởng rất lớn, tạo khí thế và thúc đẩy cho VHDN. Người lãnh đạo không chỉ
là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp, mà còn là
người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và
huyền thoại… của doanh nghiệp. Qua quá trình xây dựng và quản lý doanh
nghiệp, hệ tư tưởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ được phân chiếu lên VHDN.
Người lãnh đạo doanh nghiệp luôn là người thu hút, tập trung những con
người xung quanh mình thành một sức mạnh để hoàn thành các mục tiêu mà

doanh nghiệp mình theo đuổi. Do vậy, những doanh nghiệp có một quá trình phát
triển thành công thì các thế hệ lãnh đạo là niềm kiêu hãnh, tự hào của các nhân
viên và nó trở thành một nét văn hoá cho thế hệ tiếp theo học tập, phát huy. Chính
vì vậy, phong cách lãnh đạo là yếu tố cấu thành nên VHDN, nó là một yếu tố hết
sức quan trọng có tác dụng thúc đẩy hành vi của các thành viên và ảnh hưởng trực
tiếp đến bầu không khí làm việc của tổ chức cũng như quan hệ tương hỗ giữa các
thành viên. Tính chất hữu cơ, ổn định hay tính chất “mở” của doanh nghiệp đều
chịu rất nhiều ảnh hưởng từ phong cách lãnh đạo và quản lý được áp dụng hàng
ngày trong việc kinh doanh của doanh nghiệp. Những phong cách lãnh đạo khác
nhau tạo thành kiểu văn hoá riêng và phù hợp với từng doanh nghiệp trong những
ngành khác nhau.
Tuy nhiên, trong cùng một doanh nghiệp, các thế hệ lãnh đạo khác nhau
cũng sẽ tạo ra những giá trị khác nhau. Chúng ta xem xét mức độ ảnh hưởng của
hai đối tượng lãnh đạo sau đối với sự hình thành VHDN: Sáng lập viên và nhà
lãnh đạo kề cận.
- Sáng lập viên - người quyết định việc hình thành hệ thống giá trị văn hoá
căn bản của doanh nghiệp
Sáng lập viên là người ghi dấu ấn đậm nét nhất lên VHDN đồng thời tạo nên
nét đặc thù của VHDN. Một doanh nghiệp cũng giống như một con người, thời kỳ
đầu mới thành lập là khoảng thời gian hình thành nhân cách. Trong thời kỳ này
người sáng lập và lãnh đạo có nhiệm vụ lựa chọn hướng đi, môi trường hoạt động
25
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Loan

25

Lớp: K47 QT-QHCC



×