Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN QUẢNG NINH THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.39 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TẠ THỊ HOA

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
KIỂM TOÁN QUẢNG NINH THỰC HIỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TẠ THỊ HOA

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
KIỂM TOÁN QUẢNG NINH THỰC HIỆN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện


Mã sinh viên
Niên khoá
Hệ đào tạo

: ThS. HOÀNG ĐÌNH HƯƠNG
: TẠ THỊ HOA
: DH00300288
: 3 (2013-2017)
: CHÍNH QUY

HÀ NỘI, NĂM 2017


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.

AASC Quảng Ninh
BCĐKT
BCKQKD
KSNB
KTV
SXKD
BCTC
TNHH
HTKSNB
CB-CNV
TK
NPT
VCSH
TNDN
HĐTC


Công ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán
Kiểm Toán Quảng Ninh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Sản xuất kinh doanh
Báo cáo tài chính
Trách nhiệm hữu hạn
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Cán bộ- Công nhân viên
Tài khoản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập doanh nghiệp
Hoạt động tài chính


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.....................................................2
LỜI CAM ĐOAN............................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI CẦN NGHIÊN CỨU....................1
PS nợ: Phản ánh tiền mặt tăng lên............................................13
PS có: Phản ánh tiền mặt giảm xuống.......................................13
SD nợ: Phản ánh tiền mặt hiện có cuối kì kế toán.....................13
SD: xxx......................................................................................13
SD nợ: Phản ánh TGNH hiện còn cuối kì....................................14
SD: xxx...................................................................................15
SD: xxx................................................................................16

SD:xxx.................................................................................16
SD:xxx.................................................................................16
Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ thu tiền..........................18
Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ chi tiền...........................19


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Ths. Hoàng Đình Hương. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà
Nội không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra
trong quá trình thực hiện
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Tạ Thị Hoa


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI CẦN NGHIÊN CỨU.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Dịch vụ kiểm toán đã và đang phát triển mạnh ở Việt Nam là một nhu
cầu và cũng là xu thế tất yếu của yêu cầu hội nhập và mở cửa kinh tế cũng như
yêu cầu của quản lý trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. Dịch vụ kiểm
toán đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao
về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp cho các bên quan tâm. Do đó, các

công ty kiểm toán đang ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng các dịch
vụ cung cấp cùng với nhu cầu của nền kinh tế. Ý kiến của kiểm toán viên có ý
nghĩa quan trọng và nhiều khi có tính quyết định đối với các quyết định của các
đối tượng sử dụng Báo cáo kiểm toán. Do đó, để xứng đáng với vai trò quan
trọng của mình, các công ty kiểm toán và kiểm toán viên luôn không ngừng
hoàn thiện quy trình thực hiện cuộc kiểm toán sao cho có thể phát hiện và giảm
thiểu gian lận và sai sót xuống đến mức thấp nhất có thể được.
Công ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Kế Toán Kiểm Toán Quảng Ninh là một
trong những công ty có uy tín trên thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán, đặc
biệt ở Quảng Ninh. Ngoài ra, Công ty còn có nhiều ưu thế trong cung cấp các
dịch vụ khác như dịch vụ tư vấn, dịch vụ định giá tài sản, xác định tỷ lệ nội địa
hóa,… Công ty đã xây dựng được một chương trình kiểm toán khá hoàn thiện,
hướng dẫn chi tiết cho kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán, hạn
chế rủi ro cho kiểm toán viên và Công ty trong cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, trong quá trình học tập cũng
như thực tập tại Công ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Kế Toán Kiểm Toán Quảng
Ninh, được tiếp xúc, quan sát, tìm hiểu về quy trình tiến hành cung cấp dịch vụ
cho khách hàng em đã rút ra được nhiều điều bổ ích. Được sự giúp đỡ và đóng
góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn và các anh chị trong Công ty, em đã lựa
chọn đề tài: “Kiểm toản khoản mục Tiền và tương đương tiền trong kiểm
1


toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Kế Toán Kiểm
Toán Quảng Ninh thực hiện” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp. Vì
qua quá trình học tập cũng như tìm hiểu thực tế, em đã nhận thấy được vai trò
quan trọng của khoản mục tiền đối với một doanh nghiệp cũng như tầm quan
trọng của tính trung thực và hợp lý của khoản mục này được phản ánh trên Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó, thực hiện và hoàn thiện quy trình thực

hiện kiểm toán khoản mục tiền là điều cần thiết và tất yếu.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
Một số đề tài nghiên cứu về kiểm toán khoản mục tiền và tương đương
tiền trong báo cáo tài chính như:
1) Khóa luận: “Hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục
tiền do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện (2015)”
của tác giả Mai Phương – Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân.
2) Khóa luận: “Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC)” của Sinh viên Lê Mai Tú – Luận văn tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân.
3) Khóa luận: “Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chinh ACAGroup thực hiện”
của sinh viên Nguyễn Văn Cường – Luận văn tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân.
4) Khóa luận: “Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện” của tác
giả Trần Quý Mai – Luận văn tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
5) Khóa luận: “Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH ABC do chi nhánh công ty TNHH kiểm toán Vũ Hồng tại Đà
Nẵng thực hiện” của tác giả Hoàng Thị Lan Chi Luận văn tốt nghiệp Đại Học.
6) Khóa luận: “Kiểm toán Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán ASCO

2


7) Khóa luận: “Kiểm toán Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực

hiện
8) Khóa luận: “Kiểm toán đề tài Kiểm toán khoản mục tiền trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Việt
(VPA) thực hiện
9) Khóa luận: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
thực hiện
10) Khóa luận: “Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và tư vấn tài chính toàn cầu
 Kết luận
Các đề tài trên đều có những ưu điểm chung đó là hệ thống cơ sở lý luận
về đầy đủ và rõ ràng. Đồng thời có điểm mạnh đó là phân tích rất kĩ các giai
đoạn kiểm toán. Tuy nhiên tính thực tế chưa rõ ràng. Và cũng chưa có đề tài
nào nghiên cứu Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty AASC thực hiện vì vậy bằng việc xác định khoảng trống này em đã lựa
chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế
Toán Kiểm Toán thực hiện”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Về mặt lý luận: Khóa luận tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về
kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính, Các giai đoạn trong chu trình kiểm toán và nội dung trong từng giai đoạn
đó.
- Về mặt thực tiễn: Khóa luận nghiên cứu công tác kiểm toán khoản
mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
AASC Quảng Ninh trong điều kiện hiện tại của Công ty, qua đó vận dụng
những lý luận đó nhằm tăng cường hơn công tác kiểm toán khoản mục tiền và
tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính cho Công ty AASC Quảng
Ninh


3


- Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn, với những kiến thức được
trang bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện
công tác kiểm toán tại Công ty.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung tìm hiểu kiểm toán khoản
mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch
Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Kiểm Toán Quảng Ninh thực hiện, đồng thời
đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục tiền và
tương đương tiền trong kiểm toán BCTC.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác kiểm toán khoản mục tiền và tương
đương tiền trong kiểm toán BCTC của Công ty.
- Về thời gian:
- Số liệu nghiên cứu: 2013, 2014, 2015.
- Về không gian: đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Công ty TNHH
Dịch Vụ Tư Vấn Kế Toán Kiểm Toán Quảng Ninh.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được áp dụng trong
đề tài nghiên cứu: Đó là tìm hiểu về kiểm toán khoản mục tiền và tương
đương tiền từ những tư liệu có sẵn, tóm tắt những nội dung chính của nó về
khái niệm, mục tiêu từ đó có những nhận thức rõ về chu trình kiểm toán. Phân
tích từng giai đoạn trong quá trình kiểm toán và tầm quan trọng của việc kiểm
toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán BCTC. Sau đó tổng
hợp lại, liên kết từng mặt, từng bộ phận được phân tích để tạo ra một hệ thống
lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
- Phương pháp phân loại và hệ thống: từ những thông tin, dữ liệu thu
thập được ta sẽ phân loại chúng thành từng nhóm nhỏ để có thể hiểu kỹ nó hơn.
Ví dụ như trong thủ tục kiểm soát thì được phân chia ra làm 5 loại đó là Kiểm

soát trực tiếp, Kiểm soát về bảo vệ thông tin, tài sản, kiểm soát xử lý, kiểm soát
quản lý, kiểm soát tổng quát... Từ đó hệ thống chúng lại thành các nguyên tắc
trong thủ tục kiểm soát
- Phương pháp thu thập dữ liệu : Em thực hiện thu thập các bằng
chứng trong quá trình kiểm tra, dò sát tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của
chứng từ. Về giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp, vốn góp các mặt hàng
4


trong doanh nghiệp. Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ được thể hiện rõ nhất và trực quan
nhất. Hợp đồng buôn bán giữa 2 bên. Các thông tin về khách hàng, các dữ liệu
về nhà cung cấp.. tình hình sử dụng hóa đơn...
- Tính toán và đo lường: Đó là sử dụng các công thức – tính toán có
sẵn, ước lượng các giá trị để đo lường. Làm tiền đề để thực hiện biện pháp so
sánh đối chiếu, qua những con số: tăng hoặc giảm; biến động ra sao? để có
những đánh giá khách quan về đối tượng nghiên cứu. Phân tích được các rủi ro,
tình hình thực trạng của đối tướng, để có những phát hiện kịp thời để thay đổi.
Và dự toán, dự trù trong tương lai.
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng cùng với mong muốn nâng
cao hiểu biết của bản thân về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Qua thời
gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toản
Kiểm Toán Quảng Ninh em đã quyết định chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục
tiền và tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch
Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Kiểm Toán Quảng Ninh” làm đề tài thực
tập. Nội dung đề tài gồm 4 phần:

5



- Chương 1: Tổng quan đề tài cần nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm soát khoản mục tiền và tương
đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chương 3: Thực trạng kiểm toán khoản mục và tương đương tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán Kiểm toán Quảng Ninh thực hiện.
- Chương 4: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch Vụ Tư Vấn Tài
Chính Kế toán Kiểm toán Quảng Ninh.

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Khoản mục tiền trong kế toán tài chính
2.1.1. Khái niệm và vai trò của khoản mục tiền trong báo cáo tài chính
2.1.1.1. Khái niệm khoản mục tiền
Tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị gồm: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, kho bạc, các công ty tài chính và tiền đang chuyển.
Tiền mặt tại quỹ bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc,
đá quý... đang nằm trong két tại doanh nghiệp.
Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc... của
doanh nghiệp đang được gửi tại các ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính).
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo hay bảng kê của ngân hàng.
Khoản mục tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên bảng cân đối
kế toán, một bộ phận của tài sản lưu động, là tài sản dễ bị biển thủ, mất mát,

tham ô nhất trong các loại tài sản của doanh nghiệp. Do vậy mà tiền cần phải
được bảo quản và quản lý hết sức chặt chẽ.
Tiền là phương tiện chính trong các giao dịch mua bán và các hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Số phát sinh của tiền thường cao hơn các tài khoản
khác mặc dù khoản này thường chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng tài
sản.
2.1.1.2. Vai trò khoản mục tiền
Tiền liên quan đến các nghiệp vụ mua bán, thanh toán và các hoạt động
tài chính của doanh nghiệp, là khoản mục chịu ảnh hưởng và có ảnh hưởng tới
tài sản và các khoản mục như doanh thu, chi phí, công nợ của doanh nghiệp.
Tiền là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để phân tích và đánh
giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Sự biến động tăng giảm của tiền và
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu tiền và chi tiền phản ánh
hiệu quả và cách thức sử dụng tiền của doanh nghiệp.
7


Có thể thấy vai trò của khoản mục tiền và mối quan hệ của tiền với các
chu trình kế toán như sau

TIỀN

BÁN
HÀNG

THU
TIỀN

HUY ĐỘNG VÀ HOÀN TRẢ


TIỀN
LƯƠNG
&
NHÂN
VIÊN

MUA

THANH
TOÁN

HÀNG TỒN KHO

Sơ đồ 2.1. Vai trò của tiền trong các chu trình kế toán
2.1.2. Đặc điểm hạch toán khoản mục tiền
2.1.2.1. Các nguyên tắc hạch toán khoản mục Tiền
Doanh nghiệp phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị
ngoại tệ để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Các ngoại tệ tại quỹ hoặc ngoại tệ gửi ngân
hàng khi xuất ra thì tỷ giá hối đoái được xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế của
ngoại tệ nhập vào theo một phương pháp thích hợp như nhập trước xuất trước,
nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân. Cuối niên độ kế toán, các khoản tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng tại ngày khoá sổ. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, Ảnh hưởng
của sự thay đổi tỷ giá hối đoái)
Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải tính ra tiền theo giá thực

tế (giá hoá đơn, giá thanh toán) để ghi sổ và theo dõi số lượng, trọng lượng, quy
cách phẩm chất và giá trị của từng loại.
8


Tiền đang chuyển được hạch toán trong các trường hợp: Thu tiền mặt
hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng, chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị
khác, thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc.
Các tài khoản theo dõi khoản mục tiền có số dư nợ, phát sinh tăng hạch
toán bên nợ, phát sinh giảm hạch toán bên có.
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi, có chữ kí của giám
đốc hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng. Theo các lệnh thu, lệnh chi,
kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu,
phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó và ký tên, đóng dấu “đã
thu tiền”, “đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi. Đây cũng là căn cứ để thủ
quỹ ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm
theo cho kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt xác định nội dung thu chi để định
khoản và ghi sổ kế toán. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra số liệu trên sổ
quỹ đối chiếu với số tiền tồn quỹ thực tế và với số liệu của kế toán. Nếu phát
hiện chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với tiền gửi ngân hàng, căn cứ để hạch toán vào tài khoản là các giấy
báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
(Séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...). Kế toán tiền
gửi ngân hàng khi nhận được chứng từ ngân hàng gửi đến cần đối chiếu với các
chứng từ gốc kèm theo, xác định nội dung thu chi để định khoản và ghi sổ kế
toán. Hạch toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền gửi ngân hàng, ngoại
tệ, vàng, bạc, đá quý ở từng ngân hàng cả về số lượng và giá trị, ở các doanh
nghiệp có bộ phận phụ thuộc cần mở Tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài
khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán.
2.1.2.2. Chứng từ sổ sách áp dụng và trình tự hạch toán

Theo Quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm1995 của
Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán áp dụng để hạch toán tiền bao gồm: Phiếu
thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu
tiền, bảng kê vàng, bạc, đá quý, bảng kiểm kê quỹ. Đối với tiền gửi ngân hàng,
căn cứ hạch toán là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng
kèm theo các chứng từ gốc.
9


Theo từng hình thức ghi sổ tại từng doanh nghiệp để kế toán sử dụng các
loại sổ tổng hợp và chi tiết nhưng tổng quát nhất, các sổ sách trong hạch toán
tiền gồm có: sổ quỹ, sổ chi tiết, sổ cái, tổng hợp đối ứng tài khoản, nhật ký chi
tiền, nhật kí thu tiền, bảng kê chứng từ, báo cáo số dư tại quỹ, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán. Quy trình hạch toán có thể tổng quát như
sau:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổng quát hạch toán khoản mục tiền
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.1.2.3. Tài khoản sử dụng
TK 111 “Tiền mặt” có ba tài khoản cấp hai:
- TK 1111 “Tiền Việt Nam” Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, tồn
quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.

- TK 1112 “Ngoại tệ” Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh
tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam
- TK 1113 “Vàng bạc kim khí đá quý” Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí
quý, đá quý xuất, nhập, thừa, thiếu, tồn quỹ.
10


TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” có ba tài khoản cấp hai:
- TK 1121 “Tiền Việt Nam” Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi
tại ngân hàng.
- TK 1122 “Ngoại tệ” Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân
hàng đã quy đổi ra tiền Việt Nam.
- TK 1123 “Vàng bạc kim khí đá quý” Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí
quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng.
TK 113 “Tiền đang chuyển” gồm hai tiểu khoản:
- TK 1131 “Tiền Việt Nam” Phản ánh tiền đang chuyển (VND)
- TK 1132 “Ngoại tệ” Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ (quy đổi
thành đồng Việt Nam).
TK 007 “Ngoại tệ các loại (nguyên tệ)” là TK ngoài bảng, ghi đơn,
dùng để theo dõi nguyên tệ nếu có phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại
tệ. TK 007 được mở chi tiết để theo dõi cho từng loại ngoại tệ và nơi quản lý
ngoại tệ.
Khi có sự chênh lệch tỷ giá, kế toán phải ghi nhận kịp thời khoản chênh
lệch đó. Cuối kì hạch toán, trước khi xác định thu nhập thực tế của doanh
nghiệp, kế toán phải thực hiện công tác điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ.
TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” được kế toán sử dụng để ghi
nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá. Tài khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 4131 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài
chính” Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản

mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh
doanh, bao gồm cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tài khoản 4132 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư xây
dựng cơ bản”
- Tài khoản 4133 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài
chính”
11


2.1.2.4. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu

Trả lại vốn kinh doanh, nộp lại vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp
TK 411, 441, 461
TK 111
SD:xxx
Nhận vốn kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản
Tạm ứng cho nhân viên
hoặc kinh phí hoạt động bằng tiền mặt

TK 141

TK 112
TK 511, 512, 515, 3387

Gửi tiền mặt vào ngân hàng

12


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,

khoản trợ giá của nhà nước hoặc doanh thu nội
bộ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu
chưa thực hiện thu bằng tiền mặt (chưa gồm
thuế GTGT khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực
tiếp)
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
TK 112
SD:xxx

TK 144, 244
Chi quỹ tiền mặt ký cược, ký quỹ
TK 311, 331, 333,
334, 338, 341, 342
C hi t hanh t oá n cá c khoả n nợ , tha nh t oán
t i ền l ươ ng c ông nhân vi ên, nộp BHXH ,
BHYT, K PCĐ bằ ng t i ền m ặt

Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ

TK 121, 221,
222, 128, 228
Chi đầu tư tài chính

TK 338, 334
Nhận ký quỹ, kí cược ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt
TK 131, 136, 138, 141, 331

TK 611, 151, 152, 153,
156, 157, 611, 632

Chi mua hàng hoá vật tư (chưa bao gồm thuế
GTGT khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp)

Thu hồi các khoản nợ, các khoản tạm ứng, các
khoản ứng trước bằng tiền mặt
TK133
Thuế GTGT đầu vào

TK 211, 213
Chi mua TSCĐ (chưa gồm thuế GTGT
khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp)
TK 133

TK 121, 221, 128, 138,
144, 244, 222, 228
SD:xxx

Thuế GTGT đầu vào

Thu hồi các khoản vốn đầu tư, thu hồi các khoản
cho vay, tiền kí cược, kí quỹ ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền mặt

TK 711
Thu nhập khác bằng tiền mặt

TK 623,627, 635,
641, 642, 241
Chi mua dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, XDCB (chưa bao gồm thuế

GTGT khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp)
TK 811
Chi hoạt động khác (chưa gồm thuế GTGT
khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp)
TK 133
Thuế GTGT đầu vào

TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
TK 3381
Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê
PS nợ: Phản ánh tiền mặt tăng lên
SD nợ: Phản ánh tiền mặt hiện có cuối kì kế toán

TK1381
Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê
PS có: Phản ánh tiền mặt giảm xuống

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán TK 111
TK 111
SD: xxx

TK 112
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt

TK 111

Rút tiền mặt gửi vào ngân hàng
TK113


TK 113
Nhận được tiền đang chuyển

Chuyển tiền gửi thanh toán chưa nhận
được giấy báo nợ

TK 511, 512, 515, 711, 3387

TK 211, 213, 241

13


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập
khác, doanh thu chưa thực hiện (chưa gồm
thuế GTGT khấu trừ, đã gồm thuế GTGT
trực tiếp)

Chi mua TSCĐ, chi phí XDCB (chưa gồm thuế
GTGT PP khấu trừ, đã gồm thuế GTGT PP trực
tiếp)
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
theo PP khấu trừ

TK 151, 152, 153, 156,
611, 632
Chi mua hàng hoá, CCDC (chưa gồm thuế
GTGT PP khấu trừ, đã gồm thuế GTGT PP

trực tiếp)

TK 3331
Thuế GTGT đầu
ra PP khấu trừ
TK 131, 136, 138,
141, 331, 144,
244
Thu hồi các khoản nợ, tiền đặt cọc, ký
cược, ký quỹ

Thuế GTGT
vào (nếu có)

TK 311, 315, 331, 333, 334, 335,
336, 338, 341, 342
Chi thanh toán các khoản nợ phải trả

TK 133
đầu

Tk 121, 128, 221, 222, 228
Chi đầu tư tài chính, đầu tư bất động sản, góp vốn
liên doanh, cho vay ngắn hạn, dài hạn

TK 121, 128,
TK 635
221, 222, 228
Chênh lệch lãi đầu tư
(nếu có)


TK 33311
Thuế GTGT đầu ra PP
khấu trừ (nếu có)

Thu hồi vốn đầu tư khoản cho vay
ngắn hạn, dài hạn

TK 521, 531, 532
Chi thanh toán các khoản
giảm trừ doanh thu

TK 515

TK 627, 623, 635, 641, 642, 811, 241

Chênh lệch lãi
đầu tư nếu có

Chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi khác,
chi XDCB (chưa gồm thuế GTGT PP khấu trừ,
gồm thuế GTGT PP trực tiếp)

TK 411, 441, 461
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào PP khấu trừ

Nhận vốn góp kinh doanh, vốn XDCB
hoặc kinh phí hoạt động


TK 414, 416, 431
Chi các quỹ doanh nghiệp
TK 451

TK 421
Nhận TGNH về quỹ quản lý cấp trên do
đơn vị thành viên nộp lên

Chi trả cổ tức, lợi tức

PS nợ: Phản ánh TGNH tăng lên
SD nợ: Phản ánhTGNH hiện còn cuối kì

PS có: Phản ánh TGNH giảm

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ hạch toán TK 112
TK 511, 512, 515, 3387

TK 1112, 1122

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt
động tài chính, doanh thu chưa thực
hiện thu bằng ngoại tệ theo tỷ giá

TK 133

Thuế
GTGT

đầu vào PP
khấu trừ

14

TK 152, 153, 156, 157, 211, 213,
241, 611, 621, 623, 627, 641, 642


BQLNH hoặc tỷ giá hối đoái ngày
giao dịch thực tế phát sinh (chưa gồm

Tỷ giá
nhập
trước
xuất
trước,
tỷ giá
bình
quân

Chi mua hàng
hoá
vật
tư,
CCDC, TSCĐ,
chi phí SXKD
(chưa gồm thuế
GTGT PP khấu
trừ, gồm thuế

GTGT PP trực
tiếp) theo tỷ giá
hối đoái thực tế
ngày giao dịch
phát sinh

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra (nếu
có)

TK 635
Lỗ tỷ
giá
hối
đoái
TK 131, 136, 138
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
Theo
tỷ
giá
ghi
sổ kế
toán

TK 635
Lỗ
tỷ
giá
hối

đoái
(nếu
có)

TK 515
Lãi
tỷ
giá
hối
đoái
TK 131, 136, 138

Trả nợ phải trả bằng ngoại tệ

TK 515
Lãi
tỷ
giá
hối
đoái
(nếu
có)

Theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế

phát
sinh

Theo
tỷ giá
nhập
trước
xuất
trước

TK 635
Lỗ
tỷ
giá
hối
đoái

TK 515
Lãi
tỷ
giá
hối
đoái

TK 413

Theo
tỷ giá
ghi sổ
kế

toán

TK 413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại
các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại
tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại
các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại
tệ cuối năm tài chính lỗ tỷ giá hối đoái)

SD nợ: các khoản tiền mặt, ngân phiếu,
TGNH bằng ngoại tệ còn tồn quỹ , còn
gửi tại ngân hàng cuối kì kế toán

Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán TK 1112, 1122
TK 113
SD: xxx

TK 131, 511, 515, 711, 33311

TK 112

15


Thu tiền từ bán hàng, cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính, các
khoản nợ, thu nhập khác chưa
nhận được giấy báo Có


TK 111
SD:xxx

SD: xxx
Nhận được báo Có về các khoản tiền
đang chuyển

TK 331
Tiền đã chuyển tới tài khoản của người bán

Gửi tiền mặt vào ngân hàng chưa
nhận được giấy báo Có

TK 112
SD:xxx
Chuyển tiền vào ngân hàng trả
nợ, chưa nhận được giấy báo Nợ

SD nợ: Phản ánh tiền đang
chuyển cuối kỳ kế toán

Sơ đồ 2.6. Sơ đồ hạch toán TK 113
2.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
2.1.3.1. Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ tiền
Quản lý tiền là một trong những hoạt động quan trọng của các nhà quản
lý tài chính doanh nghiệp, có liên quan tới quản lý các khoản phải thu, hàng tồn
kho và các khoản phải trả, do đó liên quan đến khả năng thanh toán tài chính.
Quản lý tiền thực chất là sử dụng tiền sao cho có hiệu quả nhất nhằm phục vụ
tất cả các nhu cầu liên quan khác của doanh nghiệp.

- Tính liêm chính và khả năng của nhân viên: là yếu tố đầu tiên đảm bảo
cho KSNB hoạt động hữu hiệu vì nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giữ
tiền, nộp tiền vào ngân hàng, ghi sổ kế toán... Bên cạnh đó, cần có sự phân
công kiểm tra chéo công việc của nhau giữa các nhân viên ghi sổ để hạn chế
tình trạng gian lận, thông đồng trong việc biển thủ tiền của doanh nghiệp.
- Phân chia trách nhiệm: Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các
sổ sách kế toán. Những nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách
kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt. Doanh nghiệp cần
16


thiết lập quy định về kiểm kê quỹ, trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân trong việc
quản lý tiền tại quỹ.
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi, giữ gìn, bảo quản tiền mặt do thủ
quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định
và chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay.
Trường hợp cần thiết thì phải làm thủ tục uỷ quyền cho người làm thay và được
sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc doanh nghiệp. Thủ quỹ phải thường
xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ
quỹ. Hàng ngày, sau khi thu, chi tiền, thủ quỹ phải ghi vào sổ quỹ, cuối ngày
phải lập báo cáo quỹ nộp cho kế toán.
- Có chính sách về định mức tồn quỹ phù hợp với tình hình chi tiêu của
doanh nghiệp.
- Tách biệt chức năng duyệt chi và chức năng kí séc.
- Tập trung đầu mối thu: do tính nhạy cảm của tiền nên để hạn chế tối đa
khả năng thất thoát tiền cần giảm thiểu số lượng nhân viên thu tiền.
- Theo dõi hoạt động thu tiền mặt theo thời điểm và nơi nhận tiền mặt
bằng cách lập các danh sách các hoá đơn thu tiền.
- Chỉ dùng tiền mặt cho các khoản chi tiêu vặt. Đối với các khoản chi tiêu
lớn cần thực hiện thanh toán bằng sec, bằng chuyển khoản và không được thay

thế bằng tiền mặt. Nguyên tắc này xuất phát từ khả năng xảy ra gian lận rất cao
từ các khoản chi bằng tiền mặt.
- Các phiếu thu, phiếu chi phải được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử
dụng.
- Ghi chép kịp thời và đầy đủ số tiền thu, ghi chép ngay tại thời điểm phát
sinh nhằm hạn chế khả năng khoản tiền thu được bị chiếm dụng.
- Số tiền thu được cần được chuyển ngay vào quỹ hoặc ngân hàng.
- Cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu sổ sách và số liệu thực tế: đối
chiếu số dư và số phát sinh trên sổ cái, sổ chi tiết, đối chiếu tài khoản tiền mặt

17


với biên bản kiểm kê tiền mặt. Thực hiện đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi
ngân hàng với số dư trên sổ kế toán.
2.1.3.2. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình KSNB chủ yếu đối
với nghiệp vụ thu tiền
Bảng 2.1. Mục tiêu KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu KSNB nghiệp
vụ thu tiền
Các khoản thu tiền đã ghi
sổ thực tế đã nhận
Phiếu thu tiền được đối
chiếu và kí duyệt
Tiền mặt thu được đã ghi
đầy đủ vào sổ quỹ và các
nhật kí thu tiền
Các khoản thu và ghi sổ
đúng về số tiền
Các khoản tiền thu được

phân loại đúng

Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ thu tiền
Phân cách nhiệm vụ giữa thủ quỹ và kế
toán tiền mặt.
Đối chiếu độc lập với tài khoản ở ngân hàng.
Đối chiếu chứng từ gốc và kí duyệt phiếu thu tiền.
Sử dụng giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt
đánh số trước kèm quy định cụ thể về chế độ báo
cáo nhận tiền kịp thời.
Trực tiếp xác nhận séc thu tiền.
Theo dõi chi tiết các khoản thu theo đối tượng
hoặc theo loại nghiệp vụ.
Đối chiếu đều đặn với ngân hàng về các khoản thu.
Xem xét các quan hệ đối ứng cụ thể về thu tiền.
Đối chiếu nội bộ việc phân loại, nhất là các định
khoản đặc biệt.

Các khoản thu tiền ghi Quy định về việc cập nhật các khoản thu vào sổ
đúng thời gian

quỹ và vào sổ.

Các khoản thu tiền ghi
đúng vào sổ quỹ, sổ cái và Đối chiếu nội bộ về chuyển sổ, cộng sổ.
tổng hợp đúng
2.1.3.3. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình KSNB chủ yếu
nghiệp vụ chi tiền
Bảng 2.2. Mục tiêu KSNB đối với nghiệp vụ chi tiền
18



Mục tiêu KSNB
nghiệp vụ chi tiền
Các khoản chi tiền có
căn cứ hợp lý
Các khoản tiền chi
được ghi sổ và phê
chuẩn đúng đắn

Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ chi tiền
Tách biệt trách nhiệm giữa người ghi sổ và người
kí phiếu chi.
Kiểm tra các chứng từ gốc trước khi lập phiếu chi.
Phê chuẩn các khoản chi trên chứng từ vào thời
điểm lập phiếu chi và các chứng từ liên quan.
Phiếu chi và các chứng từ thanh toán (séc, uỷ

Các nghiệp vụ chi tiền nhiệm chi) được đánh số trước và theo dõi.
đều được ghi sổ

Hàng tháng lập bảng đối chiếu các khoản chi với
ngân hàng.

Các nghiệp vụ chi tiền Kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán các số tiền.
được đánh giá đúng

Đối chiếu hàng tháng với ngân hàng.

Các nghiệp vụ chi tiền Có sơ đồ tài khoản đầy đủ.

được phân loại đúng

Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại.
Thủ tục quy định ghi sổ ngay sau khi phiếu

Các nghiệp vụ chi tiền chi
được vào sổ đúng lúc

và các chứng từ liên quan được thực

hiện.
Kiểm tra nội bộ

Các nghiệp vụ chi tiền
được hạch toán đúng
đắn vào các sổ hạch Kiểm tra nội bộ.
toán chi tiết tương ứng,
tổng hợp đúng
2.2. Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
2.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền
Khi kiểm toán khoản mục tiền, các mục tiêu kiểm toán cần phải đạt được
bao gồm mục tiêu hợp lý chung và các mục tiêu khác

19




Mục tiêu Hợp lý chung: Tất cả tiền của doanh nghiệp đều có biểu hiện


hợp lý (trên sổ quỹ và bảng cân đối tài sản).


Mục tiêu Hiện hữu: Số dư các khoản tiền trên báo cáo tài chính là có

tồn tại trong thực tế.


Mục tiêu Trọn vẹn (đầy đủ): Các khoản tiền tồn tại trong thực tế đều

được ghi nhận trên báo cáo tài chính.


Mục tiêu Quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý

đối với các khoản tiền.


Mục tiêu Đánh giá: Số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được

xác định theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Các khoản ngoại tệ được
đánh giá đúng.


Mục tiêu Chính xác máy móc: Số liệu trên sổ chi tiết tiền được cộng

tổng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.


Mục tiêu Trình bày và Công bố: Số dư tiền được phân loại và trình bày


thích hợp trên báo cáo tài chính. Các trường hợp tiền bị hạn chế quyền sử dụng
đều được khai báo đầy đủ.
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá số tiền ghi trên
các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và
thông tin thu được qua khảo sát thực tế doanh nghiệp. Do vậy, đánh giá sự hợp
lý chung cũng hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên khoản mục.
Trên cơ sở đó đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu khác. Nếu KTV không
nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục
tiêu chung khác.
Khi kiểm toán khoản mục tiền, KTV thường quan tâm đến khả năng
doanh nghiệp đã trình bày số dư vượt quá số thực tế để che giấu tình hình tài
chính thực hoặc sự thất thoát của tài sản, Do vậy, mục tiêu Hiện hữu của các
khoản tiền thường được xem là mục tiêu quan trọng nhất trong kiểm toán khoản
mục này. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể cố tình không ghi
nhận các khoản tiền thu được để che giấu doanh thu, khi đó mục tiêu Trọn
20


×