Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HỆ SINH THÁI KHU VỰC CÔN ĐẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

ĐOÀN THỊ NỤ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN HỆ SINH THÁI KHU VỰC CÔN ĐẢO


HÀ NỘI - 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN HỆ SINH THÁI KHU VỰC CÔN ĐẢO

Chuyên ngành: Khí tượng thủy văn biển
Mã ngành
: 5240299

Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Nụ
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Quỳnh Anh


HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, các thông
tin sử dụng trong đồ án tốt nghiệp để tham khảo đều có nguồn gốc tường
minh, rõ ràng và công trình nghiên cứu này chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Nụ

4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên ,
giúp đỡcủa nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình đại học của Khoa Khoa học biển và Hải đảo, trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Quỳnh Anh đã nhiệt tình
hướng dẫn, góp ý, sửa chữa và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn
động viên khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Nụ

5


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐDSH

Đa dạng sinh học

NBD

Nước biển dâng

VQG

Vườn quốc gia

HST

Hệ sinh thái


BIODIVN

Đa dạng sinh học và bảo tồn Việt Nam

CBD

Công ước đa dạng sinh học

VVB

Vùng ven biển

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

KBTB

Khu bảo tồn biển

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

BTNMT

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

ĐNN


Đất ngập nước

BQL

Ban quản lý

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên Bảng

Trang

Bảng 2.1

Danh sách tên các đảo

73

Bảng 2.2

Đặc trưng của các yếu tố khí hậu tại Côn Đảo


25

Bảng 2.3

Mật độ, sinh lượng và độ phủ trung bình của cỏ biển ở
Côn Đảo

26

Bảng 2.4

Tổng lượng nước hàng năm được tính theo quan hệ mưa –
dòng chảy năm trên các đảo thuộc huyện Côn Đảo

27

Bảng 2.5

Tổng lượng dòng chảy năm được tính theo quan hệ mưa
và dòng chảy năm trên một số lưu vực trên huyện Côn
Đảo

28

Bảng 2.6

Đặc trưng mực nước, nhiệt độ nước, độ mặn nước biển tại
trạm hải văn Côn Đảo


29

Bảng 3.1

Số lượng họ, giống, loài động thực vật phân bố ở vùng
biển Côn Đảo

33

Bảng 3.2

Hiện trạng rừng ngập mặn ở đảo nghiên cứu

34

Bảng 3.3

Quan hệ chất đáy và sự phân bố của thực vật ngập mặn tại
Côn Đảo

35

Bảng 3.4

Số lượng loài và chỉ số đa dạng loài (H’) tại các khu vực
nghiên cứu

38

Bảng 3.5


Danh sách các loài cá rạn và ĐVĐ có nguy cơ bị đe doạ
tuyệt chủng

39

Bảng 3.6

Số lượng loài và chỉ số đa dạng loài H’ tại các khu vực
nghiên cứu

42

Bảng 3.7

Thành phần loài và vùng phân bố của cỏ biển Côn Đảo
(2010-2016)

44

Bảng 3.8

Mức tăng của nhiệt độ không khí so với thời kỳ 1980-1999

46

Bảng 3.9

Mức biến đổi của lượng mưa so với thời kỳ 1980-1999
theo các kịch bản biến đổi khí hậu trong tương lai tại trạm

Côn Đảo

48

Bảng 3.10

Nước biển dâng theo các kịch bản A2, B2 và B1 ở khu vực
Mũi Kê Gà – Mũi Cà Mau

49

Bảng 3.11

Hiện trạng rạn san hô ở Côn Đảo

54

Bảng 3.12

Hiện trạng cỏ biển ở Côn Đảo

56

Bảng 3.13

Khái quát các tác động của BĐKH đến HST

60

7



DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên Hình

Trang

Hình 1.1

Thay đổi nhiệt độ toàn cầu giai đoạn 1860 – 1999

7

Hình 2. 1

Sơ đồ huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

21

Hình 2.2

Phân phối của lượng mưa tháng trong năm tại Côn Đảo

24

Hình 3.1

Thành phần loài san hô cứng ở vùng biển Côn Đảo


37

Hình 3.2

Mức tăng của nhiệt độ không khí trung bình các mùa vào năm
2050 so với thời kỳ nền (1980-1999)

47

Hình 3.3

Xu thế biến đổi của lượng mưa mùa mưa trong tương lai tương
ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu A2. B2 và B1tại trạm
Côn Đảo

49

Hình 3.4

San hô phiến và San hô khối bị tẩy trắng tại khu vực Hòn Cau,
Đầm Tre

55

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình tiến hóa của nhân loại, có lẽ con người chưa bao giờ đứng
trước một thách thức nghiêm trọng và phức tạp như hiện nay: đó là hiện tượng biến
đổi khí hậu (BĐKH) và những hệ lụy mà nó mang lại. Chính vì vậy, biến đổi khí
hậu là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm. Nó đã và đang tác động trực tiếp
đến đời sống kinh tế - xã hội và môi trường toàn cầu. Trong những năm qua nhiều
nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ
dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại lớn về tính mạng con người
và vật chất. Khi nhiệt độ Trái Đất ấm lên rõ rệt như hiện nay và việc xuất hiện ngày
càng nhiểu các thiên tai đặc biệt nguy hiểm với tần suất, quy mô và cường độ ngày
càng khó lường có nguyên nhân sâu xa liên quan đến các hoạt động của con người.
Vì vậy, con người cần phải có những hành động thiết thực để ngăn chặn những biến
đổi đó bằng chính những hoạt động phù hợp của con người.
Theo Báo cáo của Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu của Liên hợp
quốc (IPCC) năm 2004 đã trình bày những kết quả nghiên cứu tại sao nhiệt độ Trái
Đất thay đổi đã ảnh hưởng đến khí hậu, các đặc điểm vật lý và diễn thế các đặc
điểm đó của trái đất, đến nơi sống của các loài sinh vật và đến sự phát triển kinh tế.
Báo cáo cũng đã đưa ra kết luận là nhiệt độ trái đất trong thế kỷ XX đã tăng lên
trung bình 0,60C làm cho nhiều vùng băng hà, diện tích phủ tuyết, vùng băng vĩnh
cửu đã bị tan chảy, dẫn đến mực nước biển dâng lên. Nhiều dấu hiệu đã cho thấy tác
động của biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng ngày một sâu rộng đến các hệ sinh thái
(HST). Nước biển dâng (NBD) sẽ ảnh hưởng đến vùng đất ngập nước của bờ biển
Việt Nam, nghiêm trọng nhất là các khu vực rừng ngập mặn của Cà Mau, thành phố
Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Nam Ðịnh. Khi mực nước biển dâng cao, khoảng một
nửa trong số 68 khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia sẽ bị ảnh hưởng
nặng, nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa, giết chết nhiều loài động, thực vật nước ngọt, ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt cho sinh hoạt và hệ thống trồng trọt của
nhiều vùng. Khi đó 36 khu bảo tồn, trong đó có 8 vườn quốc gia, 11 khu dự trữ
thiên nhiên sẽ nằm trong khu vực bị ngập. Hệ sinh thái biển sẽ bị tổn thương.
9



Côn Đảo là một quần đảo nằm ở phía Đông - Nam của Việt Nam, cách Vũng
Tàu 97 hải lý và cách thành phố Hồ Chí Minh 120 hải lý. Côn Đảo gồm có 16 hòn
đảo lớn nhỏ, trong đó đảo lớn nhất là đảo Côn Sơn, có diện tích 51 km 2. Ngày
nay, du lịch Côn Đảo trở nên rất phát triển bởi văn hóa cũng như thiên nhiên nơi
đây điển hình là Vườn quốc gia Côn Đảo có cả hệ sinh thái rừng và hệ sinh thái
biển, tài nguyên động vật và thực vật rất phong phú và đa dạng, có nhiều loài có
tầm quan trọng quốc gia hay quốc tế và nhiều loài đặc hữu. Côn Đảo không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với Việt Nam mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khu vực
và quốc tế bởi nguồn gen phong phú, tính đa dạng và tham gia duy trì các loài quý
hiếm di cư như rùa biển, dugong, cá heo. Những kết quả điều tra nghiên cứu trước
đây đã khẳng định giá trị khoa học của khu hệ động thực vật của vườn quốc gia
(VQG) Côn Đảo, không chỉ mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn mà đã được các
nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm, chú ý và tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển du lịch sinh thái. Như vậy, Côn Đảo là một trong những khu vực được ưu
tiên lựa chọn để thiết lập khu bảo tồn biển do vị trí quan trọng về lịch sử, chính trị,
kinh tế-xã hội và tính đa dạng sinh học cao. Dưới tác động của biến đổi khí hậu đã
làm suy giảm nghiêm trọng hệ sinh thái tại khu vực Côn Đảo. Vậy biến đổi khí hậu
đã ảnh hưởng như nào đến Việt Nam nói chung và đối với hệ sinh thái của Côn Đảo
nói riêng để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm ứng phó. Đây chính là lí do tôi chọn
nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái khu
vực Côn Đảo”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các yếu tố BĐKH tại khu vực Côn Đảo: nước biển dâng, nhiệt độ

trung bình, lượng mưa, các hiện tượng thời tiết cực đoan.
- Xác định được hệ sinh thái quan trọng tại khu vực Côn Đảo.
- Phân tích và đánh giá được tác động của BĐKH đến các hệ sinh thái tại khu vực
Côn Đảo.
- Đề xuất được định hướng quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực Côn Đảo
trong bối cảnh BĐKH.


10


3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng về đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu hệ sinh thái khu vực Côn Đảo từ đó phân tích các yếu
tố ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái khu vực Côn Đảo và đưa ra
một số giải pháp.

11


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Các khái niệm, quan điểm liên quan đến biến đổi khí hậu
1.1.1 Khái niệm biến đổi khí hậu
Theo IPCC (2007), BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có
thế được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính
của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài
hơn.
BĐKH hiện đại được nhận biết thông qua sự gia tăng của nhiệt độ trung bình
bề mặt Trái Đất, dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu. Biểu hiện của BĐKH còn
được thể hiện qua sự gia tăng mực nước niển, hệ quả của sự tăng nhiệt độ toàn cầu.
BĐKH được chứng minh qua sự khác biệt giữa các giá trị trung bình nhiều
năm của các tham số thống kê khí hậu. Thiên tai và các hiện tượng cực đoan có
nguồn gốc khí tượng ngày càng tăng ở nhiều vùng trên Trái Đất mà nguyên nhân
của nó là do biến đổi bất thường của hiện tượng thời tiết, khí hậu.
Theo Viện Khoa Học Khí Tượng Thủy Văn Và Môi Trường (2011), Ứng phó
với biến đổi khí hậu (Response/Coping) là các hoạt động của con người nhằm thích
ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây ra biến đổi khí hậu.

Thích nghi/ Thích ứng/ Thích hợp với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống
tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích
giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu và tận dụng các cơ hội do nó mang
lại.
Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ
phát thải khí nhà kính.
Tính tổn thương/ Khả năng (bị) tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu là
mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do biến đổi
khí hậu, hoặc không có khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của biến đổi
khí hậu.
Đánh giá tác động do biến đổi khí hậu là nghiên cứu xác định các ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu lên môi trường và các hoạt động kinh tế - xã hội của địa
phương. Ngoài các ảnh hưởng bất lợi còn có thể có các ảnh hưởng có lợi. Đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu cũng bao gồm việc xác định và đánh giá các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu.
12


Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học về sự tiến triển trong
tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, phát thải khí nhà kính, biến đổi
khí hậu và mực nước biển dâng. Lưu ý rằng, kịch bản biến đổi khí hậu khác với dự
báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó chỉ đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa
phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống khí hậu.
1.1.2 Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu
BĐKH đã và đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu là một thách thức lớn đối với
môi trường toàn nhân loại trong đó có Việt Nam. Biểu hiện chủ yếu của BĐKH là
sự nóng lên toàn cầu mà nguyên nhân chính bắt nguồn từ sự phát thải quá mức vào
khí quyển các chất có hiệu ứng nhà kính do hoạt động kinh tế - xã hội trên Trái đất.
Kéo theo sự tăng lên của nhiệt độ toàn cầu từ những biến đổi mạnh mẽ của lượng
mưa và sự gia tăng các hiện tượng khí hậu, thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn hán…

vv.
Theo Báo cáo lần thứ tư – AR4 (IPCC, 2007) chỉ ra nguyên nhân gây BĐKH
Nguyên nhân tự nhiên
Sự biến đổi của các tham số quĩ đạo Trái Đất: gồm sự thay đổi của độ lệch
tâm, độ nghiêng trục và tuế sai (tiến động). Những biến đổi của các tham số này sẽ
làm biến đổi lượng bức xạ mặt trời cung cấp cho hệ thống khí hậu và hậu quả đối
với khí hậu trên Trái đất biến đổi như hiệu ứng tổ hợp của các biến động trong
chuyển động của Trái đất lên khí hậu do vậy được gọi là chu kỳ Milankovitch.
Sự biến đổi trong phân bố lục địa – biển của bề mặt Trái đất: dẫn đến sự biến
đổi trong phân bố bức xạ mặt trời nhận được, trong cân bằng bức xạ và cân bằng
nhiệt của mặt đất và trong hoàn lưu chung khí quyển, đại dương.
Sự biến đổi trong tính chất phát xạ của mặt trời và hấp thụ bức xạ của Trái đất.
Nguyên nhân con người
Các hoạt động kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực năng lượng, công nghiệp,
giao thông, lâm nghiệp, sử dụng đất, sinh hoạt, đặc biệt là sử dụng các nguồn nhiên
liệu hóa thạch (xăng dầu, khí đốt, than đá…), mất và suy thoái trong sản xuất nông
nghiệp đã gia tăng nhanh chóng lượng phát thải khí nhà kính trong bầu khí quyển,
làm Trái đất nóng lên (BĐKH).
Nguyên nhân chủ yếu của sự biến đổi đó là sự tăng nồng độ khí nhà kính trong
khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan trọng là khí CO 2 được tạo
13


thành do sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch (như dầu mỏ, than đá, khí tự
nhiên...), phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất.
Khí quyển hiện nay có khoảng 750 tỷ tấn cacbon. Đại dương chứa lượng
cacbon gấp khoảng 50 lần, sinh quyển Trái đất khoảng 3 lần và lục địa khoảng 5 lần
lâu hơn trong khí quyển. Số liệu về sản xuất năng lượng cho thấy nồng độ CO 2 hàng
năm khoảng 4,4% cho tới khi có cuộc khủng hoảng năng lượng. Sau đó, mức tăng
giảm dần vào khoảng năm 1980 mặc dù có biến động hằng năm. Theo những đánh

giá mới nhất, than và dầu góp phần thải CO 2 gần tương đương nhau (khoảng 40%)
khí đốt khoảng 20% tuy mức thải CO 2 cho mỗi đơn vị khối lượng của từng loại
nhiên liệu có khác nhau.
Nhu cầu cần năng lượng của nhân loại ngày càng nhiều, trong đó năng lượng
hóa thạch chiếm phần lớn. Mặc dù năng lượng hạt nhân hoặc một số nguồn năng
lượng sạch khác có xu hướng tăng lên nhưng vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ cho nhu
cầu năng lượng nói chung. Sử dụng nhiều năng lượng hóa thạch là nguyên nhân làm
tăng đáng kể nồng độ CO2 trong khí quyển, trong đó các nước phát triển đóng góp
phần lớn.
Như vậy, phát thải khí nhà kính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến BĐKH hiện
nay, một sự thay đổi môi trường lớn lao nhất mà con người phải chịu đựng. Đây
cũng là lý do vì sao BĐKH là một vấn đề mang tính toàn cầu.
1.1.3 Biểu hiện của hiện tượng biến đổi khí hậu
Theo đánh giá lần thứ 4 của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC,
2007) đã nhận định rằng sự nóng lên của hệ thống khí hậu trái đất hiện nay là chưa
từng có, điều đó đã được minh chứng từ những quan trắc về sự tăng lên của nhiệt độ
không khí và đại dương trung bình toàn cầu, sự tan chảy băng và tuyết trên phạm vi
rộng lớn, sự dâng lên của mực nước biển trung bình toàn cầu.
a. Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng khoảng 0,74 OC trong thời kỳ 1906 - 2005,
tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đây.
Trong 10 năm qua (tính từ năm 2001), nhiệt độ trung bình cao hơn 0,5 0C so với giai
đoạn 1961 – 1990.

14


Nguồn: Văn phòng ban chỉ đạo ứng phó BĐKH và NBD
Hình 1.1 Thay đổi nhiệt độ toàn cầu giai đoạn 1860 – 1999

Giai đoạn 1995 – 2006 có 11 năm (trừ 1996 ) được xếp vào danh sách 12 năm
nhiệt độ cao nhất trong lịch sử kể từ năm 1850, nóng nhất là năm 1998 và năm
2005. Gần đây nhất là năm 2010, năm được coi là nóng nhất trong lịch sử và tháng
6 năm 2010 được ghi nhận là tháng nóng nhất trên toàn thế giới kể từ năm 1880.
Đáng lưu ý là, mức tăng nhiệt độ của Bắc Cực gấp đôi mức tăng nhiệt độ trung
bình toàn cầu. Nhiệt độ cực trị cũng có xu thế phù hợp với nhiệt độ trung bình, kết
quả là giảm số đêm lạnh và tăng số ngày nóng.
Trên phạm vi toàn cầu, lượng mưa tăng ở các đới phía Bắc (vĩ độ 300 Bắc) như
Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á và giảm đi ở vĩ độ nhiệt
đới như Nam Á và Tây Phi. Tần số mưa lớn tăng trên nhiều khu vực, kể cả những
nơi lượng mưa có xu thế giảm.
Nhiệt độ mặt đất tăng kéo theo sự suy giảm của khối lượng băng trên phạm vi
toàn cầu, từ năm 1978 đến nay lượng băng trung bình hàng năm ở Bắc Băng
Dương giảm 2,1 – 3,3% mỗi thập kỷ.
b. Nước biển dâng

Quan trắc mực nước biển cho thấy mực nước biển trung bình tăn khoảng 20cm
trong vòng 100 năm qua. Trong thập kỷ qua, mực nước biển dâng nhanh nhất ở
vùng phía tây Thái Bình Dương và phía đông Ấn Độ Dương.
Mực nước biển tăng phù hợp với xu thế nóng lên do sự đóng góp của các
thành phần chứa nước trên toàn cầu được ước tính gồm: giãn nở nhiệt độ của đại

15


dương, các sông băng trên núi, băng Greenland, băng Nam cực và các nguồn chứa
nước trên đất liền.
Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ lệ trung bình 1,8mm/năm
trong thời kỳ 1961 - 2003 và với tỷ lệ 3,1mm/năm trong thời kỳ từ năm 1993 2003. Trong những năm gần đây, tổng cộng mực nước biển đã dâng 0,31m (±
0,07m).

c. Lượng mưa

Lượng mưa có chiều hướng tăng lên trong thời kỳ 1900-2005 ở phía Bắc vĩ độ
30ºN, tuy nhiên lại có xu hướng giảm đáng kể từ năm 1970 ở vùng nhiệt đới. Lượng
mưa ở khu vực từ 10ºN đến 30ºN tăng lên từ năm 1900 đến 1950 ở vùng nhiệt đới
và giảm trong thời kỳ sau đó. Nhìn chung, lượng mưa có xu hướng biến đổi theo
mùa và theo không gian rõ rệt hơn hẳn so với nhiệt độ. Hiện tượng mưa lớn có dấu
hiệu tăng lên trong thời gian gần đây.
1.2 Các khái niệm, quan điểm liên quan đến hệ sinh thái
1.2.1 Hệ sinh thái
a. Khái niệm
Theo nhà sinh thái học người Anh, A.Tansley (1935) đề xuất khái niệm hệ sinh
thái (ecosystem): “sinh vật và thế giới vô sinh (không sống) ở xung quanh có quan
hệ khắng khít với nhau và thường xuyên có tác động qua lại”.
Theo Công ước đa dạng sinh học (CBD,1992) định nghĩa khái niệm về hệ sinh
thái có nghĩa là một phức hợp năng động của các cộng đồng thực vật, động vật và vi
sinh vật và môi trường không sống của chúng tương tác như một đơn vị chức năng.
Theo Định nghĩa của Christopherson (1997) về hệ sinh thái: Một hệ sinh thái
là một hệ thống tự nhiên bao gồm tất cả các thực vật, động vật và vi sinh vật (các
yếu tố sinh học) trong một khu vực hoạt động cùng với tất cả các yếu tố không sống
(abiotic) của môi trường.
Tổng hợp từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hệ sinh thái là hệ thống các
quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ
tương tác với nhau và với môi trường đó.Theo độ lớn, hệ sinh thái có thể chia thành
hệ sinh thái nhỏ, hệ sinh thái vừa, hệ sinh thái lớn.
b. Cấu trúc của hệ sinh thái

16



Theo Đa dạng sinh học và bảo tồn Việt Nam (BIODIVN, 2006), cấu trúc hệ
sinh thái chia làm 2 phần bao gồm
Cấu trúc theo thành phần hệ sinh thái
Hệ sinh thái bao gồm hai thành phần: thành phần vô sinh và thành phần hữu
sinh.
Thành phần vô sinh
+ Các chất vô cơ: nước, điôxit cacbon, ôxi, nitơ, phốtpho…
+ Các chất hữu cơ: prôtêin, gluxit, vitamin, hoocmôn…
+ Các yếu tố khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, khí áp…
Thành phần hữu sinh
+ Sinh vật sản xuất: là những sinh vật tự dưỡng, gồm các loài thực vật có màu
xanh và một số nấm, vi khuẩn có khả năng quang hợp hoặc hóa tổng hợp. Chúng là
thành phần không thể thiếu được trong bất kỳ hệ sinh thái hoàn chỉnh nào. Nhờ hoạt
động quang hợp và hóa tổng hợp của chúng mà nguồn thức ăn ban đầu được tạo
thành để nuôi sống, trước tiên chính những sinh vật sản xuất sau đó, nuôi sống cả
thế giới sinh vật còn lại, trong đó kể cả con người.
+ Sinh vật tiêu thụ: những sinh vật dị dưỡng bao gồm tất cả các loài động vật
và những vi sinh vật không có khả năng quang hợp và hóa tổng hợp, nói một cách
khác chúng tồn tại được là dựa vào nguồn thức ăn ban đầu do các sinh vật tự dưỡng
tạo ra.
+ Sinh vật phân hủy: là tất cả các vi sinh vật dị dưỡng, sống hoại sinh. Trong
quá trình phân hủy các chất, chúng tiếp nhận nguồn lượng hóa học để tồn tại và phát
triển, đồng thời giải phóng các chất từ các hợp chất phức tạp ra môi trường dưới
dạng những khoáng chất đơn giản hoặc các nguyên tố hóa học ban đầu tham gia vào
chu trình (như CO2, O2, N2...).

17


Cấu trúc theo chức năng hệ sinh thái

+ Chuỗi thức ăn trong hệ;
+ Quá trình chuyển hoá năng lượng của hệ;
+ Các chu trình sinh địa hoá diễn ra trong hệ;
+ Các quá trình phát triển, tiến hoá và di truyền của hệ;
+ Sự phàn bố thành phần của hệ trong không gian và theo thời gian;
+ Các quá trình tự điều chỉnh của hệ.
Chức năng này đánh giá sự phát triển của mọi HST tự nhiên trên Trái đất,
trong đó mô tả mối quan hệ tự nhiên của sự sống và mối quan hệ hữu thiết giữa các
loài trong hệ về số lượng và chủng loại cũng như sự đánh giá thích nghi và tiến hoá.
Nếu thiếu một trong sáu phạm trù trên HST sẽ mất cân bằng và sự sống trong hệ bị
tiêu diệt
c. Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái
Theo BIODIVN (2006), trao đổi vật chất trong hệ sinh thái được chia làm
Chuỗi thức ăn
Một chuỗi thức ăn gồm nhiều loài có quan hệ dinh dưỡng với nhau và mỗi loài
là một mắt xích của chuỗi.
Trong một chuỗi thức ăn, một mắt xích vừa có nguồn thức ăn là mắt xích phía
trước, vừa là nguồn thức ăn của mắt xích phía sau.
Trong hệ sinh thái có hai loại chuỗi thức ăn
+ Chuỗi thức ăn gồm các sinh vật tự dưỡng, sau đến là động vật ăn sinh vật tự
dưỡng và tiếp nữa là động vật ăn động vật.

18


+ Chuỗi thức ăn gồm các sinh vật phân giải mùn bã hữu cơ, sau đến các loài
động vật ăn sinh vật phân giải và tiếp nữa là các động vật ăn động vật.
Lưới thức ăn
Lưới thức ăn trong một quần xã gồm nhiều chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích
chung.

Quần xã sinh vật càng đa dạng về thành phần loài thì lưới thức ăn trong quần
xã càng phức tạp.
Bậc dinh dưỡng
Trong 1 lưới thức ăn, tập hợp các loài sinh vật có cùng mức dinh dưỡng hợp
thành một bậc dinh dưỡng.
Trong quần xã có nhiều bậc dinh dưỡng:
+ Bậc dinh dưỡng cấp 1 (sinh vật sản xuất): sinh vật tự dưỡng;
+ Bậc dinh dưỡng cấp 2 (sinh vật tiêu thụ bậc 1): động vật ăn sinh vật sản
xuất;
+ Bậc dinh dưỡng câp 3 (sinh vật tiêu thụ bậc 2): động vật ăn sinh vật tiêu thụ
bậc 1;
+ Bậc dinh dưỡng cấp 4, cấp 5 (sinh vật tiêu thụ bậc 3, bậc 4): động vật ăn
sinh vật tiêu thụ bậc 2;
+ Bậc dinh dưỡng cấp cao nhất: bậc cuối cùng trong chuỗi thức ăn.
d. Các quá trình chính trong hệ sinh thái
Theo Nguyễn Đình Sinh (2010), chỉ ra HST luôn diễn ra các quá trình chính,
đó là quá trình trao đổi năng lượng, tuần hoàn các chất và sự tương tác giữa các
loài.
Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái có nguồn gốc chủ yếu từ ánh sáng mặt
trời (thông qua quang hợp) và năng lượng hóa học (thông qua chuỗi thức ăn).
Thông qua chuỗi thức ăn, bậc dinh dưỡng trên sẽ nhận được khoảng 10% năng
lượng từ bậc dinh dưỡng thấp.

19


Mọi sinh vật sống chính là nguồn thực phẩm quan trọng cho các sinh vật khác.
Như vậy, có thể hiểu chuỗi thức ăn là một chuỗi sinh vật mà sinh vật sau ăn sinh vật
trước, lưới thức ăn gồm nhiều chuỗi thức ăn.
e. Đặc trưng của hệ sinh thái

Theo BIODIVN (2006), đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên là khả năng
tự lập lại cân bằng, nghĩa là mỗi khi bị ảnh hưởng bởi một nguyên nhân nào đó thì
lại có thể phục hồi để trở về trạng thái ban đầu. Đặc trưng này được coi là khả năng
thích nghi của hệ sinh thái. Khả năng tự thích nghi này phụ thuộc vào cơ chế cấu
trúc - chức năng của hệ, thể chế này biểu hiện chức năng của hệ trong mỗi giai đoạn
phát triển.
Như vậy, trong một hệ sinh thái luôn tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa tính
ổn định và tính phong phú về tình trạng, về chủng loại trong thành phần của hệ sinh
thái với tính cân bằng của hệ sinh thái. Hệ sinh thái càng trưởng thành thì cân bằng
môi trường càng lớn.Hệ sinh thái đặc trưng cho sự cân bằng sinh thái nhất định
(biểu hiện sự tương quan về số lượng các loài, về chất lượng, về quá trình chuyển
hóa năng lượng, về thức ăn của toàn hệ … ). Nhưng nếu cân bằng bị phá vỡ thì toàn
hệ sẽ phải thay đổi.
Hệ sinh thái thực hiện chức năng tự lập lại cân bằng thông qua hai quá trình
chính (sự tăng số lượng cá thể và sự tự lập cân bằng) thông qua chu trình sinh địa hóa
học, giúp phục hồi hàm lượng các chất dinh dưỡng có ở hệ sinh thái trở về mức độ
ban đầu sau mỗi lần bị ảnh hưởng và chỉ có thể thực hiện được trong một thời gian
nhất định.
f. Phân loại hệ sinh thái
Theo Nguyễn Đình Sinh (2010), các HST trong sinh quyển có thể chia thành
các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái nước mặn và các hệ sinh thái nước ngọt.
Các hệ sinh thái trên cạn được đặc trưng bởi các quần xã thực vật và thảm
thực vật ở đây chiếm sinh khối rất lớn và gắn liền với khí hậu địa phương. Do đó
tên của quần xã cảnh quan địa lý thường là tên quần thể thực vật ở đấy.
Hệ sinh thái nước mặn ít phụ thuộc vào khí hậu hơn hệ sinh thái trên cạn. Tính
đặc trưng của hệ sinh thái nước mặn thể hiện ở sự phân bố theo chiều sâu, và sự
quang hợp của sinh vật nước mặn thể hiện được ở tầng sản xuất hay tầng xanh, nơi
nhận ánh sáng mặt trời.
20



Các hệ sinh thái nước ngọt thường không sâu, người ta còn phân ra hệ sinh
thái môi trường nước chảy và hệ sinh thái môi trường nước tỉnh (ao, hồ, đầm…).
g. Một số nguyên nhân của sự phá vỡ cân bằng hệ sinh thái
Theo BIODIVN (2006) chỉ ra rằng, sự cân bằng của hệ sinh thái bị phá vỡ do
quá trình tự nhiên và nhân tạo. Các quá trình tự nhiên như núi lửa, động đất,..vv.
Các quá trình nhân tạo chính là các hoạt động sống của con người như tiêu
diệt một loại thực vật hay động vật hoặc đưa vào hệ sinh thái một hay nhiều loại
sinh vật mới lạ hoặc phá vỡ nơi cư trú vốn đã ổn định từ trước tới nay của các loài
hoặc quá trình gây ô nhiễm, độc hại hoặc sự tăng nhanh số lượng và chất lượng một
cách đột ngột của một loài nào đó trong hệ sinh thái làm phá vỡ sự cân bằng.
1.2.2 Đa dạng sinh học
a. Khái niệm

Theo Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế (WWF, 1989) quan niệm: “Đa dạng sinh
học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất là hàng triệu loài thực vật, động vật và
vi sinh vật là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng
phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”.
Theo Công ước ĐDSH (1992) thì “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống
có từ tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các HST dưới nước khác và
mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên. ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng
di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài) và các HST (đa dạng
HST).
Hay nói một cách đơn giản thì ĐDSH là sự phong phú về nguồn gen, về
giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
Đa dạng hệ sinh thái là tất cả mọi sinh cảnh, mọi quần xã sinh vật và các quá
trình sinh thái khác nhau cũng như sự biến đổi trong từng hệ sinh thái.
Đa dạng hệ sinh thái thường được đánh giá qua tính đa dạng các loài thành
viên. Nó có thể bao gồm việc đánh giá độ phong phú tương đối của các loài khác
nhau cũng như các kiểu dạng của loài.

b. Đặc trưng đa dạng hệ sinh thái
Theo BIODIVN (2006), đặc trưng của đa dạng hệ sinh thái có những đặc điểm sau:
21


Có quan hệ chặt chẽ với đa dạng loài, lý do là mỗi kiểu HST đều có đa dạng
loài riêng: ở cạn khác ở nước, ở nhiệt đới khác ở ôn đới, ở rừng khác ở đồng cỏ, ở
sông khác ở hồ;
Nói đến đa dạng HST là nói đến cả sự đa dạng về các yếu tố môi trường;
Đa dạng HST liên quan đến quần xã sinh vật trong khi đó đa dạng loài liên
quan đến quần thể sinh vật và đa dạng di truyền liên quan đến các cá thể;
Bảo tồn đa dạng HST với đối tượng chính là cả một HST còn bảo tồn đa dạng
loài chỉ với đối tượng là loài hay quần thể;
Đa dạng HST dẫn đến đa dạng cảnh quan, các sinh cảnh, các tổ sinh thái, các
nơi ở của sinh vật… vì các đơn vị này đều có liên quan đến HST;
Đa dạng HST là đối tượng nghiên cứu của các nhà sinh thái học trong lúc đó
đa dạng loài là đối tượng nghiên cứu của các nhà động vật học, thực vật học, vi sinh
vật học, và đa dạng di truyền là đối tượng nghiên cứu của các nhà di truyền học,
sinh học phân tử;
Nghiên cứu đánh giá và giám sát đa dạng HST, cảnh quan đòi hỏi phải thực
hiện trong một thời gian dài vì đây là hệ thống phức tạp, lớn.
Cách diễn đạt đa dạng HST, cảnh quan thông thường hiện nay là sử dụng các
bản đồ, các ảnh, trong lúc đó đa dạng loài là danh lục, đa dạng gen là các sơ đồ
phân tích điện di.
c. Giá trị của đa dạng sinh học

Theo Nguyễn Đình Sinh (2010), giá trị của đa dạng sinh học là vô cùng to lớn
và có thể chia thành hai loại giá trị: giá trị trực tiếp và giá trị gián tiếp.
Giá trị kinh tế trực tiếp của tính đa dạng sinh học là những giá trị của các sản
phẩm sinh vật mà được con người trực tiếp khai thác và sử dụng cho nhu cầu cuộc

sống của mình;
Giá trị gián tiếp bao gồm những thứ mà con người không thể bán, những lợi
ích đó bao gồm số lượng và chất lượng nước, bảo vệ đất, tái tạo, giáo dục, nghiên
cứu khoa học, điều hòa khí hậu và cung cấp những phương tiện cho tương lai của xã
hội loài người.

22


1.3 Tác động của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái
Hiện nay chúng ta không những đang sống trong hoàn cảnh khí hậu Trái đất
đang nóng dần lên một cách đột ngột do sự thay đổi của thành phần khí quyển, mà
còn trong tình trạng mất mát đa dạng sinh học và suy thoái nghiêm trọng của các
hệ sinh thái. Sự suy thoái ĐDSH và HST đã trở thành hai trong số những vấn đề
môi trường nghiêm trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và sự phát triển
của con người trên phạm vi toàn cầu.
Biến đổi khí hậu có nhiều tác động tiêu cực đối với đa dạng sinh học và hệ
sinh thái, làm gia tăng các áp lực vốn đã tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái đó là
ô nhiễm, khai thác quá mức tài nguyên, suy giảm, phá hủy nơi cư trú tự nhiên, xâm
hại của các sinh vật ngoại lai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Theo đánh giá của IPCC (2007), BĐKH làm quá trình acid hóa trong đại
dương diễn ra ngày càng mạnh dẫn đến hiện tượng tẩy trắng các rạn san hô, với tốc
độ như hiện nay các nhà khoa học quan ngại rằng các rặng san hô sẽ là hệ sinh thái
đầu tiên trên thế giới biến mất hoàn toàn, khả năng bảo vệ bờ biển bị mất đi, kết quả
là vùng ven biển sẽ ngày càng hứng chịu nhiều thách thức trước bão tố và lũ lụt.
BĐKH với một trong các biểu hiện chính là nhiệt độ trung bình trái đất tăng
cao cũng làm tăng khả năng cháy rừng nhất là các khu rừng trên đất than bùn, vừa
gây thiệt hại tài nguyên sinh vật, vừa tăng lượng phát thải khí nhà kính làm gia tăng
biến đổi khí hậu.
BĐKH còn làm thay đổi sự phân bố và cấu trúc của nhiều hệ sinh thái, làm gia

tăng khả năng tuyệt chủng của nhiều loài, theo ước tính khoảng 20-30% các loài
động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào những năm tới nếu nhiệt độ
trái đất tăng 2-3 độ C so với thời kỳ tiền công nghiệp. Và nếu nhiệt độ tăng hơn 4 0C
thì sẽ chỉ còn rất ít các hệ sinh thái có khả năng thích ứng, hơn 40% hệ sinh thái
toàn cầu sẽ bị chuyển đổi hoặc sự biến mất, sụp đổ của nhiều hệ sinh thái cũng sẽ
xuất hiện trên quy mô rộng lớn toàn cầu.
Với các tác động tiêu cực ngày càng làm suy giảm, phá hủy đa dạng sinh học,
suy thoái các hệ sinh thái sẽ làm giảm khả năng hồi phục và khả năng hấp thụ
carbon tự nhiên của chúng, thậm chí có thể làm thay đổi chức năng từ hấp thụ trở
thành nguồn phát thải khí carbon.
23


1.4 Nghiên cứu đánh giá tác động biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái
1.4.1 Kinh nghiệm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái của
một số nước trên thế giới
Trên thế giới hiện nay, chủ đề BĐKH và ĐDSH không còn là một chủ đề mới
nữa trước các biến đổi khí hậu phức tạp trên phạm vi toàn cầu nó ảnh hưởng tới tất
cả các lĩnh vực gây thiệt hại nghiêm trọng trên toàn thế giới. Chính vì những ảnh
hưởng mà BĐKH mang lại đã có rất nhiều các nghiên cứu đánh giá tác động của
BĐKH cũng như đề xuất các giải pháp, chiến lược và kế hoạch ứng phó như
Theo Ellison (2012) nghiên cứu tính dễ bị tổn thương của rừng ngập mặn khi
biến đổi khí hậu ở Trung Phi đã chỉ ra rằng tỷ lệ trầm tích rừng ngập mặn ven biển bị
suy giảm mạnh do ảnh hưởng của BĐKH và sinh cảnh độ cao bãi triều của tất cả
rừng ngập mặn, đặc biệt là mô mềm giảm mạnh mẽ. Tác động chính có thể là mực
nước biển dâng cao, ảnh hưởng đến thời gian ngập, năng suất và sinh lượng trầm tích
gây ra sự lún sâu từ phía biển và di cư xuống đất, phụ thuộc vào địa hình, và những
thay đổi của con người Khí hậu ấm lên có thể ít tác động tiêu cực, thậm chí tăng năng
suất rừng ngập mặn và đa dạng sinh học ở các vĩ độ cao hơn. Thay đổi lượng mưa có
ý nghĩa quan trọng đối với rừng ngập mặn, đặc biệt là lượng mưa giảm, với vùng biển

khô hơn cho thấy tầm vóc của cây thấp hơn và đa dạng sinh học so với bờ biển ẩm
ướt .Lượng mưa giảm có thể làm thay đổi lượng chất lắng cát và độ mặn ảnh hưởng
đến năng suất.
Tính dễ bị tổn thương có thể được giảm bớt bằng cách giảm các tác động khác
đến năng suất rừng ngập mặn, đặc biệt là ngừng khai thác củi lấy từ các vị trí bờ
biển. Khả năng thích nghi có thể được tăng lên bằng cách tăng cường lắng cặn
thông qua việc hạn chế bất kỳ sự phát triển thêm đập nào trên các con sông, hạn chế
các công trình ven biển ngăn chặn sự cung cấp trầm tích và tăng cường hệ sinh thái
rừng ngập mặn.
Theo Eric Gilman (2004) đã nghiên cứu đánh giá và quản lý phản ứng hệ sinh
thái ven biển với sự gia tăng mực nước biển và biến đổi khí hậu. Theo kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng

24


Bãi biển và vùng ĐNN triều có xu hướng di chuyển xuống dưới như là một
phản ứng đối với các vùng biển khi mực nước biển dâng.
Hầu hết các cộng đồng rạn san hô có thể dự báo khi có biến đổi khí hậu xảy ra.
Tuy nhiên, một số cộng đồng rạn đá ngầm rạn san hô có thể bị chết vì mực nước
biển dâng và các rạn san hô bị suy giảm mạnh từ các hoạt động của con người và
biến đổi khí hậu toàn cầu.
Mực nước biển tương đối tăng là một yếu tố chính đóng góp vào những tổn
thất giá trị kinh tế- xã hội trong khu vực và chất lượng của môi trường sống ven
biển có giá trị bao gồm: Rừng ngập mặn, các vùng đất ngập nước triều khác, rạn san
hô, bãi biển và bãi cỏ biển.
Giảm diện tích hệ sinh thái ven biển và chất lượng của môi trường sống ven
biển giảm làm gia tăng nguy cơ xói lở bờ biển và những tác động khác.
Theo Gilman và cộng sự (2007) đã nghiên cứu, đánh giá phản hồi của hệ sinh
thái rừng ngập mặn ở American Samoa đối với các kịch bản nước biển dâng và mô

phỏng lại vị trí đường bờ biển trong giai đoạn gần đây. Kết quả, họ đã đưa ra 4 kịch
bản phản hồi của rừng ngập mặn trước tác động của nước biển dâng
Không có sự thay đổi tương đối trong mực nước biển: Khi mực nước biển
không ảnh hưởng tới bề mặt rừng ngập mặn, thì tính chất của nền đáy, độ mặn, tần
số, thời gian của ngập và các yếu tố khác sẽ quyết định quần xã cây ngập mặn đó có
thể tồn tại liên tục và mép dưới của rừng ngập mặn sẽ vẫn ở cùng một vị trí
Khi mực nước biển bị giảm tương đối so với bề mặt rừng ngập mặn: nó khiến
rừng ngập mặn di chuyển ra phía biển. Rừng ngập mặn cũng có thể mở rộng sang
hai bên, làm dịch chuyển các môi trường sống ven biển khác đến các khu vực tiếp
giáp với rừng ngập mặn, ở độ cao thấp hơn so với bề mặt ngập mặn và phát triển
các điều kiện thủy văn (thời gian, độ sâu và tần suất ngập) thích hợp cho việc thành
lập rừng ngập mặn.
Mực nước biển tăng tương đối: Nếu mức nước biển tăng tương đối so với các
bề mặt ngập mặn, cây rừng ngập mặn sẽ có xu hướng tiến ra biển và xa khỏi đất
liền; các phân vùng loài (diễn thế sinh thái trong vùng) có hướng di chuyển vào nội
địa để có thể duy trì thời gian thích ứng của chúng, tần số và mức độ ngập nước;
phía biển, cây ngập mặn suy thoái, lạch thủy triều mở rộng
25


×