Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.27 KB, 147 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm toán

DN

Doanh nghiệp

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UNC

Ủy nhiệm chi

UNT



Ủy nhiệm thu

VLXD

Vật liệu xây dựng


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khoá luận: “Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Hãng kiểm toán AASC thực hiện” là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong khoá luận được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong khoá luận này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình
nào khác.

Sinh viên

Nguyễn Hải Yến


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, BCTC luôn là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động

cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy yêu cầu các thông tin đưa ra trên BCTC phải luôn đảm bảo tính trung
thực và hợp lý. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường,
đòi hỏi BCTC càng phải cung cấp thông tin tài chính chính xác hơn, hoàn hảo
hơn và có độ tin cậy cao hơn với sự kiểm tra và xác nhận của các tổ chức kiểm
toán được cấp phép hoạt động.
Hiện nay trên thế giới và tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán đang ngày càng
phát triển và được coi trọng. Kiểm toán là công cụ để nhà nước điều tiết nền
kinh tế vĩ mô, mang lại các thông tin trung thực khách quan giúp các nhà đầu tư
có hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này đảm bảo được về
kinh tế và pháp lý, thông qua hoạt động kiểm toán tạo ra môi trường kinh doanh
lành mạnh và cuối cùng thông qua hoạt động kiểm toán như một biện pháp để
hạn chế các sai phạm tiềm tàng.
Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời và hoạt động rất mạnh mẽ đã góp
phần làm công khai và lành mạnh hóa nền tài chính, thu hút vốn và thúc đẩy
thêm hoạt động đầu tư. Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời cung cấp các dịch
vụ ngày càng phong phú, đa dạng, tuy nhiên kiểm toán BCTC vẫn là hoạt động
chủ yếu của các tổ chức kiểm toán độc lập.
Trong quá trình hoạt động của DN, tiền là một loại tài sản ngắn hạn của DN
được biểu hiện trực tiếp dưới hình thái giá trị. Trên BCTC, khoản mục tiền của
DN có quan hệ với nhiều khoản mục khác như: Phải thu của khách hàng, phải
trả người bán, hàng tồn kho, phải trả công nhân viên….Vì vậy kiểm toán đối với
tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính không thể tách rời việc kiểm toán đối với
các khoản mục có liên quan. Mặt khác khả năng sai phạm đối với khoản mục
tiền là rất lớn và khoản mục này thường được đánh giá là trọng yếu trong mọi



5

cuộc kiểm toán, điều này càng làm cho việc kiểm toán đối với tiền càng trở nên
quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính của DN.
Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền và với thực tế được thực tập tại Công ty TNHH Hãng Kiểm
toán AASC em đã chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
thực hiện” cho chuyên đề thực tập của mình. Với đề tài này, em mong muốn đạt
được những hiểu biết sâu hơn về thực tế quy trình kiểm toán khoản mục tiền và
tương đương tiền đồng thời đưa ra những ưu điểm, hạn chế và đưa ra phương
hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Trước hết mục tiêu chung được được đặt ra khi kiểm toán cho một khách
1.2.


hàng là mục tiêu về tính hợp lý chung tất cả các thông tin trên BCTC là hợp lý.
Mục tiêu kiểm toán chung đối với khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền là KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để khẳng
định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ về tiền và các khoản tương
đương tiền. Để đưa ra ý kiến của mình về tính trung thực, hợp pháp, hợp lý của
khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền của đơn vị trên các khía cạnh
trọng yếu hay không.
• Mục tiêu cụ thể


6


Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán BCTC nói riêng. Đồng thời
làm rõ thực trạng cùng với ưu điểm và nhược điểm về quy trình kiểm toán tiền
và tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán
AASC thực hiện từ đó kiến nghị đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiển.
1.3.
1.3.1.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận chỉ nghiên cứu Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các

khoản tương đương tiền do kiểm toán viên độc lập tại Công ty TNHH Hãng
Kiểm toán AASC thực hiện.
Do thời gian và trình độ chuyên môn có giới hạn nên khóa luận tốt nghiệp
này chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương
đương tiền trong cuộc kiểm toán BCTC và những giải pháp đưa ra cũng chỉ đi
sâu vào nội dung chủ yếu của quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương
đương tiền do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện mà chủ thể là
KTV độc lập.
1.3.2.

1.4.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC

Số liệu nghiên cứu: Năm 2015,2016
Thời gian nghiên cứu: tháng 12/2016 – tháng 5/2017
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chủ yếu vận dụng để nghiên cứu đề tài là phương pháp

duy vật biện chứng, phương pháp kiểm toán chứng từ. Kết hợp các phương pháp
chung và phương pháp cụ thể mô tả kết hợp phân tích, lập bảng biểu, sơ đồ…
Các phương pháp cụ thể để tổng hợp lý luận và nghiên cứu thực tế là:


7


Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nền tảng và điểm xuất phát của quá trình
nghiên cứu là tri thức lý luận (các quan điểm, các lý thuyết). Do vậy việc nắm
vững lý thuyết nền tảng là cơ sở hình thành định hướng trong nghiên cứu hình
thành các trường phái khoa học. Trong khóa luận, đã đưa ra những quan điểm về
mặt lý luận sau đó diễn giải, triển khai những luận điểm đó. Cụ thể, người
nghiên cứu cần hướng vào thu thập và xử lý những thông tin sau:
+ Cơ sở lí thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu của mình.
+ Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên



cứu.
+ Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên các ấn phẩm.
+ Số liệu thống kê
+ Chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu.
+ Nguồn tài liệu.
Phương pháp quan sát là: phương pháp nghiên cứu để xác định các thuộc tính và

quan hệ của sự vật, hiện tượng riêng lẻ xét trong điều kiện tự nhiên vốn có của
nó nhờ khả năng thụ cảm của các giác quan, khả năng phân tích tổng hợp, khái
quát trìu tượng hóa. Tại công ty AASC thì việc quan sát của kiểm toán viên
trong kiểm kê tiền mặt tại quỹ tài thời điểm cuối năm 31/12 hoặc tại thời điểm
kiểm toán rồi suy ngược lại số tiền ngày 31/12; tương tự vậy thì qua sát kiểm kê
hàng tồn kho để đánh giá được số lượng, phẩm chất hàng tồn kho có đạt chất
lượng hay không và có thể trích lập dự phòng theo chuẩn mực kế toán; quan sát
quy trình luân chuyển chứng từ khi có yêu cầu nhập xuất kho, yêu cầu mua hàng
hay khi bán hàng có tuân theo quy trình đã đặt ra và đánh giá sự hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống kiểm soát cùng nhiều công dụng khác của phương pháp quan
sát trong quá trình kiểm toán(quan sát KTV của AASC làm gì?quan sát sự luân



chuyển của giấy tờ làm việc, các chứng từ thu được từ đơn vị KH,…)
Phương pháp kiểm toán hệ thống: kiểm toán viên dựa theo kiểm toán nội bộ để
xây dựng các thủ tục, các kỹ thuật kiểm toán , thông qua hai khâu :
+ Phân tích hệ thống: là đánh gía tính hiệu quả hay thích hợp của kiểm
soát nội bộ thông qua việc mô tả hay mô hình hoá .


8

+ Xác nhận hệ thống: Là việc kiểm tra tính tuân thủ trong thực tế đối với
các quy định về quy trình nghiệp vụ


Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so
sánh số số liệu, phương pháp suy luận để phân tích các số liệu đưa ra nhận xét
đánh giá và một số giải pháp cho công ty hoàn thiện công tác kiểm toán của

mình tốt hơn trong tương lai. Ngoài ra, đề tài còn thực hiện phân tích biến động
giữa các kỳ tương ứng trong năm, giữa năm trước với năm nay và về tính bất
thường của các đối ứng tài khoản. Bên cạnh, còn xem xét tới định mức tiền mặt
từng giai đoạn có phù hợp hay không và đánh giá hiệu quả trong việc quản lý
tiền mặt cũng như các khoản tương đương tiền.
1.5.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
✤ Đề tài 1: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền do Công ty TNHH Kiểm toán FAC Chi nhánh Nha Trang thực
hiện’’ (2015) của tác giả Lê Trung Kiên, Đại học Nha Trang.
Khóa luận này đã trình bày được rõ cơ sở lý luận của kiểm toán khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền. Nêu rõ được ý kiến cá nhân về ưu điểm,
nhược điểm của Công ty kiểm toán và đưa ra được giải pháp khắc phục những
tồn tại của Công ty kiểm toán. Bài luận phân tích chi tiết và khá rõ ràng về tính
ra mức trọng yếu toàn bộ báo cáo tài chính và mức phân bổ cho khoản mục tiền
và tương đương tiền. Việc phân chia các phòng nghiệp vụ chỉ mang tính tương
đối nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh của các phòng ban. Trong
quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng, các kiểm
toán viên của công ty thường sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn, bảng tường thuật
và bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ưu điểm: Bài khóa luận đã phân tích chi tiết và khá rõ ràng về tính ra mức
trọng yếu và mức phân bổ cho khoản mục tiền và tương đương tiền. Việc lập kế
hoạch rõ ràng và cụ thể cho từng thành viên nhóm kiểm toán. Ngoài ra quy trình
tìm hiểu khách hàng tại công ty được thực hiện rất tốt với thái độ chuyên môn
cao, công việc của các nhóm kiểm toán được phân chia rõ ràng, cụ thể cho từng
thành viên. Dẫn chứng được các giấy tờ làm việc trong giai đoạn kiểm toán.


9


Nhược điểm: Tuy nhiên, hạn chế của đề tài này là chưa nói rõ cụ thể về quy
trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền, mà mới nói được quy trình
kiểm toán trong BCTC. Ở từng giai đoạn thì thực hiện những thủ tục gì, trình
bày ra sao, công tác kiểm kê như thế nào… thì tác giả vẫn chưa nêu rõ ràng ra
được.
✤ Đề tài 2: “ Kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Anpha do chi nhánh Công ty
TNHH kiểm toán Vũ Hồng thực hiện ” của tác giả Bùi Mai Nga thực hiện
(2014), Đại học Đà Nẵng.
Khóa luận đã tìm hiểu phương pháp kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm
toán báo cáo tài chính và đạt được những nội dung: lý luận chung về kiểm toán
báo cáo tài chính và kiểm toán khoản mục tiền, đi sâu tìm hiểu thực trạng kiểm
toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính. Bài viết của tác giả về cơ
bản đã tìm hiểu được những ưu điểm, nhược điểm như quy trình kiểm toán tại
công ty được xây dựng hoàn chỉnh và đầy đủ các bước thực hiện; quy trình tìm
hiểu khách hàng tại công ty được thực hiện rất tốt với thái độ chuyên môn cao.
Đồng thời công việc của các nhóm kiểm toán được phân chia rõ ràng, cụ thể cho
từng thành viên. Dẫn chứng được các giấy tờ làm việc trong giai đoạn kiểm
toán.
Ưu điểm: Công việc của các nhóm kiểm toán được phân chia rõ ràng, cụ
thể cho từng thành viên. Khóa luận của tác giả được trình bày với một bố cục
hợp lí, giấy tờ làm việc được dựng lại dễ nhìn, dễ hiểu. Sơ đồ bảng biểu được
trình bày khoa học , đẹp mắt.
Nhược điểm: Mặt hạn chế của bài khóa luận này chính là đang phân tích
quá trình kiểm toán tại một công ty và chưa so sánh với quá trình kiểm toán tại
công ty khác có sự tương phản để thấy sự linh hoạt trong việc vận dụng quy
trình kiểm toán chung đối với các công ty được soạn ra ban đầu.
✤ Đề tài 3: “Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính toàn



10

cầu” năm 2015, của tác giả Lê Thị Diễm Tiên, trường Đại học Công Nghệ
TPHCM thực hiện.
Khóa luận đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và đã
hoàn thành được những nội dung: nêu được một số cơ sở lí luận về kiểm toán
tiền để từ đó làm cơ sở cho việc phân tích, vận dụng làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Nêu được ưu điểm, nhược điểm chung trong quy trình kiểm toán và đưa ra
phương hương giải quyết ứng với từng nhược điểm. Bên cạnh đó, bài viết của
tác giả về cơ bản đã tìm hiểu được những ưu điểm, nhược điểm như quy trình
kiểm toán tại công ty được xây dựng hoàn chỉnh và đầy đủ các bước thực hiện;
quy trình tìm hiểu khách hàng tại công ty được thực hiện rất tốt với thái độ
chuyên môn cao.
Ưu điểm: Nội dung bài khóa luận của tác giả viết rõ ràng, ưu nhược điểm
logic theo từng giai đoạn của kiểm toán:Lập kế hoạch, thực hiện và kết thúc
kiểm toán. Bố cục bài luận hợp lý, các mục các ý thống nhất kí hiệu đầu mục,
đầu dòng., giấy tờ làm việc được dựng lại chi tiết , đẹp mắt.
Nhược điểm: Tuy nhiên, bài viết chưa nêu được những sai sót hay mắc phải
trong từng giai đoạn kiểm toán. Về cơ sở lý luận còn chưa nêu được cụ thể
nguyên tắc hạch toán và các hồ sơ, chứng từ liên quan. Chưa áp dụng sâu thủ tục
phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và kết thúc kiểm toán đối với khoản mục
tiền và tương đương tiền mà thường tập trung các khoản mục trọng yếu hơn…
✤ Đề tài 4: “Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội ”
( 2015) do tác giả Ngô Thị Tâm, Đại học kinh tế thực hiện.
Khóa luận đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và nêu
được lí luận chung về kiểm toán khoản mục tiền, thực trạng về kiểm toán khoản
mục tiền. Ngoài ra, khóa luận đã nhận xét và đưa ra ý kiến hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục tiền do Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà

Nội thực hiện. Đặc biệt khóa luận là sự tìm hiểu và phân tích kỹ quy trình kiểm
toán nói chung và kiểm toán khoản mục tiền nói riêng..


11

Ưu điểm: Tác giả phân tích thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền
và tương đương tiền do Công ty kiểm toán thực hiện đi kèm với các sổ sách và
chứng từ khá rõ ràng. Mọi bước công việc được chuẩn bị, lên giấy tờ làm việc
một cách cụ thể, chi tiết.
Nhược điểm: Bài khóa luận này đi sâu về thực trạng quy trình kiểm toán
song chưa nêu được cơ sở lý luận của khoản mục tiền và tương đương tiền. Bài
luận cần đề ra thêm nhiều giải pháp kiểm toán tiền tại công ty cũng như có sự
mở rộng ra trong trường hợp kiểm toán phần hành này tại nhiều công ty khách
hàng khác nhau để có thể thấy được sự so sánh, khác biệt trong từng đối tượng.
✤ Đề tài 5: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương
đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO Việt Nam” (2016) do Trần
Quang Minh, Đại học Thương Mại với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Hoàng Minh
Đức.
Bài khóa luận đã được nêu rõ được chương trình kiểm toán, các căn cứ
cũng như cơ sở và từ đó đề ra các biện pháp cụ thể, thiết thực trong việc thực
hiện kiểm toán. Bên cạnh đó, bài viết của tác giả về cơ bản đã tìm hiểu được
những ưu điểm, nhược điểm như quy trình kiểm toán tại công ty được xây dựng
hoàn chỉnh và đầy đủ các bước thực hiện; quy trình tìm hiểu khách hàng tại công
ty được thực hiện rất tốt với thái độ chuyên môn cao.
Ưu điểm: Công việc của các nhóm kiểm toán được phân chia rõ ràng, cụ
thể cho từng thành viên. Dẫn chứng được các giấy tờ làm việc trong giai đoạn
kiểm toán đầy đủ và hợp lý. Về hình thức: bố cục hợp lí, rõ ràng, các mục, các ý
thống nhất kí hiệu đầu mục, đầu dòng.
Nhược điểm: Việc xác định mức trọng yếu trong quá trình kiểm toán được

áp dụng một cách tương đối máy móc và chưa được phân bổ hợp lý cho các
khoản mục trong báo cáo tài chính. Ngoài ra, về cơ sở lý luận còn chưa nêu
được cụ thể nguyên tắc hạch toán và các hồ sơ, chứng từ liên quan. Chưa áp
dụng sâu thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và kết thúc kiểm toán
đối với khoản mục tiền và tương đương tiền mà thường tập trung các khoản mục
trọng yếu hơn.


12

✤ Đề tài 6: “Hoàn thiện kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền tại
Công ty TNHH Kiểm toán AAC” (2016) của Nguyễn Thị Minh Tâm tại Đại học
Kinh tế Đà Nẵng.
Bài luận đã phân tích được rõ, cụ thể những điểm cần thiết để thấy rõ, tìm
ra được những rủi ro trong quá trình ghi sổ tiền mặt và tương đương tiền. Bên
cạnh đó thì bài luận cũng đề ra những giải pháp tương đối thiết thực trong việc
cải thiện kiểm toán tiền và tương đương tiền tại Công ty. Quy trình tìm hiểu
khách hàng tại công ty được thực hiện rất tốt với thái độ chuyên môn cao. Đồng
thời công việc của các nhóm kiểm toán được phân chia rõ ràng, cụ thể cho từng
thành viên. Dẫn chứng được các giấy tờ làm việc trong giai đoạn kiểm toán.
Ưu điểm: Bài khóa luận của tác giả trình bày khá rõ ràng về quy trình
kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền và đã hệ thống hóa
làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục tiền và
các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính, làm rõ được thực
trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính, ưu nhược điểm logic theo từng giai đoạn của kiểm
toán:Lập kế hoạch, thực hiện và kết thúc kiểm toán. Bố cục bài luận hợp lý, các
mục các ý thống nhất kí hiệu đầu mục, đầu dòng, giấy tờ làm việc được dựng lại
chi tiết, đẹp mắt.
Nhược điểm: Bài luận cần đề ra thêm nhiều giải pháp kiểm toán tiền tại

công ty cũng như có sự mở rộng ra trong trường hợp kiểm toán phần hành này
tại nhiều công ty khách hàng khác nhau để có thể thấy được sự so sánh, khác
biệt trong từng đối tượng.
✤ Đề tài 7: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương
đương tiền tại công ty TNHH Kiểm toán quốc gia VIA” (2015) do Hoàng Công
Tài, Học Viện Tài Chính.
Khóa luận đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền và đẫ hoàn thiện được những nội dung như hệ thống
hóa lí luận căn bản về quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương


13

đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính, tìm hiểu thực tế về quy trình kiểm
toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm toán quốc gia VIA. Từ đó, nhận thức rõ ràng,
chính chính xác và đầy đủ hơn về kiến thức đã được học trên lí thuyết. Khóa
luận đã đưa ra được ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá
trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, từ đó đưa ra giải
pháp hoàn thiện.
Ưu điểm: Bài luận phân tích chi tiết và khá rõ ràng về tính ra mức trọng yếu
toàn bộ báo cáo tài chính và mức phân bổ cho khoản mục tiền và tương đương
tiền. Bên cạnh đó thì công ty lập kế hoạch rõ ràng và cụ thể cho từng thành viên
trong nhóm kiểm toán.
Nhược điểm : Bài luận đề ra tương đối ít giải pháp để hoàn thiện cũng như
giải pháp chưa thực tế, chưa sát với điều kiện thực hiện dự án tại thực tế. Ở từng
giai đoạn thì thực hiện những thủ tục gì, trình bày ra sao, công tác kiểm kê như
thế nào… thì tác giả vẫn chưa nêu rõ ràng ra được.
✤ Đề tài 8: “ Hoàn thiện kiểm toán tiền và tương đương tiền tại Công ty
TNHH Kiểm toán Quốc tế Á Châu ” năm 2015 bởi Nguyễn Tiến Đạt, Học viện

tài chính.
Khóa luận đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền. Đồng thời đã hệ thống hóa được những lí luận cơ bản
về quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền n trong
kiểm toán BCTC. Tìm hiểu thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán BCTC. Từ đó đưa ra giải
pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty. Ưu điểm lớn nhất của
Ưu điểm: Khóa luận là đã chỉ ra cái nhìn tỉ mỉ các thủ tục kiểm toán khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền, khóa luận cũng chỉ ra mục tiêu kiểm
toán khi thực hiện các thủ tục ấy và đo lường các rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra,
tác giả đã phân tích và làm rõ được mặt lý thuyết tổng quát về kiểm toán phần
hành này tại Công ty và chương trình kiểm toán khá rõ ràng.


14

Nhược điểm: Bài luận đang phân tích quá trình kiểm toán tại một công ty và
chưa so sánh với quá trình kiểm toán tại công ty khác có sự tương phản để thấy
sự linh hoạt trong việc vận dụng quy trình kiểm toán chung đối với các công ty
được soạn ra ban đầu.
✤ Đề tài 9: “Hoàn thiện kiểm toàn tiền và tương đương tiền tại công ty
TNHH Kiểm toán UHY ” năm 2016 bởi Hoàng Nhật Nam, trường Học viện tài
chính.
Khóa luận này đã trình bày được rõ cơ sở lý luận của kiểm toán khoản mục
tiền và tương đương tiền. Nêu rõ được ý kiến cá nhân về ưu điểm, nhược điểm
của Công ty kiểm toán và đưa ra được giải pháp khắc phục những tồn tại của
Công ty kiểm toán. Bài luận phân tích chi tiết và khá rõ ràng về tính ra mức
trọng yếu toàn bộ báo cáo tài chính và mức phân bổ cho khoản mục tiền và
tương đương tiền. Việc phân chia các phòng nghiệp vụ chỉ mang tính tương đối

nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh của các phòng ban. Trong quá
trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng, các kiểm toán
viên của công ty thường sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn, bảng tường thuật và
bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ưu điểm: Bài luận nêu ra được chương trình kiểm toán rõ ràng, cụ thể chi
tiết và căn cứ để xây dựng chương trình kiểm toán, các phương pháp kiểm toán
nhằm phát hiện ra sai sót, gian lận tại khách hàng.
Nhược điểm: Bài luận vẫn hạn chế trong việc đề ra các giải pháp hoàn thiện
quy trình kiểm toán tiền cũng như mở rộng ra các phần hành khác tại Công ty
TNHH Kiểm toán UHY. Nhưng bài viết vẫn chưa áp dụng sâu thủ tục phân tích
trong giai đoạn lập kế hoạch và kết thúc kiểm toán đối với khoản mục tiền và
tương đương tiền mà thường tập trung các khoản mục trọng yếu hơn
✤ Đề tài 10: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương
đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán E&Y ” năm 2016 của Nguyễn Tùng
Anh, Học viện tài chính.
Khóa luận đã nêu cụ thể được thực trạng kiểm toán khoản mục tiền và
tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty. Ngoài ra, tác


15

giả đánh giá được nhừng kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong
chương trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền. Khóa luận này cho
người đọc thấy rõ ưu điểm, nhược điểm: cấu trúc bộ máy quản lý của Công ty
TNHH Kiểm toán E&Y khá chặt chẽ, với sự nỗ lực hết mình của giám đốc và
đội ngũ nhân viên công ty, bộ máy công ty ngày càng hoàn thiện. Việc phân chia
các phòng nghiệp vụ chỉ mang tính tương đối nên không thể hiện được chức
năng và thế mạnh của các phòng ban. Trong quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm
soát nội bộ của công ty khách hàng, các kiể toán viên của công ty thường sử
dụng bảng câu hỏi phỏng vấn, bảng tường thuật và bảng phân tích soát xét hệ

thống kiểm soát nội bộ. Bảng tường thuật là một dạng văn bản mô tả về cơ cấu
kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội
bộ là hệ thống các câu hỏi được soạn thảo theo mẫu căn cứ theo mục tiêu của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Việc sử dụng bảng này sẽ giúp kiểm toán viên tiến hành
nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng nhưng do thiết kế chung
cho mọi loại hình doanh nghiệp nên không phù hợp với từng loại hình công ty.
Ưu điểm: Bài luận đã nêu được chương trình kiểm toán cùng với các
phương pháp kiểm toán nhằm phát hiện sai sót, gian lận trong quá trình kiểm
toán. Bài luận đã phân tích được rõ, cụ thể những điểm cần thiết để thấy rõ, tìm
ra được những rủi ro trong quá trình ghi sổ tiền mặt và tương đương tiền. Bên
cạnh đó thì bài luận cũng đề ra những giải pháp tương đối thiết thực trong việc
cải thiện kiểm toán tiền và tương đương tiền tại Công ty.
Nhược điểm: Bài luận chưa nêu được sự so sánh về chương trình kiểm toán
trong công ty. Việc xác định mức trọng yếu trong quá trình kiểm toán được áp
dụng một cách tương đối máy móc và chưa được phân bổ hợp lý cho các khoản
mục trong báo cáo tài chính. Qua đó, khóa luận này đi sâu về thực trạng quy
trình kiểm toán song chưa nêu được cơ sở lý luận của khoản mục tiền và tương
đương tiền. Bài luận cần đề ra thêm nhiều giải pháp kiểm toán tiền tại công ty
cũng như có sự mở rộng ra trong trường hợp kiểm toán phần hành này tại nhiều


16

công ty khách hàng khác nhau để có thể thấy được sự so sánh, khác biệt trong
từng đối tượng.
 Hầu hết các nghiên cứu đã được thực hiện đều nêu ra được những yếu tố
chủ yếu như:
-

Trình bày được lý luận chung

Mọi bước công việc được thực hiện một cách chi tiết, cụ thể
Các bước kiểm toán đối với khoản mục tiền và các khoản tương đương

-

tiền
Các thủ tục kiểm toán được áp dụng.
Những nhận xét, đề nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền để giảm thiểu những sai sót không
đáng có.
Việc phân chia các công việc của các nhóm kiểm toán rõ ràng, cụ thể cho

-

từng thành viên.
-

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế như:
Một số đề tài chỉ nêu qua về công ty khách hàng
Các bước đánh giá còn chung chung, chưa chia các phần cụ thể
Xác định mức trọng yếu trong quá trình kiểm toán được áp dụng một cách

-

tương đối máy móc
Việc đưa ra giải pháp khắc phục vẫn còn hạn chế
Một số bài chưa có sự so sánh giữa quá trình kiểm toán của một công ty




1.6.

khách hàng với các công ty khách hàng khác
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục tiền và

tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 3: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương
đương tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán
AASC thực hiện.


17

Chương 4: Những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do Công
ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện.
Bài viết không tránh khỏi những sai sót và hạn chế do kiến thức và thời
gian có phần hạn chế, do vậy, em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét,
góp ý của thầy cô để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.


18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1.


Đặc điểm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền với vấn đề
kiểm toán

2.1.1. Nội dung và đặc điểm khoản mục tiền và tương đương tiền ảnh hưởng
đến kiểm toán
Tiền là một tài sản lưu động của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá
trị. Trên bảng cân đối kế toán tiền được trình bày ở phần tài sản, thuộc tài sản
lưu động của doanh nghiệp. Căn cứ vào phạm vi sử dụng, tiền được chia làm:
Tiền mặt: Là số tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp, tiền mặt có
thể là tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ các loại, ngân phiếu, vàng, bạc, đá quí, kim
loại quí,…
Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền mà DN gửi tại ngân hàng, các tổ chức tài
chính, kho bạc Nhà nước của DN, gồm: tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ các loại,
vàng bạc, đá quí, kim loại quí,…
Tiền đang chuyển: Là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý
như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách hàng, khách hàng
thanh toán, qua ngân hàng hoặc đường bưu điện nhưng doanh nghiệp chưa nhận
được giấy báo của ngân hàng hay thông báo của bưu điện về việc hoàn thành
nghiệp vụ. Tiền đang chuyển cũng có thể là tiền Việt Nam đồng cũng có thể là
ngoại tệ các loại.
Mỗi loại tiền mang những đặc điểm khác nhau và điều này ảnh hưởng tới
đặc điểm quản lý đối với chúng cũng như quá trình kiểm soát, đối chiếu trong
nội bộ đơn vị. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các loại tiền được sử dụng
để đáp ứng nhu cầu vè thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm


19

vật tư, hàng húa để sản xuất - kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán, thu
hối các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô tiền và các khoản tương đương tiền

phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của
vốn lưu động.
Trong kiểm toán đối với tiền, những đặc điểm quản lý đặc biệt là hạch toán
tiền có ảnh hưởng quan trọng tới việc lựa chọn phương pháp kiểm toán. Việc
đưa ra phương pháp kiểm toán phù hợp quyết định đến việc KTV có thể thu thập
được bằng chứng kiểm toán đầy đủ về số lượng và chất lượng.


Tiền mặt
Tiền mặt trong đơn vị thường xuyên biến động do các nghiệp vụ thu chi

diễn ra hàng ngày. Các nghiệp vụ về tiền mặt thường liên quan đến nhiều tài
khoản kế toán ở nhiều chu trình khác nhau, các nghiệp vụ diễn ra rất phong phú
và đang dạng.
Sự phong phú và đa dạng và có liên quan đến hầu hết các chu kỳ hoạt động
kinh doanh của các nghiệp vụ về tiền mặt đòi hỏi KTV khi kiểm toán tiền mặt
cần phải chú ý xem xét trong mối liên hệ với kiểm toán các chu kỳ có liên quan.


Tiền gửi Ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng cũng là một loại tiền và các khoản tương đương tiền, số

dư của tiền gửi ngân hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục “Tiền và
tương đương tiền” trên bảng cân đối kế toán. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh các nghiệp vụ về tiền
gửi ngân hàng cũng rất phong phú, đa dạng và có nhiều điểm tương tự như đối
với tiền mặt như: mua hàng, bán hàng, thanh toán, đầu tư, ...kể cả liên quan đến
sự biến động của tiền mặt trong nghiệp vụ gửi tiền - rút tiền.



Tiền đang chuyển


20

Tiền đang chuyển phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện thanh toán với
khách hàng, hay khi đã chuyển tiền vào ngân hàng mà chưa nhận được giấy báo
của ngân hàng. Tuy các nghiệp vụ phát sinh liên quan đền tiền đang chuyển
không nhiều và phong phú như tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng, song đây là
khoản mục phát sinh thường xuyên và có quan hệ trực tiếp đến tiền gửi trong
mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
⇒ Tiền và các khoản tương đương tiền là một khoản mục trong tài sản lưu
động, được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán, và là căn cứ để đánh
giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này thường bị
trình bày sai lệch. Khi số dư của tài khoản này quá thấp sẽ cho thấy đơn vị đang
gặp khó khăn trong thanh toán. Ngược lại, khi số dư quá cao sẽ cho thấy sự quản
lý tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp là kém hiệu quả. Kiểm
toán các tài khoản tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát hiện và ngăn
ngừa những gian lận, sai sót hoặc lạm dụng quá trình quản lý, hạch toán các tài
khoản tiền. Đồng thời các tài khoản tiền liên quan đến rất nhiều các chu kỳ kinh
doanh khác, như: chu kỳ mua hàng - thanh toán; chu kỳ bán hàng - thu tiền;
chu kỳ tiền lương - nhân sự... Vì vậy việc kiểm toán các tài khoản tiền cũng
được đặt trong mối quan hệ với kiểm toán các khoản mục liên quan. Việc sai sót,
gian lận tiền dĩ nhiên sẽ dẫn đến những sai sót ở các chu kỳ liên quan. Hoặc
ngược lại, những sai sót, gian lận ở các khoản mục liên quan, có thể dẫn đến sai
sót và gian lận ở các tài khoản tiền.
2.1.2. Đặc điểm hạch toán khoản mục tiền và tương đương tiền
2.1.2.1. Nguyên tắc hạch toán khoản mục tiền và tương đương tiền
Doanh nghiệp phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ

để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.


21

Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ. Các ngoại tệ tại quỹ hoặc ngoại tệ gửi ngân hàng khi
xuất ra thì tỷ giá hối đoái được xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế của ngoại tệ
nhập vào theo một phương pháp thích hợp như nhập trước xuất trước, nhập sau
xuất trước, tỷ giá bình quân. Cuối niên độ kế toán, các khoản tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng
tại ngày khóa sổ. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, Ảnh hưởng của sự thay
đổi tỷ giá hối đoái)
Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải tính ra tiền theo giá thực tế
(giá hoá đơn, giá thanh toán) để ghi sổ và theo dõi số lượng, trọng lượng, quy
cách phẩm chất và giá trị của từng loại.
Tiền đang chuyển được hạch toán trong các trường hợp: Thu tiền mặt hoặc
séc nộp thẳng cho ngân hàng, chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác, thu
tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc.
Các tài khoản theo dõi khoản mục tiền có số dư nợ, phát sinh tăng hạch
toán bên nợ, phát sinh giảm hạch toán bên có.
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi, có chữ kí của giám đốc
hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng. Theo các lệnh thu, lệnh chi, kế
toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu, phiếu
chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó và ký tên, đóng dấu “đã thu tiền”,
“đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi. Đây cũng là căn cứ để thủ quỹ ghi vào
sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế
toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt xác định nội dung thu chi để định khoản và ghi

sổ kế toán. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra số liệu trên sổ quỹ đối chiếu với
số tiền tồn quỹ thực tế và với số liệu của kế toán. Nếu phát hiện chênh lệch phải
tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.


22

Đối với tiền gửi ngân hàng, căn cứ để hạch toán vào tài khoản là các giấy
báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Séc
chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...). Kế toán tiền gửi ngân
hàng khi nhận được chứng từ ngân hàng gửi đến cần đối chiếu với các chứng từ
gốc kèm theo, xác định nội dung thu chi để định khoản và ghi sổ kế toán. Hạch
toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, vàng,
bạc, đá quý ở từng ngân hàng cả về số lượng và giá trị, ở các doanh nghiệp có
bộ phận phụ thuộc cần mở Tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài khoản
thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán.
2.1.2.2. Hệ thống chứng từ áp dụng
Do Thông tư 200/2014/TT-BTC không quy định mẫu chứng từ cụ thể
nhưng có đưa ra một số mẫu tham khảo nên các doanh nghiệp có thể tham khảo
cả Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ tài chính: Hướng dẫn
Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các chứng từ kế toán áp dụng để hạch
toán tiền bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê vàng, bạc, đá quý, bảng kiểm kê quỹ. Đối
với tiền gửi ngân hàng, căn cứ hạch toán là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng
sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc.
2.1.2.3. Hệ thống tài khoản
TK 111 “Tiền mặt” có ba tài khoản cấp hai
-

Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt


-

Nam tại quỹ tiền mặt. Sơ đồ kế toán tiền mặt (VNĐ) thể hiện tại Phụ Lục 2
Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số
dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. Sơ đồ kế

-

toán tiền mặt (ngoại tệ) thể hiện tại Phụ Lục 3
Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền
tệ tại quỹ của doanh nghiệp. Tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư 200/2014/TTBTC quy định thì tại thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp


23

luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực
tế.
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” có ba tài khoản cấp hai:
-

Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng

-

(VNĐ) thể hiện tại Phụ Lục 4
Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. Sơ đồ kế toán


-

tiền gửi ngân hàng (ngoại tệ) thể hiện tại Phụ Lục 5
Tài khoản 1123 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền
tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Tại Điểm g
Khoản 1 Điều 13 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định thì tại tất các thời điểm
lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật doanh nghiệp phải đánh giá lại
số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ.
TK 113 “Tiền đang chuyển” gồm hai tiểu khoản

-

TK 1131 “Tiền Việt Nam” Phản ánh tiền đang chuyển (VND)

-

TK 1132 “Ngoại tệ” Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ (quy đổi thành
đồng Việt Nam).
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 113 – Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy
báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài
khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy
báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền đang chuyển được thể hiện ở
sơ đồ kế toán tại Phụ Lục 6


24


2.1.2.4. Hệ thống sổ sách, báo cáo
Hệ thống sổ sách báo cáo sử dụng cho kiểm toán tiền và các khoản tương
đương tiền gồm:
- Sổ chi tiết, sổ cái, sổ tổng hợp về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,tiền
đang chuyển .
- Nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền
- Báo cáo quỹ ( Sổ quỹ ).
- Bảng cân đối kế toán .
- Bảng kê chứng từ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.2.5. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền và tương đương tiền
✤ Quá trình KSNB khoản mục tiền và tương đương tiền
Để quản lý tốt tiền và các khoản tương đương tiền trong nội bộ doanh
nghiệp thì trước hết cần tách biệt việc bảo quản tiền và các khoản tương đương
tiền khỏi việc ghi chép các nghiệp vụ này. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải phân
công một số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra công việc của người này
thông qua công việc của người kia. Việc phân chia trách nhiệm như trên là nhằm
hạn chế bớt tình trạng gian lận cũng như sự móc ngoặc giữa các nhân viên trong
việc tham ô tiền mặt.
✤ Tiền mặt:
Về hoạt động kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt ở từng đơn vị được thiết
kế không hoàn toàn giống nhau, vì nó phụ thuộc vào đặc điểm và điều kiện kinh
doanh cụ thể.


25

Tuy vậy, thiết kế về kiểm soát nội bộ về cơ bản vẫn phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản sau đây:

- Nhân viên liên quan đến nghiệp vụ quản lý tiền mặt phải có đủ năng lực
và tính liêm chính.
- Đảm bảo nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”
- Tập trung đầu mối thu (hạn chế số người nắm giữ tiền)
- Ghi chép kịp thời, đầy đủ số tiền thu vào và thực hiện nộp ngay trong
ngày.
- Đối chiếu số liệu tiền mặt hàng ngày giữa kế toán quỹ và thủ quỹ, kiểm
kê đối chiếu quỹ cuối tháng.
- Cung cấp phiếu thu tiền cho người nộp tiền.
Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt được thực hiện phù hợp với
những quy định về quản lý tiền mặt của nhà nước ban hành và trên cơ sở tổ chức
phân công, phân nhiệm của đơn vị.
✤ Tiền gửi ngân hàng
Kiểm soát nội bộ đối với tiền gửi ngân hàng cũng tuân thủ các nguyên tắc
cơ bản như đã nêu đối với kiểm soát tiền mặt, ngoài ra còn được hỗ trợ bởi quy
định về chế độ thanh toán không dùng tiền mặt đối với những khoản thanh toán
có giá trị lớn ( trên 20.000.000 VNĐ ).
✤ Khảo sát cơ bản đối với khoản mục tiền và tương đương tiền
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền, thông
thường để có cơ sở xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, KTV cần
thực hiện khảo sát quá trình KSNB đối với khoản mục tiền và tương đương tiền
của đơn vị được kiểm toán.


×