Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 133 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ......................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I ............................................................................................................... 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT
NAM THỰC HIỆN ................................................................................................... 2
Tên quy trình nghiệp vụ: .......................................................................................... 23
Người thực hiện: ...................................................................................................... 23
Tham chiếu .............................................................................................................. 25
Tham chiếu .............................................................................................................. 25
Tham chiếu .............................................................................................................. 27
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 106
Mục đích và chiến lược .............................................................................. 110
........................................ 110
Các yếu tố chính dẫn đến thành công ......................................................... 110
Mục đích và chiến lược .............................................................................. 118
................................................................................................................... 119
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
i

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CNTT Công nghệ thông tin
E&Y VN Ernst and Young Việt Nam
KTV Kiểm toán viên
TK Tài khoản


TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH Tài sản cố định vô hình
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
iii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ......................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I ............................................................................................................... 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT
NAM THỰC HIỆN ................................................................................................... 2
Tên quy trình nghiệp vụ: .......................................................................................... 23
Người thực hiện: ...................................................................................................... 23
Tham chiếu .............................................................................................................. 25
Tham chiếu .............................................................................................................. 25
Tham chiếu .............................................................................................................. 27
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 106
Mục đích và chiến lược .............................................................................. 110
........................................ 110
Các yếu tố chính dẫn đến thành công ......................................................... 110
Mục đích và chiến lược .............................................................................. 118
................................................................................................................... 119
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
iv
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động kinh doanh
và tình hình tài chính của các doanh nghiệp trở thành mối quan tâm hàng đầu của các
nhà đầu tư, Chính phủ, người lao động,… và chính bản thân chủ doanh nghiệp. Mỗi
đối tượng quan tâm đến một khía cạnh khác nhau trên báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, tuy nhiên đều cần thông tin trung thực, khách quan để ra quyết định. Đây
chính là lý do ngành kiểm toán ngày càng có cơ hội để phát triển, giúp minh bạch hoá
thông tin, nâng cao hiệu quả, hiệu năng hoạt động của các doanh nghiệp. Chất lượng
kiểm toán trở thành vấn đề hàng đầu mà các công ty kiểm toán phải quan tâm, quyết
định sự phát triển và danh tiếng so với các đối thủ cạnh tranh.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, tài sản cố định ngày càng
trở thành bộ phận quan trọng không thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Các
nghiệp vụ về tài sản cố định, tuy ít phát sinh hơn các nghiệp vụ kinh doanh thông
thường khác nhưng có giá trị lớn, do vậy ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Đặc biệt với các doanh nghiệp trong giai đoạn xây dựng cơ bản dở dang, khoản mục
này càng trở nên đặc biệt phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro. Nhận thức được tầm
quan trọng của khoản mục tài sản cố định, em đã chọn đề tài: “Quy trình
kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề này, ngoài Lời mở đầu và Kết luận, gồm có các phần:
-Phần 1: Thực trạng quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công tyTNHH Ernst&YoungViệt Nam thực hiện.
-Phần 2: Nhận xét và hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Phương Hoa, cùng
toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH Enrst&Young Việt Nam đã giúp đỡ, hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên
Hà Long Giang
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
I.1 MỤC TIÊU KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
ERNST&Young VIỆT NAM THỰC HIỆN
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - “ Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo Quyết định số
120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính):
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và Công
ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở
Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp
luật liên quan và phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không?
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị”.
Thủ tục kiểm toán của EY Việt Nam đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế
nhằm hướng tới các mục tiêu dưới đây:
• Tính hiện hữu – Tất cả TSCĐ được trình bày trên Bảng cân đối kế toán (bao
gồm cả tài sản thuê tài chính) tồn tại thực sự trong thực tế tại ngày kết thúc năm
tài chính.
• Tính trọn vẹn – Tất cả TSCĐ do đơn vị sử hữu hoặc đơn vị đi thuê tài chính

tại thời điểm kết thúc năm tài chính phải được ghi nhận trên Bảng cân đối
kế toán.
• Quyền và nghĩa vụ - Đơn vị sở hữu hoặc có quyền sử dụng đối với tất cả
TSCĐ (bao gồm cả TSCĐ đi thuê dưới hình thức thuê tài chính) được thể
hiện trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc năm tài chính. Tất cả TSCĐ
dùng để ký quĩ, ký cược hoặc bị phong tỏa phải được nhận diện và trình
bày.
• Tính giá – Giá trị TSCĐ được ghi nhận chính xác, hợp lí (Bao gồm cả khấu
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hao, giảm giá).
o Phương pháp tính khấu hao TSCĐ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
đơn vị và được áp dụng một cách nhất quán.
o Phần giá trị TSCĐ chưa được khấu hao kì vọng sẽ được thu hồi thông qua
việc sử dụng TSCĐ trong tương lai.
o Tài sản bị giảm giá phải được ghi nhận tại giá trị ước tính hợp lý.
o TSCĐ giữ nhằm mục đích thanh lý được ghi nhận ở giá trị thấp hơn giá trị
còn lại (nguyên giá trừ khấu hao lũy kế) hoặc ở mức giá trị hiện tại thuần
(Net relizable value).
• Phân loại và trình bày – TSCĐ và các tài khoản liên quan được phân loại,
diễn giải đúng theo các qui định về báo cáo tài chính hiện hành và được
trình bày trên báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính.
Khi kiểm toán khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên cần có các hiểu biết về rủi ro
kiểm toán gắn với các gian lận và sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ.
Gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể là:
- Làm tài liệu giả, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ, bị đầu mối
thông tin nhằm tham ô, biển thủ công quĩ. Trong lĩnh vực kiểm toán TSCĐ,
gian lận loại này thường là lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua TSCĐ so với
thực tế, sữa chữa chứng từ, làm chứng từ giả liên quan tới chi phí thu mua

làm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ công quĩ. Kế toán ghi chi phí sửa
chữa TSCĐ cao hơn thực tế để khi hạch toán vào chi phí kinh doanh sẽ làm
tăng chi phí, đồng thời chiếm đoạt phần chênh lệch so với thực tế.
- Cố tình dấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ nhằm đặt lợi
ích riêng cho doanh nghiệp hoặc cho bản thân. Chẳng hạn, người ghi chép
nghiệp vụ cố tình bỏ sót các nghiệp vụ doanh thu nhằm giảm thuế phải nộp
cho Nhà nước và các khoản phải nộp cho cấp trên của doanh nghiệp. Trong
quan hệ đó, kế toán TSCĐ cố tình không ghi số tiền thu được do thanh lý
TSCĐ đã khấu hao hết để chiếm đoạt phần thu này.
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật. Đây là trường hợp rất hay xảy ra. Ví
dụ: Cố tình ghi chép cá nghiệp vụ không có thật liên quan đến chi phí mua
sắm TSCĐ để biển thủ công quĩ. Đặc biệt doanh nghiệp có thể dễ dàng ghi
chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến TSCĐ vô hình – một đối
tượng rất khó kiểm tra và đánh giá.
- Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước. Chẳng hạn một
công ty nhận TSCĐ của một doanh nghiệp khác cũng hạch toán phụ thuộc
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trong tổng công ty. Chi phí liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ theo chế độ
lẽ ra phải hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ thì doanh nghiệp lại cố
tình hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ. TSCĐ mua về đợi lắp đặt đưa vào sử
dụng nhưng doanh nghiệp đã ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Ngoài ra, một vấn đề
nổi cộm phải quan tâm là điều chỉnh chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh,
điều chỉnh chỉ tiêu lãi và thuế phải nộp cho ngân sách, cố tình tiếp tục trích
khấu hao TSCĐ đã khấu hao hết.
Đối với các sai sót, kiểm toán viên dễ dàng phát hiện hơn những gian lận. Sai
sót trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể là:
- Sai sót do quên không ghi một nghiệp vụ kế toán mà lẽ ra phải ghi vào sổ.
Chẳng hạn doanh nghiệp mua một TSCĐ bằng quỹ phát triển kinh doanh

hay nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán chỉ ghi tăng TSCĐ như
trường hợp mua bằng quỹ khấu hao hoặc nguồn vốn kinh doanh mà không
ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn. Doanh nghiệp mua một thiết bị công
nghệ tiên tiến gồm có một phần là máy móc thiết bị, một phần là chuyển
giao công nghệ. Kế toán lẽ ra phải ghi tăng TSCĐ hữu hình máy móc thiết
bì và tăng TSCĐ vô hình phần giá trị công nghệ, song kế toán chỉ ghi tổng
số tiền mua vào nguyên giá TSCDDHH...
- Định khoản sai trong trường hợp lẽ ra phải ghi Nợ hoặc ghi Có một TK này
nhưng lại ghi vào TK khác hoàn toàn không phù hợp với nghiệp vụ phát
sinh. Trong khi kiểm toán TSCĐ, kiểm toán viên phải chú ý các trường hợp
sửa chữa TSCĐ. Khi doanh nghiệp tiến hành sửa chữa nhỏ TSCĐ, chi phí
sửa chữa lẽ ra phải hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ qua ghi Nợ
các TK chi phí thì kế toán lại ghi vào bên Nợ TK TSCĐ (TK211) làm tăng
giá trị khoản mục TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán.
- Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là dạng sai sót phổ biến của
kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải quan tâm. Trong việc ghi sổ kế toán có thể
sơ ý ghi số tiền sai lệch, lộn số so với số tiền ghi trong chứng từ; Kế toán
cũng có thể nhầm lẫn trong khi chuyển số liệu từ Nhật ký sang sổ cái.
- Sai sót do trùng lặp. Sai sót này xảy ra do ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát sinh
do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi một nghiệp vụ phát sinh vào các sổ khác
nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán
các nghiệp vụ trong kỳ. Khi có nghiệp vụ thanh lý TSCĐ phát sinh, kế toán vừa
ghi sổ Nhật ký thu tiền, vừa ghi sổ Nhật ký chung số tiền thu được trong quá
trình thanh lý.
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới ghi sai các nghiệp vụ
phát sinh vào sổ hoặc khi có chế độ mới ban hành kế toán chưa nắm hết được
nội dung hoặc chưa hiểu hết nghiệp vụ nên đã dẫn tới những sai sót trong quá

trình hạch toán.
I.2 ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TSCĐ CỦA CÔNG TY KHÁCH HÀNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
I.2.1 Khái niệm, đặc điểm tổng quát TSCĐ
TSCĐ là những TS có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo khoản 1,
điều 2, mục 1, Chế độ quản lý – sử dụng và trích khấu hao Ban hành kèm theo
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
tài chính thì TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất (từng dơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định)
thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐHH, tham gia vào nhiều chu trình kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị,...
Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ nếu như tài sản đố thỏa mãn tất cả 4 tiêu
chuẩn sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( 10,000,000 đồng trở lên).
Có nhiều cách thức khác nhau để phân loại TSCĐ, trong đó phổ biến nhất là
phân loại theo tính chất và đặc trưng kĩ thuật của tài sản. Theo đó TSCĐ được phân
chia thành 2 loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
 Tài sản cố định hữu hình:
Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
 Tài sản cố định vô hình:
Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các
đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

Một số khái niệm liên quan chặt chẽ đến khái niệm TSCĐVH:
Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức
khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải
tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại
các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.
Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng;
(b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giá cả được công khai.
Các chi phí phát sinh trong quá trình triển khai sẽ được ghi nhận là TSCĐVH
nếu thỏa mãn được 7 điều kiện sau:
Thứ nhất, tính khả thi về mặt kĩ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa
TSCĐ vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
Thứ hai, doanh nghiệp dự tính hoàn thành TSCĐVH để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc để bán.
Thứ ba, doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán TSCĐVH đó.
Thứ tư, chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
Thứ năm, có đầy đủ các nguồn lực về kĩ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TSCĐVH đó.
Thứ sáu, Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra TSCĐVH đó.
Thứ bảy, ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho TSCĐVH.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, các chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng
cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi

phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐVH mà sẽ được
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi
donah nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động.
 Tài sản cố định thuê tài chính:
Là những tài sản mà DN thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được chuyển lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiệp tục thuê theo các điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thỏa mãn các quy
định về thuê tài chính đểu là tài sản cố định thuê hoạt động.
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
 Đầu tư tài chính dài hạn:
Đầu tư tài chính dài hạn là tiền vốn của doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh ở
bên ngoài hoạt động của doanh nghiệp mục đích hưởng lãi hoặc chia sẻ lọi ích với
doanh nghiệp khác. Đầu tư tài chính có thể là: cổ phiếu, trái phiếu các loại, vốn góp
liên doanh, tài sản, đất đai cho thuê ngoài, tiền vốn cho vay,...
 Tài sản cố định dở dang:
Là các TSCĐ hữu hình hoặc vô hình đang trong quá trình hình thành, hiện chưa
sử dụng và được xếp vào mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Ngoài ra, những khoản ký quỹ, ký cược dài hạn mà doanh nghiệp thực hiện
cũng được xếp vào TSCĐ.
Ngoài cách phân loại như trên, có thể phân loại TSCĐ theo nhiều cách khác
như: phân loại theo công dụng kinh tế của TS; phân loại theo tính chất sở hữu; Phân
loại theo nguồn hình thành TS.
I.2.2 Đặc điểm kế toán TSCĐ
Hạch toán TSCĐ căn cứ vào Chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán
Việt Nam, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, riêng
đối với việc trích lập khấu hao TSCĐ, đơn vị căn cứ vào khung thời gian sử dụng

TSCĐ đã được qui định trong Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003
của Bộ Tài Chính.
 Hệ thống chứng từ kế toán về tài sản cố định:
Trong quá trình hạch toán và quản lý tài sản cố định kế toán sử dụng các chứng
từ: Quyết định tăng, giảm TSCĐ, tờ trình mua sắm có phê duyệt của cấp có thẩm
quyền, đơn đặt hàng, hợp đồng khung, hợp đồng mua bán, hóa đơn, bảng tổng hợp
chi phí, biên bản nghiệm thu tạm thời, biên bản nghiệm thu cuối cùng, biên bản bàn
giao hàng hóa, biên bản bàn giao tài sản hình thành do xây dựng cơ bản, Bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên
bản đánh giá lại TS,... Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, qui mô doanh nghiệp
mà mức độ đầy đủ và phức tạp của hệ thống chứng từ kế toán về TSCĐ được áp
dụng và sử dụng khác nhau.
 Hệ thống tài khoản kế toán về TSCĐ:
Theo chế độ hiện hành, kế toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản sau:
• Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình: tài khoản này được dùng để phản
ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ.
o Tài khoản 2111- Nhà cửa, vật kiến trúc: phản ánh những TSCĐ được hình
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng
rào, tháp nước, bến cảng, đường sá, cầu cống,.. phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh;
o Tài khoản 2112 – Máy móc, thiết bị: phản ánh toàn bộ máy móc, thiết bị
dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng; máy
móc, thiết bị công tác; dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực,...;
o Tài khoản 2113- Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: phản ánh các loại
phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường
ống,.. và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải...;

o Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: phản ánh các thiết bị, dụng cụ
phục vụ quản lý như thiết bị điện tử, máy vi tính, fax,...;
o Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: phản ánh
các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà phê, cam,...), súc vật làm việc (trâu, bò,
ngựa, voi,...) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa, sinh sản...);
o Tài khoản 2118 – Tài sản cố định khác: phản ánh những tài sản cố định
chưa phản ánh vào các loại trên như tài sản cố định không cần dùng, chưa
cần dùng, tài sản cố định chờ thanh lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ
thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh,...
• Tài khoản 212 – Tài sản cố định thuê tài chính: tài khoản 212 sử dụng để
phản ánh toàn bộ nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có, biến động (tăng,
giảm) trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng tài sản cố định đi
thuê và từng đơn vị cho thuê.
• Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình: được sử dụng để theo dõi tình hình
biến động (tăng, giảm), hiện có theo nguyên giá của TSCĐ vô hình.
o Tài khoản 2131 – Quyền sử dụng đất: phản ánh các chi phí phát sinh liên
quan trực tiếp đến việc giành quyền sử dụng đất như chi phí đền bù, giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, chi mua quyền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ (nếu có)...;
o Tài khoản 2132 – Quyền phát hành: phản ánh toàn bộ chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã chỉa để có quyền phát hành;
o Tài khoản 2133 – Bản quyền, bằng sáng chế: phản ánh toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để mua lại bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát
minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên
cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng sáng chế;
o Tài khoản 2134 – Nhãn hiệu hàng hóa: phản ánh toàn bộ các chi phí mà
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
doanh nghiệp thực tế bỏ ra để mua nhãn hiệu hầng hóa.

o Tài khoản 2135 – Phần mềm máy tính: phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy tính;
o Tài khoản 2136 – Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: phản ánh toàn bộ
chi phí mà doanh nghiệp chi ra để có được giấy phép và giấy phép nhượng
quyền (giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất,...);
o Tài khoản 2138 – Tài sản cố định vô hình khác: phản ánh giá trị (gồm toàn
bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra) của các tài sản cố định vô hình khác
chưa kể ở trên như quyền sử dụng hợp đồng, bí quyết công nghệ, công thức
pha chế, kiểu dáng công nghiệp,...
• Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định: dùng để theo dõi tình hình hiện
có, biến động (tăng, giảm) hao mòn của toàn bộ TSCĐ và bất động sản đầu
tư hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn).
Tài khoản 214 được chia thành 4 tài khoản cấp 2:
o Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình.
o Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
o Tài khoản 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình;
o Tài khoản 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư.
Ngoài các tài khoản nêu trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng
một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 001 – Tài sản thuê ngoài; Tài khoản
217 – Bất động sản đầu tư; Tài khoản 331 – Phải trả người bán; Tài khoản 342 – Nợ
dài hạn; Tài khoản 111 – Tiền mặt, tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng,...
 Hệ thống sổ sách kế toán về tài sản cố định:
Các sổ sách được sử dụng cho mục đích kế toán tài sản cố định bao gồm: Thẻ
TSCĐ, sổ đăng ký TSCĐ, các sổ chi tiết, sổ tổng hợp,...
 Trình tự hạch toán tài sản cố đinh:
Biểu 1.1: Sơ đồ hạch toán toán TSCĐ
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
TSCĐ KH luỹ kế
Lỗ/lãi thanh lý TSCĐ
Cp KH

Dư đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Thanh lý
Dư cuối kỳ
Thanh lý
Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
CP KH trong kỳ
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
I.2.3 Các kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với TSCĐ
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Với
những loại tài sản này, cần có chế độ bảo quản và quản lý riêng nhằm sử dụng có
hiệu quả, đồng thời có kế hoạch đổi mới khi tài sản hết giá trị sử dụng.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản
xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn
vị. Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng
bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, để chế tạo ra những sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, doanh nghiệp cần phải đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại đồng thời cần
quản lý và sử dụng Tài sản cố định tốt. Ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để phát
triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh nhằm tái sản xuất, đổi mới TSCĐ, doanh
nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ.
 Về nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
Theo điều 5, mục II, Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC Về ban hành Chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, mọi tài sản cố định trong doanh
nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định,
hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố
định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố

định.
Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và
giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giá trị còn lại trên sổ kế toán
của tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài
sản cố định
-
Số khấu hao lũy kế của
tài sản cố định
Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh quy định tại khoản 2 Điều 9 của Chế độ này, doanh nghiệp quản lý tài sản cố
định này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài
sản cố định
-
Giá trị hao mòn lũy kế
của tài sản cố định
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định
bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài
sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên

bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
 Về việc thực hiện quản lý tài sản cố định:
Trong công tác quản lý TSCĐ, các đơn vị theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt
giá trị của TSCĐ.
Về mặt hiện vật, bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ. Về
số lượng, bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công suất, đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt chất lượng, công tác bảo
quản phải bảo đảm tránh được hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá
trị TSCĐ. Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng nội qui bảo
quản TSCĐ và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.
Đồng thời để sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh
tế kỹ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ. Trên cơ sở đó, giao kế hoạch cụ thể,
hợp lý cho các bộ phận và từng người quản lý TSCĐ phù hộp với yêu cầu quản lý và
đặc điểm của đơn vị. Với đơn vị có quy mô lớn, có thể lựa chọn mô hình quản lý tập
trung TSCĐ và khi cần có thể điều động tới các bộ phận; Với đơn vị có quy mô nhỏ
thường áp dụng mô hình quản lý phân tán, theo đó TSCĐ được giao cho từng bộ
phận để bảo quản và sử dụng. Với đơn vị có quy mô vừa, mô hình quản lý TSCĐ kết
hợp giữa tập trung và phân tán thường thích hợp hơn cả. Trong trường hợp này,
những TSCĐ là máy móc thiết bị có giá trị lớn, sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau
được quản lý ở kho chung; Những TSCĐ có đặc thù riêng phù hợp với hoạt động ở
các bộ phận thì được giao trực tiếp cho các bộ phận quản lý. Tổ chức quản lý TSCĐ
phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hợp
lý hóa hoạt động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Về mặt giá trị, là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu tư,
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và đầy đủ chi phí khấu hao
TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm. Đồng thời, đơn vị phải
theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm giá trị TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, tháo dỡ,

nâng cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ. Trên cơ sở quản lý về mặt giá trị
TSCĐ, đơn vị sẽ có kế hoạch điều chỉnh TSCĐ (tăng hoặc giảm TSCĐ) theo loại tài
sản phù hợp với yêu cầu hoạt động của đơn vị.
Để quản lý tốt TSCĐ, mỗi đơn vị đều xây dựng các quy định, các nguyên tắc và
thủ tục về việc bảo quản TSCĐ. Mọi bộ phận của đơn vị phải tôn trọng và thực hiện
nghiêm túc các quy định đó. Một số định hướng cơ bản cho các quy định đó gồm:
Thứ nhất, về phân công phân nhiệm, cần có sự tách biệt giữa công tác bảo quản,
trông coi với công việc ghi chép các nghiệp vụ. Theo đó, người quản lý TSCĐ không
được đồng thời là kế toán TSCĐ. Nếu không tách rời hai loại nghiệp vụ này sẽ dễ
dàng xảy ra các sai phạm hay khả năng kiểm soát bị hạn chế.
Thứ hai, cần qui định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với việc phê
chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới TSCĐ như mua mới, điều chuyển,
thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Do TSCĐ có giá trị lớn nên nguyên tắc này cần đặc
biệt coi trọng.
Thứ ba, có sự phân tách quyền phê chuẩn với việc bảo quản TSCĐ, tránh tình
trạng người bảo quản sử dụng TSCĐ cũng chính là người quyết định việc mua bán,
thuyên chuyển tài sản, dễ dẫn tới thất thoát tài sản do lạm dụng quyền hành tự do
mua bán, thuyên chuyển hoặc thanh lý TSCĐ.
Thứ tư, xây dựng hệ thống bảo quản TSCĐ như kho bãi, hàng rào bảo vệ; phân
định trách nhiệm bảo vệ TSCĐ, quy định thủ tục chặt chẽ về việc đưa TSCĐ ra khỏi
doanh nghiệp.
Do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên việc quản lý TSCĐ đòi
hỏi phải rất chặt chẽ ngay từ khâu mua sắm, chuyển giao đến thanh lý. Quy trình
chung về tổ chức chứng từ TSCĐ ở các đơn vị được khái quát chung trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 : Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Trong kỳ kế toán thực hiện chặt chẽ quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát TSCĐ.

I.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM
THỰC HIỆN
Để làm rõ quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện, dưới đây là minh hoạ
quy trình thực tế áp dụng với hai khách hàng ABC và DEF trong từng giai đoạn: lập
kế hoạch và nhận diện rủi ro; thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro; thực hiện kiểm
toán; kết luận và lập báo cáo kiểm toán.
I.3.1 Vai trò của kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
TSCĐ thường là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của mỗi
doanh nghiệp đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất, xây dựng và viễn thông. Tuy
nhiên, trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng và thường có giá trị lớn. Vì
vậy, kiểm toán khoản mục TSCĐ thường chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
kiểm toán Bảng khai tài chính. Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn,
quay vòng vốn chậm. Để bảo đảm hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, kiểm toán
nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của việc đầu tư, định hướng cho
đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất. Đồng thời, kiểm
toán TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành
nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản. Những sai sót trong
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
việc tính các chi phí này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài
chính. Chẳng hạn, việc trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
thường bị trích cao hoặc thấp hơn so với tỉ lệ khấu hao quy định làm tăng hoặc giảm
chi phí so với thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhận của doanh
nghiệp; Việc không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ
với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn đến
những sai lệch trong khoản mục TSCĐ hoặc khoản mục chi phí sản xuất kinh

doanh...
I.3.2 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán TSCĐ và nhận diện rủi ro
I.3.2.1 Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm toán, thiết lập nhóm kiểm toán,
tìm hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin
Việc tìm hiểu về công ty khách hàng cũng như môi trường hoạt động của nó
giúp kiểm toán xác định được rủi ro kinh doanh (những hoàn cảnh, sự kiện đặc biệt
có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng hoàn thành mục tiêu và chiến lược kinh doanh
của công ty khách hàng) có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Từ đó, E&Y
VN đánh giá rủi ro kết hợp và thiết kế chiến lược kiểm toán. Để tìm hiểu về khách
hàng, E&Y VN thực hiện các thủ tục:
- Tập trung vào bản chất hoạt động của doanh nghiệp, chủ sở hữu, loại hình
đầu tư doanh nghiệp đang và sẽ có kế hoạch thực hiện, sản phẩm dịch vụ
doanh nghiệp cung cấp, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng như môi
trường công nghệ thông tin trong doanh nghiệp. E&Y VN cũng tìm hiểu về
cách nhà quản lý lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán chủ yếu cũng
như cách hạch toán các nghiệp vụ phức tạp, bất thường đối với bản chất của
doanh nghiệp cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
- Tìm hiểu về các thế lực thị trường chủ yếu cũng như các nhân tố môi trường
chủ chốt khác tác động đến doanh nghiệp (sử dụng mô hình 5 thế lực thị
trường và mô hình PEST)
Theo đó, E&Y VN sẽ đánh giá 5 thế lực thị trường ảnh hưởng đến doanh
nghiệp bao gồm: nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế và
công nghệ thay thế. Đây là 5 áp lực có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngoài ra, theo mô hình PEST, doanh nghiệp phải chịu tác động
của môi trường chính trị - luật pháp, môi trường kinh tế, môi trường văn hoá - xã hội
và môi trường công nghệ.
- Tìm hiểu các bên liên quan chủ yếu và sự kỳ vọng của họ ảnh hưởng đến
quyết định cũng như hành động của nhà quản trị doanh nghiệp như thế nào
- Tìm hiểu mục đích và chiến lược của doanh nghiệp cũng như các yếu tố
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A

14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thành công có ý nghĩa quyết định đối với doanh nghiệp.
- Tìm hiểu cách thức nhà quản lý đánh giá và soát xét hoạt động tài chính của
doanh nghiệp cũng như phản ứng của nhà quản lý với thực tế hoạt động đó.
- Tìm hiểu mức độ công nghệ thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp,
bao gồm cả những thay đổi trong năm hiện tại cũng như các thay đổi kỳ
vọng sẽ diễn ra.
Những tìm hiểu này được thực hiện thông qua các cuộc gặp gỡ, trao đổi với
khách hàng trong quá trình lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán.
Môi trường công nghệ thông tin của doanh nghiệp cũng được tìm hiểu kỹ càng,
bao gồm cả mức độ phức tạp của nó cũng như quyết định có sử dụng chuyên gia
công nghệ thông tin trong cuộc kiểm toán không. Khi rủi ro được xác định là đáng kể
và phát sinh nhu cầu sử dụng chuyên gia, cần lập kế hoạch cụ thể cho vấn đề này
trong biên bản chiến lược kiểm toán (Audit Strategies Memorandum) và trên GAMx
(phần mềm kiểm toán được sử dụng bởi E&Y VN)
a. Với khách hàng ABC
Công ty liên doanh ABC được thành lập theo giấy phép số 011032000107 do
Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 29/8/2008. Vốn điều lệ của Công ty
là 666.667.000 đô la Mỹ, tương đương với 666.670 cổ phiếu phổ thông.
Công ty có hội sở chính nằm ở tầng 19 AAA Building, 356, Lê Thái Tổ, Hoàn
Kiếm, Hà Nội; Có 2 chi nhánh nằm ở tp. HCM và Đà Nẵng. Chức năng chính của các
chi nhánh là phát hành hóa đơn đỏ, giao hàng đã được đặt bởi người mua. Các chi
nhánh không có nhiệm vụ thu tiền. Tất cả các khoản thanh toán được chuyển tới tài
khoản ngân hàng của Hội sở chính.
Hoạt động chính của công ty là : Xây dựng mạng và cung cấp dịch vụ thông tin
di động; Bán và phân phối mạng, cung cấp các dịch vụ gia tăng; Cung cấp điện thoại
di động.
Hiện tại, công ty đang tung ra thị trường các sản phẩm và dịch vụ chính sau:
- Thẻ SIM trắng và thẻ SIM đa chức năng.

- Thẻ SIM nguyên kit, bao gồm cả SIM với mã số may mắn, SIM thông
thường bán cho các thuê bao mới.
- Thẻ điện thoại trả trước.
- Kết nối và chuyển vùng (roaming) thuê bao.
- Các dịch vụ giá trị gia tăng như tải nhạc, tải ảnh…
Môi trường công nghệ thông tin trong Công ty được đánh giá là phức tạp, đòi
hỏi có sự tham gia của chuyên gia trong cuộc kiểm toán.
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mục tiêu hoạt động của công ty là: Phát triển ổn định với 1 triệu thuê bao trong 1
năm; Nâng cấp hệ thống bán hàng; Nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các thế lực thị trường và các nhân tố môi trường chủ yếu ảnh hưởng :
ABC là công ty mới gia nhập thị trường, do đó Công ty danh nhiều nguồn lực
cho các chiến lược quảng cáo, khuếch trương hình ảnh doanh nghiệp để xâm nhập thị
trường. Công ty đã đạt được 1 triệu thuê bao chỉ trong một năm.
Các đối thủ cạnh tranh của Công ty là: Mobi, Vina, Vietel, Sphone
Các bên liên quan bao gồm:
- Chính phủ: các luật thuế và các quy định về dịch vụ viễn thông
- Khách hàng: các thuê bao – những người sử dụng dịch vụ của Công ty
- Đại lý: đại lý cung cấp dịch vụ và sản phẩm của Công ty đến người tiêu
dùng cuối cùng.
- Nhà cung cấp – người cung cấp công nghệ, sửa chữa và bảo trì các thiết bị
cho Công ty.
Chi tiết giấy tờ làm việc của KTV về tìm hiểu khách hàng ABC được thể hiện ở
phụ lục số 1.
b.Với khách hàng DEF
Công ty DEF Việt Nam thuộc loại hình công ty cổ phần được thành lập chính
thức ở Việt Nam theo giấy chứng nhận đầu tư số 041032000024 ngày 22/8/2007 do
Hội đồng nhân dân tỉnh Hải dương cấp và đã qua 3 lần sửa đổi.

Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 67.520 triệu đồng, được chia thành
6.752.000 cổ phần phổ thông với mệnh giá 10.000 đồng một cổ phiếu.
Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và gia công quần áo để xuất khẩu. Sản
phẩm chính là quần áo trẻ em, sơ mi, áo khoác, bảo hộ lao động… sản xuất theo đơn
đặt hàng của khách hàng.
Công ty có một trụ sở chính ở Km40, quốc lộ 5, thị trấn Lai Cách, huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương, và một văn phòng đại diện ở phòng 320, Khu ngoại giao
đoàn Trung Tự, đường Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đơn vị tiền tệ là USD và theo hệ
thống kế toán Việt Nam được Bộ Tài chính phê duyệt trong Công văn số 3557/BTC-
CDKT vào ngày 15/3/2007 và chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành bởi Bộ Tài
chính.
Hiện nay, DEF đang sử dụng phần mềm Bravo với hai phiên bản: phần mềm kế
toán Bravo (vừa được nâng cầp từ 4.0 lên 6.1) và phần mềm Bravo để theo dõi số
lượng hàng tồn kho. Không có ảnh hưởng tiêu cực nào dẫn đến rủi ro cho doanh
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nghiệp hay báo cáo tài chính
Các áp lực thị trường và các nhân tố môi trường chính ảnh hưởng:
Xu hướng kinh tế chung/ điều kiện kinh tế trong nước và khu vực: suy thoái kinh
tế toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh.
- Trên thị trường nay, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là các hãng dệt
may từ Trung Quốc do có giá cả và chất lượng rất cạnh tranh.
Các nhà cung cấp chính và mối quan hệ với nhà cung cấp
Công ty nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu thô và các phụ kiện. Các nhà cung
cấp chính là Penfabric, Centex, Choongnam.
Khách hàng chủ yếu và các kênh bán hàng, phân phối
Khách hàng lớn nhất của Công ty là Hema với đơn đặt hàng về quần áo trẻ em.
Không có khách hàng nào có rủi ro cao không thu hồi được nợ. Tuy nhiên, cũng

có rủi ro nợ xấu từ một số khách hàng nay không còn quan hệ mua bán với Công
ty nữa.
Các quy định về pháp luật ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Hoạt động của Công ty bị ảnh hưởng mạnh mẽ từ luật pháp nước ngoài, đặc biệt
là những quy định về thương mại được đặt ra bởi EU, đặc biệt là hạn ngạch dệt
may cho các nước như Trung Quốc, Việt Nam…
Các vấn đề về thuế ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Theo giấy phép đầu tư số 041032000024 cấp ngày 22/8/2007 bởi Hội đồng
nhân dân Hải Dương, Công ty sử dụng đồng thời hai mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp. DEF vẫn chịu mức thuế suất bình thường, tuy nhiên dự án Song Ha
vẫn đang trong thời gian được miến thuế. Điều này dẫn đến rủi ro: nghĩa vụ phải trả
thuế thu nhập doanh nghiệp có thể bị khai giảm do phân loại doanh thu và chi phí
nhầm giữa hai nguồn trên.
I.3.2.2 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
a. Với Công ty ABC
Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Công ty sử dụng một
quy trình và biểu mẫu thống nhất chung trên toàn cầu.
Mục đích của bước này là:
- Đạt được sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ của khách hàng ở mức độ cơ bản
để lập kế hoạch kiểm toán, xác định thời gian, mức độ và bản chất của các
thủ tục kiểm toán
- Xác định và đánh giá việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ cơ bản.
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Đánh giá tính hiệu năng của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ cơ bản.
- Tổng kết các thủ tục thực hiện và thông tin cần xem xét để xác định rủi ro
xảy ra gian lận.
Việc đánh giá này được thực hiện gồm hai bước chính, xem xét các yếu tố của
hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin

và kế toán, thủ tục kiểm soát, giám sát) và xem xét rủi ro xảy ra gian lận.
Thông qua quan sát và phỏng vấn, kiểm toán viên thu thập được những hiểu biết
căn bản sau về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Thứ nhất, các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
• Về môi trường kiểm soát
Các khía cạnh trong môi trường kiểm soát bao gồm tính liêm chính, giá trị đạo
đức và hành vi của người lãnh đạo chủ chốt; phong cách quản lý của ban giám đốc;
cam kết của nhà quản lý về năng lực; sự tham gia của ban giám đốc, uỷ ban kiểm soát
vào hoạt động của doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức và sự phân bổ quyền lực trong
doanh nghiệp; các chính sách nhân lực trong doanh nghiệp.
Công ty sử dụng các kỹ thuật như phỏng vấn nhân sự của khách hàng (có thể
phỏng vấn nhiều người để có bằng chứng kết hợp), quan sát việc áp dụng các chính
sách cụ thể trên thực tế và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu. Qua đó, kiểm toán viên ghi
chép lại các đánh giá về môi trường kiểm soát của Công ty ABC như sau:
- Tính liêm chính, giá trị đạo đức và hành vi của những người lãnh đạo chủ
chốt
Công ty không có một văn bản chính thức quy định về chuẩn mực giá trị đạo đức
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhà quản lý Công ty rất chú trọng đến tầm quan
trọng của tính liêm chính và các hành vi đạo đức, cũng như việc tuân thủ quy định
của pháp luật.
- Phong cách quản lý của ban giám đốc
Ban Giám đốc rất chú trọng đến hệ thống kiểm soát nội bộ và thể hiện sự thận
trọng trong việc lập báo cáo tài chính.
Không có một cá nhân nào có độc quyền ảnh hưởng tới việc quản trị Công ty. Hội
đồng quản trị bao gồm các bên đại diện của các công ty liên doanh, có quyền đưa
ra quyết định cuối cùng.
- Cam kết của nhà quản lý về năng lực
Nhân sự trong lĩnh vực kế toán, tài chính của Công ty được đánh giá là có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Sự tham gia của Ban Giám đốc hay Uỷ ban kiểm toán và việc kiểm soát,

giám sát
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công ty không thành lập Uỷ ban kiểm toán nhưng hoạt động của Công ty luôn có
một sự giám sát chặt chẽ từ phía Ban Giám đốc. Định kỳ, các thành viên Ban
Giám đốc họp để soát xét lại hoạt động của Công ty trong thời gian qua.
- Cơ cấu tổ chức và sự phân bổ quyền lực, trách nhiệm
Cơ cấu tổ chức của Công ty được xác định rõ ràng, thực hiện đầy đủ nguyên tắc
bất kiêm nhiệm.
- Các chính sách và thực tế về sử dụng nguồn nhân lực
Công ty có các quy định đầy đủ về các chính sách nhân sự, từ việc tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ, thăng chức, đánh giá người lao động. Mỗi nhân viên trong Công ty
đều hiểu rõ trách nhiệm và yêu cầu công việc của mình.
• Đánh giá rủi ro
Thông qua quan sát và phỏng vấn nhân sự Công ty ABC, nhóm kiểm toán kết
luận rằng: Công ty không có một quy trình đánh giá rủi ro chính thức. Tuy nhiên,
thông qua quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Ban giám đốc vẫn xác
định được các sự kiện, hoàn cảnh ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh
và có biện pháp hạn chế, ngăn chặn các rủi ro đó.
• Các hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin
Theo quan sát và phỏng vấn, nhóm kiểm toán nhận thấy, Công ty thiết lập hệ
thống thích hợp để bảo vệ tài sản như lực lượng bảo vệ, các quy định về quyền
truy cập hệ thống lưu trữ dữ liệu, sử dụng mật mã… Việc ứng dụng công nghệ
thông tin của công ty rất phát triển, sử dụng hệ thống ERP trong toàn Công ty.
Thông tin tài chính được cung cấp kịp thời, mức độ bảo mật cao.
• Kiểm soát
Thông qua quan sát, phỏng vấn, nhóm kiểm toán nhận thấy, Công ty không có bộ
phận kiểm toán nội bộ nhưng các hoạt động vẫn được theo dõi sát sao bởi Ban
Giám đốc trên cơ sở các cuộc họp định kỳ

Thứ hai, xác định rủi ro xảy ra gian lận
Gian lận có thể xảy ra khi có 3 điều kiện: áp lực, cơ hội và bản thân tính cách của
người thực hiện hành vi gian lận.
Các áp lực: Qua quá trình quan sát, phỏng vấn, kiểm toán viên nhận thấy Công ty
phải chịu áp lực tăng số lượng thuê bao, xâm nhập thị trường và cạnh tranh với
các hãng viễn thông lớn khác.
Các cơ hội để xảy ra gian lận: Qua quá trình quan sát và phỏng vấn, kiểm toán
viên nhận thấy, không có cơ hội nào đặc biệt để nảy sinh gian lận.
Về bản thân thái độ của người thực hiện hành vi gian lận, kiểm toán viên đã xem
xét các khả năng sau: việc giao tiếp giá trị doanh nghiệp cũng như chuẩn mực đạo
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đức trong doanh nghiệp diễn ra không hiệu quả; đã từng thực hiện hành vi gian
lận trong quá khứ; sự bất đồng ý kiến với ý kiến kiểm toán năm trước, cố tình hạn
chế sự tiếp cận thông tin của kiểm toán; nhân viên không hài lòng với doanh
nghiệp… và nhận thấy thái độ của nhà quản lý cũng như nhân viên Công ty
không có dấu hiệu gì như vậy.
b. Với Công ty DEF
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ căn bản cần được thực hiện
trong mọi cuộc kiểm toán tại E&Y. Tuy nhiên, với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty
có một hệ thống mẫu biểu riêng là SBDP (small business documentation package).
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với kiểm toán các doanh nghiệp
vừa và nhỏ gồm các nội dung:
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ cơ bản để lập kế hoạch kiểm
toán và xác định bản chất, thời gian và mức độ của các thủ tục kiểm toán
- Xác định và đánh giá các thủ tục kiểm soát quan trọng đối với kiểm toán,
xác định liệu có nên thực hiện thủ tục kiểm soát không
- Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ căn bản
- Tổng hợp các thủ tục thực hiện và thông tin cần xem xét để xác định rủi ro

xảy ra gian lận
SBDP xem xét hoàn cảnh đặc trưng, quy mô, mức độ đơn giản của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Mức độ của hệ thống kiểm soát nội bộ biến đổi tuỳ theo từng
doanh nghiệp.
- Vì môi trường kiểm soát của các khách hàng vừa và nhỏ tương đối không
chính thức nên nhóm kiếm toán sẽ tập trung vào đánh giá thái độ của nhà
quản lý đối với vấn đề này
- Nhóm kiểm toán phải tiến hành thảo luận nhóm và thảo luận với khách hàng
về rủi ro gian lận có thể xảy ra. Trước đó, các thành viên cần đọc về đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ của năm trước, xem xét có những thay đổi nào
đáng lưu ý, xem xét thời gian cần thiết cho việc thảo luận.
Cũng như với các doanh nghiệp khác, kiểm toán viên cũng thực hiện đánh giá 5
thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, xem xét hệ thống này có được thiết kế và
thực hiện đầy đủ không, từ đó đưa ra kết luận về tính hiệu năng của hệ thống và chỉ
ra các rủi ro gian lận tiềm tàng.
Biểu 1.3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng DEF
Phần 1 —Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ cơ bản
Dựa trên quan sát của nhóm kiểm toán, hệ thống kiếm soát nội bộ của khách
hàng được đánh giá là
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hiệu quả Không hiệu quả
Quan sát - môi trường kiểm soát
• Tính chính trực, giá trị đạo đức,
hành vi của nhà quản lý
• Ý thức của nhà quản lý, phong
cách lãnh đạo
• Cam kết của nhà quản lý về năng
lực

• Sự tham gia của ban giám đốc với
việc kiểm soát và giám sát hoạt
động của doanh nghiệp.
• Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp,
phân công phân nhiệm
• Các chính sách và thủ tục về
nguồn nhân lực
Hội đồng quản trị Công ty đã cố gắng thiết lập văn hoá
doanh nghiệp nhấn mạnh vào tầm quan trọng của tính
liêm chính và hành vi đạo đức, nhà quản lý hành động
như tấm gương cho các nhân viên trong doanh nghiệp.
Các nhân sự chủ chốt điều hành công ty có nhiều năm
kinh nghiệm trong quản lý sản xuất và kinh doanh.
Kế toán trưởng tham gia trực tiếp vào hoạt động
thường ngày của doanh nghiệp và thường xuyên cập
nhật các thay đổi trong quy định về kế toán.
Lãi lỗ được báo cáo hàng tháng lên Hội đồng quản trị
và so sánh, phân tích với dự toán để xem mục tiêu có
đạt được không.
Phòng kế toán ở một mức độ nào đó bị thiếu nhân lực,
các phòng ban khác gồm các nhân viên có kinh
nghiệm và trình độ đầy đủ.
Công ty có chính sách rõ ràng về nhân sự
Quan sát các yếu tố khác
Đánh giá rủi ro
Các hoạt động kiểm soát
Hệ thống thông tin và kế toán
Giám sát
Nhà quản lý có hiểu biết rõ về hoạt động của Công ty,
quá trình sản xuất, do đó có khả năng nhận ra những

rủi ro liên quan đến quy trình đó. Những thay đổi
trong các quy định của pháp luật cũng thường xuyên
được phòng kế toán cập nhật
Việc kiếm soát về mặt hiện vật đối với các thiết bị sản
xuất, tài sản được xem là đầy đủ. Công ty thực hiện đầy
đủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với các tài sản này. Do
quy mô nhỏ và quy trình sản xuất, gia công bằng tay nên
ứng dụng công nghệ thông tin khác hạn chế, sử dụng phần
mềm kế toán Bravo và sử dụng Excel.
Báo cáo quan trị được lập hàng tháng để đáp ứng nhu
cầu nhà quản lý
Do quy mô nhỏ, việc phân cách trách nhiệm trong
phòng kế toán diễn ra không tốt, kế toán đồng thời là
thủ quỹ.
Xác định và đánh giá việc thiết kế thủ tục
kiểm soát ở mức độ cơ bản và xác định
liệu các thủ tục này có được thực hiện trên
thực tế không.
Xem xét liệu các thủ tục ở mức độ căn
bản có tồn tại và hỗ trợ cho kiểm soát các
nghiệp vụ xảy ra. Ghi chép lại đánh giá
của nhóm kiểm toán về thiết kế cũng như
hiệu lực trên thực tế của hệ thống
Tất cả các hoạt động đều được soát xét và phê chuẩn ở
từng quá trình
Cách thức hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế phụ thuộc vào quy mô và
tính chất phức tạp của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ hơn thường sử dụng các
phương pháp phi chính thức hơn và các thủ tục đơn giản hơn để đạt được mục tiêu.
Vì vậy, xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của những công ty nhỏ, cần chú ý những
Hà Long Giang Lớp: Kiểm toán 48A

21

×