MỤC LỤC
1.3.1. Khái niệm GIS................................................................................................................26
2.5.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu...........................................................................34
2.5.3. Phương pháp chuẩn hoá cơ sở dữ liệu không gian.....................................................35
2.5.4. Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu............................................................................35
3.1.1.1 Vị trí địa lý...................................................................................................................36
3.1.2. Các nguồn tài nguyên...........................................................................................................38
3.1.2.1. Về tài nguyên đất.......................................................................................................38
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..................................................................................40
3.1.3.1. Về thực trạng kinh tế.................................................................................................40
a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........................................................40
Cùng với việc phát triển kinh tế chung của thành phố Hà Nội, trong năm qua kinh tế của
Quận đã có bước chuyển biến tích cực, đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều
mặt, mức đầu tư hạ tầng cơ sở được nâng cao, hệ thống giao thông, thuỷ lợi, các trường
học, bệnh viện, công trình văn hoá... được củng cố và phát triển; đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân không ngừng được cải thiện...................................................................40
Trong năm 2015, kinh tế quận đã phát triển đáng kể và hoàn thành kế hoạch đề ra. Giá trị
sản xuất các ngành kinh tế vẫn đạt được mức tăng so với năm trước. Tổng giá trị sản xuất
chung các ngành năm 2015 ước đạt 16.795 tỷ đồng, tăng 14,5% so với cùng kỳ, vượt 1,5%
so với kế hoạch năm 2015. Cơ cấu Công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng: 73,6%; Thương
mại dịch vụ: 22%; Nông nghiệp: 4,4%....................................................................................40
3.1.3.2. Về thực trạng xã hội..........................................................................................................43
i
DANH MỤC HÌNH
1.3.1. Khái niệm GIS................................................................................................................26
2.5.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu...........................................................................34
2.5.3. Phương pháp chuẩn hoá cơ sở dữ liệu không gian.....................................................35
2.5.4. Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu............................................................................35
3.1.1.1 Vị trí địa lý...................................................................................................................36
3.1.2. Các nguồn tài nguyên...........................................................................................................38
3.1.2.1. Về tài nguyên đất.......................................................................................................38
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..................................................................................40
3.1.3.1. Về thực trạng kinh tế.................................................................................................40
a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........................................................40
Cùng với việc phát triển kinh tế chung của thành phố Hà Nội, trong năm qua kinh tế của
Quận đã có bước chuyển biến tích cực, đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều
mặt, mức đầu tư hạ tầng cơ sở được nâng cao, hệ thống giao thông, thuỷ lợi, các trường
học, bệnh viện, công trình văn hoá... được củng cố và phát triển; đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân không ngừng được cải thiện...................................................................40
Trong năm 2015, kinh tế quận đã phát triển đáng kể và hoàn thành kế hoạch đề ra. Giá trị
sản xuất các ngành kinh tế vẫn đạt được mức tăng so với năm trước. Tổng giá trị sản xuất
chung các ngành năm 2015 ước đạt 16.795 tỷ đồng, tăng 14,5% so với cùng kỳ, vượt 1,5%
so với kế hoạch năm 2015. Cơ cấu Công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng: 73,6%; Thương
mại dịch vụ: 22%; Nông nghiệp: 4,4%....................................................................................40
3.1.3.2. Về thực trạng xã hội..........................................................................................................43
ii
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá
mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng
các công trình kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng… Ngày nay trước
những biến động về đất đai có chiều hướng ngày càng phức tạp, đa dạng
theo xu thế của nền kinh tế thị trường, đất đai trở thành một tư liệu sản xuất
đặc biệt quan trọng, có giá trị lớn. Do đó hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và
chính sách đất đai phù hợp sẽ có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh
tế của đất nước.
Quản lý nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan, là công cụ bảo vệ
và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai, và quan trọng nhất là bảo vệ chế
độ sở hữu về đất đai. Nhiệm vụ này cần được đổi mới một cách cụ thể và
phù hợp để đáp ứng các yêu cầu quản lý và tương xứng với điều kiện chính
trị, kinh tế, xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Đặc biệt, nước ta
đang thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế xã hội
đang trên đà phát triển mạnh, đô thị hoá diễn ra với tốc độ lớn đã làm cho
tài nguyên đất đai biến động không ngừng. Thực tế đòi hỏi cần phải xây
dựng một hệ thống thông tin đất đai đủ mạnh và những công cụ quản lý
thông qua công nghệ mới một cách thích hợp nhằm quản lý chặt chẽ các
nguồn tài nguyên quý giá này.
Công tác lưu trữ thông tin đất đai đang từng bước được hiện đại hóa.
Công nghệ GIS phát triển đã cung cấp khả năng mới cho việc sử dụng bản
đồ địa chính, đó là xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên cơ sở các loại
bản đồ dạng số, đặc biệt là bản đồ địa chính, giúp cho việc xử lý, quản lý
và khai thác thông tin đất đai có hiệu quả. Ứng dụng hệ thống thông tin địa
1
lý (GIS) là một trong những công cụ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực trên thế giới. Quản lý tài nguyên thiên nhiên là một lĩnh vực có
nhiều ứng dụng từ GIS, đặc biệt là hỗ trợ quy hoạch, chồng ghép bản đồ,
quản lý thông tin tài nguyên…. Việc thành lập cơ sở dữ liệu dựa trên công
nghệ GIS có ưu điểm là chức năng quản lý thông tin không gian và thuộc
tính gắn liền với nhau. Bên cạnh đó thông tin được chuẩn hóa, các công cụ
tìm kiếm, phân tích thông tin phục rất hữu ích trong công tác quản lý đất
đai mà thực hiện theo phương pháp truyền thống khó có thể thực hiện
được..
Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, được sự nhất trí của Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội cùng với mong muốn được tìm hiểu thêm ứng dụng của
công nghệ thông tin trong công tác quản lý các thông tin tài nguyên đất,
được sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Duy Bình – giảng viên bộ môn Tài
Nguyên Nước, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ““Ứng dụng hệ thống
thông tin địa lý (GIS) xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất của quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
- Khai thác cơ sở dữ liệu đã xây dựng, phục vụ công tác quy hoạch sử
dụng đất quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ dữ liệu đất đai của các xã trong quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
- Các số liệu về tình hình sử dụng đất. Các loại bản đồ.
2
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài giới hạn trong những nội dung liên quan
đến ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng cơ sở dữ liệu quy
hoạch sử dụng đất Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 và quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC
TIỄN
4.1. Ý nghĩa cơ sơ khoa học kết quả nghiên cứu
Luận văn sẽ đóng góp cơ sở khoa học, thực tiễn trong việc ứng dụng
công nghệ GIS nói chung và công nghệ GIS trong việc xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất nói riêng.
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể sử dụng làm các tài liệu tham khảo
tại các cơ quan quản lý đất đai cũng như có giá trị tham khảo tại các cơ
quan ứng dụng công nghệ GIS nói chung và công nghệ GIS trong việc xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất nói
riêng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đánh giá được khả năng ứng dụng hệ thống thông
tin địa lý (GIS) xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác quy hoạch
sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đai
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất
đặc biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã
hội. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý
của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng
các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội
một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất.
Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức
khác nhau. Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là
biện pháp kỹ thuật nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia
diện tích đất, giao đất cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng ...
Bên cạnh đó, có quan điểm lại cho rằng quy hoạch sử dụng đất được xây
dựng trên các quy phạm của Nhà nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của
quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên
bản chất của quy hoạch sử dụng đất không được thể hiện đúng và đầy đủ vì
bản thân của quy hoạch sử dụng đất không nằm trong kỹ thuật đo đạc và
cũng không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên trong việc tổ chức
sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như đối tượng của các
mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là
một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý. Cụ thể:
- Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác
chuyên môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định,
4
xử lý số liệu... để tính toán và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia
khoảnh thửa. Từ đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến
bộ của khoa học kỹ thuật.
- Tính pháp chế: Biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai
được nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các
mục đích cụ thể đã được xác định theo phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính kinh tế: Khi giao đất, thông qua phương án quy hoạch sử dụng
đất nhà nước đã xác định rõ mục đích sử dụng của diện tích được giao. Đây
chính là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả
cao tiềm năng đất đai. Ở đây đã thể hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử
dụng đất. Song, điều này chỉ đạt được khi tiến hành đồng bộ cùng với biện
pháp kỹ thuật và pháp chế. Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử
dụng đất như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân
phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng
với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc lập quy hoạch sử dụng đất
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn
cứ vào đặc điểm tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ vf mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến
hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, từ đó xác lập sự ổn định về mặt
pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để giao đất và
đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ các
nhu cầu dân sinh, nhu cầu văn hóa xã hội.
5
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự
chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh trình trạng chuyển mục đích tùy tiện,
làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản
xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về bất ổn chính trị,
an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển
dần sang nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Quy trình lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện theo trình
tự sau:
1. Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu;
2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường tác động đến việc sử dụng đất;
3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai;
4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;
5. Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu;
6. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
7. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
1.1.2.1 Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu
1. Thu thập các thông tin, tài liệu:
a) Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất; tình hình quản
lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai;
6
b) Thu thập các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất và các dự án
sử dụng đất do các ngành, lĩnh vực xác định và đề xuất;
c) Thu thập các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp xác định;
d) Phân loại và đánh giá các thông tin, tài liệu thu thập được.
2. Điều tra, khảo sát thực địa:
a) Xác định những nội dung cần điều tra khảo sát thực địa; xây dựng
kế hoạch khảo sát thực địa;
b) Điều tra, khảo sát thực địa;
c) Chỉnh lý bổ sung thông tin, tài liệu trên cơ sở kết quả điều tra, khảo
sát thực địa.
3. Tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu.
4. Lập báo cáo kết quả điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu.
5. Hội thảo thống nhất kết quả điều tra, thông tin, tài liệu thu thập.
6. Đánh giá, nghiệm thu.
1.1.2.2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường tác động đến việc sử dụng đất
1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi
trường:
a) Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên;
b) Phân tích đặc điểm các nguồn tài nguyên;
c) Phân tích hiện trạng môi trường;
d) Đánh giá chung.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:
a) Phân tích khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội;
b) Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực;
c) Phân tích tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán
có liên quan đến sử dụng đất;
7
d) Phân tích thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn;
đ) Đánh giá chung.
3. Phân tích, đánh giá về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng
đất:
a) Nước biển dâng, xâm nhập mặn;
b) Sa mạc hóa, xói mòn, sạt lở đất.
4. Lập bản đồ chuyên đề (nếu có).
5. Xây dựng các báo cáo chuyên đề.
6. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo, bản đồ chuyên đề sau hội thảo.
7. Đánh giá, nghiệm thu
1.1.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai
1. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà
nước về đất đai liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất:
a) Tình hình thực hiện;
b) Phân tích, đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân;
c) Bài học kinh nghiệm.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất:
a) Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất;
b) Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong kỳ quy hoạch trước;
c) Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong việc
sử dụng đất;
d) Phân tích, đánh giá những tồn tại và nguyên nhân.
3. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất kỳ trước:
a) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ
trước;
8
b) Phân tích, đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân;
c) Bài học kinh nghiệm.
4. Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai:
a) Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực nông nghiệp;
b) Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực phi nông nghiệp.
5. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất.
6. Xây dựng các báo cáo chuyên đề.
7. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề, bản đồ sau hội thảo.
8. Đánh giá, nghiệm thu.
1.1.2.4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
1. Xác định định hướng sử dụng đất:
a) Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
b) Xây dựng quan điểm sử dụng đất;
c) Xác định định hướng sử dụng đất theo khu chức năng.
2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất:
a) Xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử
dụng đất của cấp tỉnh cho cấp huyện trong kỳ quy hoạch và phân bổ đến
từng đơn vị hành chính cấp xã;
c) Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong kỳ quy
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối để xác định các chỉ tiêu sử
dụng đất nêu tại Điểm b và Điểm c Khoản này phân bổ đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
3. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh
tế, xã hội và môi trường:
9
a) Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn
thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí
cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả
năng bảo đảm an ninh lương thực;
c) Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc
giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di
dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử
dụng đất;
d) Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá
trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng;
đ) Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất việc tôn
tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hóa các dân
tộc;
e) Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả
năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển
diện tích rừng và tỷ lệ che phủ.
4. Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất:
a) Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
b) Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
5. Xây dựng hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.
6. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, gồm:
a) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Bản đồ chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã các khu vực quy
hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy
định tại các điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai.
7. Lập bản đồ chuyên đề (nếu có).
8. Xây dựng các báo cáo chuyên đề.
10
9. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề, bản đồ sau hội thảo.
10. Đánh giá, nghiệm thu.
1.1.2.5. Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu
1. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp
huyện trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế
hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm:
a) Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chưa
thực hiện hết nhưng phải phù hợp với kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp
huyện;
b) Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn cấp huyện.
3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử
dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng
đơn vị hành chính cấp xã.
4. Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích quy định tại
các điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
5. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
6. Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu
vực sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật Đất đai để thực hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch, bao gồm:
a) Các dự án quy định tại Điều 61 và Khoản 1, 2 Điều 62 của Luật Đất
đai và đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch;
b) Các dự án quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai và đã
được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch đối với các dự án thực hiện
11
bằng ngân sách nhà nước; có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án còn lại;
c) Vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô
thị, khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án
nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm kế hoạch đã có
chủ trương bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị
của người sử dụng đất.
8. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong
năm kế hoạch sử dụng đất.
9. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
10. Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.
11. Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm đầu cấp huyện gồm:
a) Bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thể hiện các khu
vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, khu vực dự kiến Nhà nước thu
hồi đất trong năm kế hoạch trên nền bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện;
b) Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích các công trình, dự án trong kế
hoạch sử dụng đất hàng năm, được sử dụng một trong các loại tài liệu sau
đây để thể hiện trên nền bản đồ địa chính hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp xã:
Đối với các công trình, dự án xây dựng tập trung thì sử dụng hồ sơ,
bản vẽ trong quá trình lập, phê duyệt dự án đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đầu tư, chấp thuận đầu tư, chủ trương đầu tư;
12
Đối với các khu vực tạo quỹ đất sạch phục vụ đấu giá quyền sử dụng
đất, các khu vực nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất mà có chuyển mục đích sử dụng đất được trích
từ bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
Đối với các công trình, dự án theo tuyến thì sử dụng các bản đồ định
hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo hướng tuyến.
12. Xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng
đất hàng năm.
13. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về dự thảo kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện; chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch
sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định.
14. Đánh giá, nghiệm thu.
1.1.2.6. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên
quan.
1. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp.
2. Hoàn thiện hệ thống bảng, biểu số liệu, sơ đồ, biểu đồ.
3. Hoàn thiện hệ thống bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Hội thảo.
5. Hoàn thiện báo cáo thuyết minh tổng hợp; hệ thống bảng, biểu số
liệu, sơ đồ, biểu đồ; hệ thống bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau
hội thảo.
6. Lấy ý kiến góp ý của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Chuẩn bị hồ sơ lấy ý kiến;
b) Công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổ chức hội nghị lấy ý kiến trực tiếp về nội dung của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
13
d) Xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và công
khai trên cổng thông tin điện tử theo quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Chỉnh sửa, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi lấy
ý kiến góp ý của nhân dân.
7. Dự thảo các văn bản trình duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
8. Nhân sao hồ sơ, tài liệu phục vụ trình duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
9. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu và trình thẩm định.
10. Đánh giá, nghiệm thu.
1.1.2.7. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai
1. Tổ chức việc thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua quy hoạch sử dụng
đất.
3. Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Đánh giá, nghiệm thu.
6. Giao nộp sản phẩm Dự án.
1.1.4. Thực trạng công tác quy hoạch ở Việt Nam
Hiện nay, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2011-2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị
quyết số 17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các
Bộ, ngành và địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng
Chính phủ Báo cáo số 190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc
hội và Báo cáo số 193/BC- CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc
hội về kết quả kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
14
Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc hội. Cụ thể như sau: - Đối với cấp
tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương. - Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính
cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất (chiếm 49,93%); có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang
triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23
đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (chiếm 3,26%). - Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp
xã được cấp có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(chiếm 58,41%); có 2.907 đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành
chính cấp xã chưa triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm
15,53%). Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016- 2020): Bộ Tài nguyên và môi trường đã
triển khai việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế
hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20/5/2015. Đến
hết tháng 6 năm 2015 đã có 06 Bộ, ngành và 52 tỉnh gửi Báo cáo kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng ký nhu cầu sử dụng đất
giai đoạn 2016-2020 và còn một số tỉnh, thành phố chưa gửi báo cáo. Kế
hoạch tổ chức và thực hiện việc kiểm tra các địa phương trong việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) các cấp. đã được thành lập. Điển hình như, Hội đồng nhân dân
(HĐND) Thành phố vừa thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối
(2016-2020) của Thành phố.Theo đó, HĐND Thành phố nhất trí thông qua
điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 với diện tích, cơ
15
cấu các loại đất cụ thể như sau: Đất rừng: điều chỉnh tăng 4.346ha so với
chỉ tiêu phân bổ, trong đó đất rừng phòng hộ tăng 589ha; đất rừng đặc dụng
giảm 2.347ha; đất rừng sản xuất tăng 3.766ha so với chỉ tiêu phân bổ. Đối
với đất quốc phòng giảm 1.425ha, đất an ninh điều chỉnh tăng lên 627ha
đến năm 2020. Đất xây dựng khu, cụm công nghiệp, điều chỉnh giảm
1.316ha. Với đất bãi thải, xử lý chất thải, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 là 647ha, giảm 2.762ha. Đất ở tại đô thị, khu đô thị được
điều chỉnh tăng 2.928ha, đất ở nông thôn được điều chỉnh tăng 207ha.
Đồng thời, HĐND Thành phố cũng nhất trí thông qua kế hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ cuối (2016-2020) Thành phố Hà Nội với diện tích các loại đất
phân bổ trong năm. Kế hoạch cụ thể như sau: Đất nông nghiệp cho năm
2016: 190.732,67ha; năm 2017: 186.404,65ha; năm 2018: 182.564,38ha;
năm 2019: 179.930,97ha; năm 2020: 174428,54ha. Đất phi nông nghiệp
cho năm 2016: 139.336,95 ha; năm 2017: 144.473,93ha; năm 2018:
149.589,61ha; năm 2019: 153.364,09ha; năm 2020: 159.716,20ha. Đất
chưa sử dụng cho năm 2016: 5.831,50ha; năm 2017: 5.022,53ha; năm
2018: 3.747,13ha; năm 2019: 2.606,06ha; năm 2020: 1.756,38ha. HĐND
Thành phố yêu cầu UBND Thành phố thực hiện phân bổ chỉ tiêu sử dụng
đất cho các quận, huyện, thị xã; tổ chức phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (20162020) Thành phố Hà Nội. Thực tế quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch sử dụng đất đã và đang đạt được nhiều chỉ tiêu sử dụng đất quan
trọng, góp phần to lớn trong việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh. Như tại Tuyên Quang, theo Phó
Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường Tuyên Quang, ông Phạm Văn
Lương cho biết, kế hoạch sử dụng đất 2016 là xác định nhu cầu sử dụng đất
cho các ngành, lĩnh vực, để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng an ninh năm 2016. Đây là căn cứ để thực hiện thu hồi đất
16
chuyển mục đích sử dụng, giao đất, cho thuê đất, phát huy nguồn lực quan
trọng để phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, phát
triển bền vững. Trong kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang,
dự kiến, năm 2016 sẽ có 262,55 ha đất phải chuyển mục đích sử dụng đất,
trong đó đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 261,12 ha;
chuyển mục đích trong nội bộ đất nông nghiệp là 1,43 ha, thu hồi 274,56 ha
(đất nông nghiệp 261,12 ha, đất phi nông nghiệp là 13,44 ha). Phương án
kế hoạch sử dụng đất năm 2016 thành phố Tuyên Quang được lập trên cơ
sở hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, địa
phương. Về cơ bản, việc xác chỉ tiêu sử dụng đất của phương án là hợp lý,
đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của thành phố
Tuyên Quang. Về việc huỷ bỏ, thay đổi kế hoạch sử dụng đất, một số địa
phương cơ bản xử lý tình trạng dự án chậm triển khai. Đến nay, UBND
thành phố Hồ Chí Minh đã hủy bỏ văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và
thu hồi quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của
564 dự án, diện tích 5.736 ha. Số lượng dự án bị thu hồi, hủy bỏ tăng thêm
28 so với cuối năm 2014. Đồng thời, Thành phố đã điều chỉnh, cắt giảm
quy mô diện tích để sớm kết thúc 9 dự án.
* Những điểm bất cập trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay
Công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất về cơ bản
ngày càng hoàn thiện và đạt được kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn
còn tồn tại nhiều bất cập trong trên thực tế. Một số địa phương phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện chậm so với quy định, dẫn đến
việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế
hoạch bị ảnh hưởng. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chưa
phù hợp về thời gian, nội dung với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Chất lượng của nhiều quy hoạch còn thấp,
thiếu đồng bộ trong sử dụng đất cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý thể
17
hiện ở việc các quy hoạch phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; thiếu tính
khả thi, không đảm bảo nguồn lực đất đai để thực hiện. Việc không đồng
nhất các chỉ tiêu thống kê các loại đất dẫn đến việc đánh giá các chỉ tiêu
thực hiện quy hoạch không đầy đủ, chính xác. Chỉ tiêu phê duyệt chưa đảm
bảo diện tích đất tối thiểu so với quy chuẩn xây dựng về giao thông, y tế,
giáo dục…Nhiều địa phương còn gặp khó khăn, bị động khi giải quyết đối
với trường hợp biến động các chỉ tiêu sử dụng đất trong quá trình thực hiện
so với các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch được duyệt, phát sinh các dự án,
công trình chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Hay,
một số hạng mục công trình đã có trong chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng
năm nhưng cơ quan chủ đầu tư chưa lập xong dự án và hồ sơ đất đai, phải
lùi tiến độ thực hiện. Quy hoạch, kiến trúc đô thị thiếu đồng bộ về hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chưa thực sự chú ý tới yếu tố bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững. Công tác quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn
chế, bất cập về cơ chế, nhiều nơi bị buông lỏng, thiếu sự phân cấp, phân
công hợp lý về chức năng đối với các sở chuyên ngành như xây dựng, quy
hoạch – kiến trúc và ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quản lý, theo
dõi việc lập, thẩm định, trình duyệt và thực hiện quy hoạch. Lực lượng cán
bộ chuyên trách cho công tác này còn nhiều hạn chế về năng lực. Công tác
quản lý, kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, thường xuyên dẫn tới tình trạng
vi phạm quy hoạch diễn ra phổ biến nhưng chưa được phát hiện và xử lý
kịp thời và gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, nhất là trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh và Hà Nội. Công tác lấy ý kiến của nhân dân về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai chưa thực sự được chú trọng. Tình trạng quy hoạch
“treo” còn phổ biến. Trên cả nước vẫn còn hàng ngàn dự án “treo” chưa
được thu hồi. Việc xử các dự án sau khi thu hồi cũng đang gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc. Sau khi chấm dứt pháp lý dự án, trả lại quyền lợi hợp
pháp cho người dân nhưng trên thực tế, do chủ đầu tư đền bù, giải phóng
18
mặt bằng không liền thửa, liền khoảnh nên cả người dân lẫn doanh nghiệp
đều khó để sử dụng phần đất của mình, chính quyền cũng khó điều chỉnh
quy hoạch. Bên cạnh đó, dù là hủy bỏ dự án nhưng quy hoạch không thay
đổi nên người dân không dám xây dựng kiên cố hay đầu tư sản xuất lâu dài
vì lo nhà nước thực hiện quy hoạch sẽ không được bồi thường do không có
các chính sách đối với người dân sau khi thu hồi dự án “treo” hoặc các quy
hoạch chậm thực hiện.
* Hướng hoàn thiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Kinh tế - xã hội phát triển rất nhanh do yêu cầu phát triển đô thị hóa,
công nghiệp hóa, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất và nhu cầu sử
dụng ngày càng đa dạng từ đó đòi hỏi công tác quản lý quy hoạch phải
nâng cao chất lượng, có tầm nhìn chiến lược và đổi mới kịp thời. Công tác
lập quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
hướng tiếp cận phương pháp tiên tiến. Quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội,
bảo vệ môi trường, mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực, có tính đến tác
động của biến đổi khí hậu. Quan tâm, lấy ý kiến nhân dân tham gia đóng
góp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tạo sự đồng bộ giữa quy hoạch
sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch các ngành, tham vấn các
bên liên quan trong quá trình lập quy hoạch. Hoàn thiện hệ thống thông tin
đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện
đại, theo mô hình tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa
mục tiêu, bảo đảm công khai, minh bạch. Chuyển dần các hoạt động đăng
ký, giao dịch trong lĩnh vực đất đai sang giao dịch điện tử. Đẩy mạnh xử lý
sai phạm, đặc biệt là các sai phạm khiến tình trạng nhiều khu đất để hoang,
dự án “treo” kéo dài gây ra thiệt hại, lãng phí nguồn đất và ngân sách nhà
nước. Kiến nghị hướng xử lý đối với các dự án vi phạm pháp luật về đất
đai. Xây dựng chính sách đối với người dân sau khi thu hồi dự án “treo”
19
hoặc các quy hoạch chậm thực hiện tạo niềm tin với người dân không bị
hạn chế về quyền theo quy định pháp luật
1.2. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
1.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm về cơ sở dữ liệu
Theo Trần Văn Tuấn và Lê Phương Thúy (2009), khái niệm về cơ sở
dữ liệu đất đai được hiểu như sau:
Cơ sở dữ liệu được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên theo
cách định nghĩa kiểu kỹ thuật thì CSDL là một tập hợp thông tin có cấu
trúc. Trong ngành công nghệ thông tin, thuật ngữ này được sử dụng rất
nhiều và nó thường được hiểu dưới dạng một tập liên kết các dữ liệu điều
hành hay một tập tin được lưu trữ trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS- Database Management system) là
một phần mềm hay hệ thống được liên kết để quản trị một cơ sở dữ liệu.
Các phần mềm này hỗ trợ khả năng lưu trữ, xóa, tìm kiếm thông tin trong
CSDL.
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các thành phần nền tảng
của kết cấu hạ tầng về thông tin nó bao gồm các CSDL chuyên ngành để tạo
thành một hệ thống cơ sở thống nhất bao gồm các thành phần: cơ sở dữ liệu
về chính trị (chính sách, pháp luật, tổ chức cán bộ); cơ sở dữ liệu về kinh tế
(nguồn lực - tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động, vốn, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế, kết quả hoạt động của các ngành kinh tế - nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); cơ sở dữ liệu xã hội (dân số, lao động văn
hoá, giáo dục, y tế, thể thao); cơ sở dữ liệu đất đai là một thành phần không
thể thiếu được của cơ sở dữ liệu quốc gia.
b. Cơ sở dữ liệu đất đai
Cơ sở dữ liệu đất đai: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa
chính, dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê,
20
kiểm kê đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập
nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử.( Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2013).
CSDL đất đai là một trong 7 nhóm dữ liệu của CSDL Tài nguyên môi
trường quốc gia. Xét về nội dung thì thông tin, dữ liệu về đất đai bao gồm:
+ Thông tin về chính sách, pháp luật đất đai;
+ Thông tin về hiện trạng sử dụng đất;
+ Thông tin về đăng ký và thống kê đất đai (cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng
đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất ...);
+ Thông tin về hồ sơ địa chính;
+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Thông tin về giá đất và phát triển quỹ đất;
+ Thông tin về thanh tra đất đai;
+ Thông tin về đánh giá chất lượng đất và phân hạng đất;
+ Thông tin về dữ liệu có liên quan về đất đai khác.
Xét về cấu trúc thì CSDL đất đai gồm:
+ Dữ liệu không gian: là dữ liệu về bản đồ thể hiện tính không gian
địa lý của các thửa đất theo một hệ tọa độ xác định.
+ Dữ liệu phi không gian là dữ liệu thuộc tính gắn liền với từng thửa
đất
c. Cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần cơ bản của cơ sở dữ liệu đất đai,
làm cơ sở để xây dựng và định vị không gian các cơ sở dữ liệu thành phần
khác. Dữ liệu địa chính: là dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính
địa chính và các dữ liệu khác có liên quan.
- Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ
liệu địa chính.
21
- Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ
thống thủy lợi; hệ thống đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ
liệu về biên giới, địa giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về
đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an
toàn bảo vệ công trình.
- Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người
sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và
cá nhân có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; dữ liệu thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Siêu dữ liệu (metadata): là các thông tin mô tả về dữ liệu.
- Cấu trúc dữ liệu: là cách tổ chức dữ liệu trong máy tính thể hiện sự
phân cấp, liên kết của các nhóm dữ liệu.
- Kiểu thông tin của dữ liệu: là tên, kiểu giá trị và độ dài trường thông
tin của dữ liệu.
- XML: là ngôn ngữ định dạng mở rộng có khả năng mô tả nhiều loại
dữ liệu khác nhau bằng một ngôn ngữ thống nhất và được sử dụng để chia
sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin. (Bộ Tài nguyên và Môi Trường,
2010).
1.2.2. Nội dung của cơ sở dữ liệu thông tin đất đai
Dữ liệu địa chính bao gồm các nhóm dữ liệu sau đây:
a) Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài
22
sản khác gắn liền với đất, người có liên quan đến các giao dịch về đất đai,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Nhóm dữ liệu về thửa đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính của thửa đất;
c) Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất: gồm dữ liệu không gian và
dữ liệu thuộc tính của nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử
dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hạn chế quyền và
nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
đ) Nhóm dữ liệu về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;
e) Nhóm dữ liệu về giao thông: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính về hệ thống đường giao thông;
g) Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới: gồm dữ liệu không gian và dữ
liệu thuộc tính về mốc và đường biên giới quốc gia, mốc và đường địa giới
hành chính các cấp;
h) Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú: gồm dữ liệu không gian và
dữ liệu thuộc tính về vị trí, tên của các đối tượng địa danh sơn văn, thuỷ
văn, dân cư, biển đảo và các ghi chú khác;
i) Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao: gồm dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên
thực địa phục vụ đo vẽ lập bản đồ địa chính;
k) Nhóm dữ liệu về quy hoạch: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành
lang an toàn bảo vệ công trình.
23