LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn
Lưu Thu Thuỷ
1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thiện luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Duy Bình đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Hệ thống thông tin đất đai, Khoa Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong qua trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường
quận Nam Từ Liêm đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên, khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2016
Học viên
Lưu Thu Thuỷ
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC BẢNG
4
DANH MỤC HÌNH ẢNH
5
MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT
Đất đai là tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, đó không chỉ đơn thuần là
nơi sinh sống, sản xuất của con người mà nó còn là nơi diễn ra các hoạt động
giao lưu văn hóa, trao đổi thông tin, làm phong phú cuộc sống của con người, tạo
nên nét văn hóa riêng của từng quốc gia, từng dân tộc.
Đất đai là nguồn gốc của mọi tài sản vật chất của con người. Qua quá trình
sản xuất, khai thác từ nguồn lợi của đất, con người đã tạo ra lương thực, thực
phẩm, trang phục, nơi làm việc… Tuy nhiên, quỹ đất có hạn nó không thể sinh ra
thêm do đó cần phải quản lý tốt quỹ đất hiện có. Vấn đề quản lý việc sử dụng đất
đai ngày càng trở lên quan trọng trong bối cảnh bùng nổ dân số, hiện đại hóa,
công nghiệp hóa, tài nguyên ngày càng cạn kiệt như ngày nay. Vì vậy thực tế đòi
hỏi cần phải xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai có chính xác và chặt chẽ
từ đó xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tiềm năng, có hiệu quả cao
nhằm quản lý tốt các nguồn tài nguyên quý giá này.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 quy định: “Đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý”
Điều 22 Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai trong đó có công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng định kỳ. Đây là
công cụ quan trọng và đắc lực của Nhà nước nhằm thống nhất quy hoạch đất đai
hợp lý đồng thời là cơ sở để Nhà nước quản lý và nắm chặt toàn bộ diện tích đất
đai cùng với người sử dụng và quản lý đất theo đúng quy định của pháp luật.
Ngày nay, công nghệ GIS phát triển đã cung cấp khả năng mới cho việc sử dụng
bản đồ địa chính, đó là xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên cơ sở các loại
bản đồ dạng số, đặc biệt là bản đồ địa chính. Từ đó, giúp cho việc xử lý, quản lý
và khai thác thông tin về đất đai đạt hiệu quản cao. Ứng dụng hệ thống thông tin
địa lý (GIS) là một trong những công cụ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
6
vực trên thế giới trong đó quản lý tài nguyên thiên nhiên là một trong các lĩnh
vực có nhiều ứng dụng từ GIS, đặc biệt là công tác hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất,
chồng ghép bản đồ, quản lý thông tin tài nguyên… Việc thành lập cơ sở dữ liệu
dựa trên công nghệ GIS có ưu điểm là chức năng quản lý thông tin không gian và
thuộc tính gắn liền với nhau. Bên cạnh đó thông tin được chuẩn hóa, các công cụ
tìm kiếm, phân tích thông tin phục rất hữu ích trong công tác quản lý đất đai mà
thực hiện theo phương pháp truyền thống khó có thể thực hiện được..
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác ứng
dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Với sự nhận thức ở trên, được sự phân công của Bộ môn Tài Nguyên Nước - Khoa
Quản lý đất đai – Học viện nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của TS. Nguyễn Duy Bình, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng hệ thống
thông tin địa lý (GIS) xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong công tác xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
- Khai thác cơ sở dữ liệu đất đai đã xây dựng, từ đó phục vụ công tác quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ dữ liệu đất đai của các phường trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
- Các bảng biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai về tình hình sử dụng và
quản lý đất đai.
- Các loại bản đồ đất đai.
7
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài giới hạn trong những nội dung liên quan đến
ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Tính từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2020.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
4.1. Ý nghĩa khoa học của kết quả nghiên cứu
Luận văn sẽ đóng góp cơ sở khoa học, thực tiễn trong việc ứng dụng công
nghệ GIS nói chung và ứng dụng công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu quy
hoạch sử dụng đất nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo tại các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, cũng như có giá trị tham khảo
đối với các cơ quan ứng dụng công nghệ GIS nói chung và ứng dụng công nghệ
GIS xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất nói riêng ở nước ta.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá được khả năng ứng dụng hệ thống thông tin
địa lý (GIS) xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó giúp cho các cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất tốt hơn, hiệu quả
hơn. Đồng thời giúp cho việc cập nhật cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất trực
tuyến bằng trình duyệt web một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.
8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đai
Theo Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định : “Quy hoạch sử dụng đất là
việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong
một khoảng thời gian xác định.”
1.1.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1 Hệ thồng các văn bản pháp lý có liên quan đến công tác quy hoạch sử
dụng đất
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, việc quản lý đất đai
hiệu quả và bền vững luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi quốc gia, một trong
các nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai là quy
hoạch sử dụng đất, điều đó đã dược thể hiện rất rõ trong hệ thống các văn bản
pháp luật như Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới Luật. Những văn bản này là
cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Có thể hệ thống các văn bản có liên quan đến công tác lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất từ cao đến thấp như sau:
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã khẳng
định : “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý
là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý” ( Chương III, Điều 53).
- Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định : “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”
9
- Toàn bộ Chương IV từ Điều 35 đến Điều 51 Luật Đất đai năm 2013 quy
định Nguyên tắc, căn cứ, hệ thống, nội dung , kỳ quy hoạch, trách nhiệm tổ chức,
lấy ý kiến, thẩm định, quyết định , phê duyệt, điểu chỉnh, tư vấn, công bố công
khai ... thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
- Toàn bộ Chương III từ Điều 7 đến Điều 12 của Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai
- Thông tư số 29/2014/TT- BTNMT ngày 02/06/2014 Quy định chi tiết việc
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Công văn 1244/TCQLĐĐ-CQHĐĐ 2014 hướng dẫn quy hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện
- Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch
sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia.
1.1.2.2 Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau
đây :
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên
kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện
nội dung sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
10
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng
với biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
1.1.3. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Quy định tại Điểm 2, Điều 40, Luật Đất đai năm 2013
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và
cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn
vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch
đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các
điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.1.4. Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay
Theo Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định : “Quy hoạch sử dụng đất là
việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu
11
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong
một khoảng thời gian xác định”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì quy hoạch đất đai là: “Việc bố trí, sắp
xếpvà sử dụng các loại đất đai một cách hợp lý để sản xuất ra nhiều nông sản
chất lượng cao, hiệu quả kinh tế lớn.
Quy hoạch đất đai chia làm hai loại:
- Quy hoạch đất đai cho các vùng, các ngành
- Quy hoạch đất đai trong nội bộ xí nghiệp.
Việc quy hoạch giữa các vùng, các ngành tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên
và có mối liên hệ chặt chẽ của lực lượng sản xuất với phân vùng của cả nước.
Đất cần quy hoạch không chỉ là đất nông nghiệp mà còn nhiều loại đất khác nữa
như đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn, đất khu công nghiệp, đất xây dựng
công trình hạ tầng kinh tế xã hội như giao thông, thủy lợi, thủy điện, khai
khoáng, khu công nghiệp, bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí... bởi vậy
khái niệm trên chưa bao quát được tất cả loại đất.
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO, 1993)
định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ
thống, tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để
chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy
hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất
đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn
tài nguyên trong tương lai”.
Ở đây, chức năng của quy hoạch đất đai được hiểu là hướng dẫn sự quyết
định sử dụng đất đai nhưng cũng đồng thời bảo vệ cho tương lai. Căn cứ vào quy
định hiện hành về nội dung quy hoạch sử dụng đất có thể hiểu quy hoạch sử dụng
đất là sự tính toán khoa học về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian...nhằm
phục vụ cho các mục tiêu kinh tếxã hội.
12
Nó là sự bảo đảm cho các mục tiêu kinh tế xã hội có cơ sở khoa học và thực
tế, bảo đảm cho việc sử dụng đất phù hợp với các điều kiện tự nhiên và xã hội
đối với từng loại mục đích sử dụng. Đây là căn cứ khoa học để sử dụng đất đai và
các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Việc điều tiết các quan hệ đất đai như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất đều phải căn cứ vào quy hoạch. Quy hoạch còn là
công cụ để phân bổ nguồn lực (kể cả nguồn vốn, lao động và công nghệ) đồng
đều các vùng miền trong cả nước. Quy hoạch sử dụng đất bao giờ cũng gắn liền
với kế hoạch sử dụng đất. Bởi, kế hoạch sử dụng đất là các biện pháp, thời gian
để sử dụng đất theo quy hoạch. Nếu quy hoạch thiếu tính toán, không xác định
được thời hạn thực hiện, không có kế hoạch cụ thể sẽ gây ra tình trạng “quy
hoạch treo”.
Kết quả này trái với chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch là thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội, gây lãng phí không bảo vệ tương lai phát triển.
Hiện nay, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành và
địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ Báo cáo số
190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số 193/BCCP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc
hội. Cụ thể như sau:
- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 63/63
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có
330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
13
- Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907 đơn
vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm
26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%).
Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016- 2020): Bộ Tài nguyên và môi trường đã triển khai việc
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 05
năm kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20/5/2015.
Đến hết tháng 6 năm 2015 đã có 06 Bộ, ngành và 52 tỉnh gửi Báo cáo kết
quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng ký nhu cầu sử dụng đất
giai đoạn 2016-2020 và còn một số tỉnh, thành phố chưa gửi báo cáo. Kế hoạch
tổ chức và thực hiện việc kiểm tra các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) các cấp.
đã được thành lập. Điển hình như, Hội đồng nhân dân (HĐND) Thành phố vừa
thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) của Thành phố.
Theo đó, HĐND Thành phố nhất trí thông qua điều chỉnh chỉ tiêu quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 với diện tích, cơ cấu các loại đất cụ thể như
sau:
- Đất rừng: điều chỉnh tăng 4.346ha so với chỉ tiêu phân bổ, trong đó:
+ Đất rừng phòng hộ tăng 589ha; đất rừng đặc dụng giảm 2.347ha;
+ Đất rừng sản xuất tăng 3.766ha so với chỉ tiêu phân bổ.
- Đất quốc phòng giảm 1.425ha,
- Đất an ninh điều chỉnh tăng lên 627ha đến năm 2020.
- Đất xây dựng khu, cụm công nghiệp, điều chỉnh giảm 1.316ha.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 là 647ha, giảm 2.762ha.
- Đất ở tại đô thị, khu đô thị được điều chỉnh tăng 2.928ha,
14
- Đất ở nông thôn được điều chỉnh tăng 207ha.
15
Đồng thời, HĐND Thành phố cũng nhất trí thông qua kế hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ cuối (2016-2020) Thành phố Hà Nội với diện tích các loại đất phân bổ
trong năm. Kế hoạch cụ thể như sau:
( Đơn vị : ha)
Năm 2016
Đất Nông nghiệp
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
190.732,67 186.404,65 182.564,38 179.930,97
174428,54
Đất phi nông nghiệp 139.336,95 144.473,93 149.589,61 153.364,09 159.716,20
Đất chưa sử dụng
5.831,50
: 5.022,53
3.747,13
2.606,06
1.756,38
Bảng 2.1 Diện tích các loại đất trong kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối
(2016-2020) thành phố Hà Nội
HĐND Thành phố yêu cầu UBND Thành phố thực hiện phân bổ chỉ tiêu sử
dụng đất cho các quận, huyện, thị xã; tổ chức phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020)
Thành phố Hà Nội.
Thực tế quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã và
đang đạt được nhiều chỉ tiêu sử dụng đất quan trọng, góp phần to lớn trong việc
thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh.
Như tại Tuyên Quang, theo Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường
Tuyên Quang, ông Phạm Văn Lương cho biết, kế hoạch sử dụng đất 2016 là xác
định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực, để thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh năm 2016.
Đây là căn cứ để thực hiện thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng, giao đất,
cho thuê đất, phát huy nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, an sinh xã hội,
bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững.
Trong kế hoạch sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang, dự kiến, năm
2016 sẽ có 262,55 ha đất phải chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó đất nông
16
nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 261,12 ha; chuyển mục đích trong nội
bộ đất nông nghiệp là 1,43 ha, thu hồi 274,56 ha (đất nông nghiệp 261,12 ha, đất
phi nông nghiệp là 13,44 ha). Phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2016 thành
phố Tuyên Quang được lập trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, địa phương.
Về cơ bản, việc xác chỉ tiêu sử dụng đất của phương án là hợp lý, đáp ứng
được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của thành phố Tuyên Quang.
Về việc huỷ bỏ, thay đổi kế hoạch sử dụng đất, một số địa phương cơ bản xử lý
tình trạng dự án chậm triển khai.
Đến nay, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã hủy bỏ văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư và thu hồi quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất của 564 dự án, diện tích 5.736 ha. Số lượng dự án bị thu hồi, hủy bỏ
tăng thêm 28 so với cuối năm 2014. Đồng thời, Thành phố đã điều chỉnh, cắt
giảm quy mô diện tích để sớm kết thúc 9 dự án.
Những điểm bất cập trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay:
Một là, Công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất về cơ bản
ngày càng hoàn thiện và đạt được kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập trong trên thực tế. Một số địa phương phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất năm 2015 cấp huyện chậm so với quy định, dẫn đến việc giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch bị ảnh hưởng.
Hai là, Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chưa phù hợp về thời
gian, nội dung với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội. Chất lượng của nhiều quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ trong sử dụng
đất cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý thể hiện ở việc các quy hoạch phải điều
chỉnh, bổ sung nhiều lần; thiếu tính khả thi, không đảm bảo nguồn lực đất đai để
thực hiện. Việc không đồng nhất các chỉ tiêu thống kê các loại đất dẫn đến việc
đánh giá các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch không đầy đủ, chính xác.
Ba là, Chỉ tiêu phê duyệt chưa đảm bảo diện tích đất tối thiểu so với quy
chuẩn xây dựng về giao thông, y tế, giáo dục…Nhiều địa phương còn gặp khó
khăn, bị động khi giải quyết đối với trường hợp biến động các chỉ tiêu sử dụng
17
đất trong quá trình thực hiện so với các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch được duyệt,
phát sinh các dự án, công trình chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện. Hay, một số hạng mục công trình đã có trong chỉ tiêu kế hoạch sử dụng
đất hàng năm nhưng cơ quan chủ đầu tư chưa lập xong dự án và hồ sơ đất đai,
phải lùi tiến độ thực hiện.
Bốn là, Quy hoạch, kiến trúc đô thị thiếu đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, chưa thực sự chú ý tới yếu tố bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững. Công tác quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế, bất cập về cơ
chế, nhiều nơi bị buông lỏng, thiếu sự phân cấp, phân công hợp lý về chức năng
đối với các sở chuyên ngành như xây dựng, quy hoạch – kiến trúc và ủy ban nhân
dân các quận, huyện trong quản lý, theo dõi việc lập, thẩm định, trình duyệt và
thực hiện quy hoạch. Lực lượng cán bộ chuyên trách cho công tác này còn nhiều
hạn chế về năng lực.
Năm là, Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, thường xuyên
dẫn tới tình trạng vi phạm quy hoạch diễn ra phổ biến nhưng chưa được phát hiện
và xử lý kịp thời và gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, nhất là trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh và Hà Nội. Công tác lấy ý kiến của nhân dân về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai chưa thực sự được chú trọng.
Sáu là, Tình trạng quy hoạch “treo” còn phổ biến. Trên cả nước vẫn còn
hàng ngàn dự án “treo” chưa được thu hồi. Việc xử các dự án sau khi thu hồi
cũng đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Sau khi chấm dứt pháp lý dự án, trả
lại quyền lợi hợp pháp cho người dân nhưng trên thực tế, do chủ đầu tư đền bù,
giải phóng mặt bằng không liền thửa, liền khoảnh nên cả người dân lẫn doanh
nghiệp đều khó để sử dụng phần đất của mình, chính quyền cũng khó điều chỉnh
quy hoạch. Bên cạnh đó, dù là hủy bỏ dự án nhưng quy hoạch không thay đổi
nên người dân không dám xây dựng kiên cố hay đầu tư sản xuất lâu dài vì lo nhà
nước thực hiện quy hoạch sẽ không được bồi thường do không có các chính sách
đối với người dân sau khi thu hồi dự án “treo” hoặc các quy hoạch chậm thực
hiện.
18
1.2. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
1.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm về cơ sở dữ liệu
Theo Trần Văn Tuấn và Lê Phương Thúy (2009), khái niệm về cơ sở dữ liệu
đất đai được hiểu như sau:
Cơ sở dữ liệu được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên theo cách
định nghĩa kiểu kỹ thuật thì CSDL là một tập hợp thông tin có cấu trúc. Trong
ngành công nghệ thông tin, thuật ngữ này được sử dụng rất nhiều và nó thường
được hiểu dưới dạng một tập liên kết các dữ liệu điều hành hay một tập tin được
lưu trữ trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS- Database Management system) là một
phần mềm hay hệ thống được liên kết để quản trị một cơ sở dữ liệu. Các phần
mềm này hỗ trợ khả năng lưu trữ, xóa, tìm kiếm thông tin trong CSDL.
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các thành phần nền tảng của kết
cấu hạ tầng về thông tin nó bao gồm các CSDL chuyên ngành để tạo thành một hệ
thống cơ sở thống nhất bao gồm các thành phần: cơ sở dữ liệu về chính trị (chính
sách, pháp luật, tổ chức cán bộ); cơ sở dữ liệu về kinh tế (nguồn lực - tài nguyên
thiên nhiên, đất đai, lao động, vốn, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, kết quả
hoạt động của các ngành kinh tế - nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); cơ sở dữ
liệu xã hội (dân số, lao động văn hoá, giáo dục, y tế, thể thao); cơ sở dữ liệu đất đai
là một thành phần không thể thiếu được của cơ sở dữ liệu quốc gia.
b. Cơ sở dữ liệu đất đai
Cơ sở dữ liệu đất đai: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính,
dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai
được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên
bằng phương tiện điện tử.( Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013).
CSDL đất đai là một trong 7 nhóm dữ liệu của CSDL Tài nguyên môi
trường quốc gia. Xét về nội dung thì thông tin, dữ liệu về đất đai bao gồm:
+ Thông tin về chính sách, pháp luật đất đai;
19
+ Thông tin về hiện trạng sử dụng đất;
+ Thông tin về đăng ký và thống kê đất đai (cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các
quyền của người sử dụng đất ...);
+ Thông tin về hồ sơ địa chính;
+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Thông tin về giá đất và phát triển quỹ đất;
+ Thông tin về thanh tra đất đai;
+ Thông tin về đánh giá chất lượng đất và phân hạng đất;
+ Thông tin về dữ liệu có liên quan về đất đai khác.
Xét về cấu trúc thì CSDL đất đai gồm:
+ Dữ liệu không gian: là dữ liệu về bản đồ thể hiện tính không gian địa lý
của các thửa đất theo một hệ tọa độ xác định.
+ Dữ liệu phi không gian là dữ liệu thuộc tính gắn liền với từng thửa đất
1.2.2. Nội dung của cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất
Cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất là thành phần cơ bản của cơ sở dữ liệu
đất đai, làm cơ sở để xây dựng và định vị không gian các cơ sở dữ liệu thành
phần khác. Cơ sở d liệu quy hoạch sử dụng đất: là dữ liệu không gian quy hoạch
sử dụng đất, dữ liệu thuộc tính quy hoạch sử dụng đất và các dữ liệu khác có liên
quan.
- Cơ sở dữ liệuquy hoạch sử dụng đất: là tập hợp thông tin có cấu trúc
của dữ liệu quy hoạch sử dụng đất .
- Dữ liệu không gian quy hoạch sử dụng đất là dữ liệu về đường chỉ giới và
mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và
các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình.
- Dữ liệu thuộc tính quy hoạch sử dụng đất: là dữ liệu về chủ công trình quy
hoạch sử dụng đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, tổ chức và cá nhân có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; dữ liệu thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác
20
gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, ....
1.3. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM GIS- WEBGIS
1.3.1. Định nghĩa về GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) là một nhánh
của công nghệ thông tin, đã được hình thành từ những năm 60 của thế kỷ trước
và phát triển rất mạnh trong những năm gần đây. Có nhiều định nghĩa về GIS,
nhưng nói chung đã thống nhất quan niệm chung: GIS là một hệ thống kết hợp
giữa con người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu trữ, xử lý,
phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ mục đích nghiên cứu, quản lý
nhất định.
Xét dưới góc độ là công cụ, GIS dung để thu thập, lưu trữ, biến đổi, hiển thị
các thông tin không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.
Xét dưới góc độ là phần mềm, GIS làm việc với các thông tin không gian,
phi không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.
Xét dưới góc độ là các phần mềm, GIS làm việc với các thông tin không
gian, phi không gian, thiết lập quan hệ không gian giữa các đối tượng. Có thể nói
các chức năng phân tích không gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS.
Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu
như là một công nghệ xử lý các dữ liệu có tọa độ để biến chúng thành các thông
tin trợ giúp quyết định phục vụ các nhà quản lý.
Xét dưới góc độ hệ thống, GIS là hệ thống gồm các hợp phần: Phần cứng,
Phần mềm, Cơ sở dữ liệu, Phương pháp và Đội ngũ chuyên gia (Trần Thị Băng
Tâm, 2006).
21
1.3.2. Các bộ phận cấu thành của GIS
Công nghệ GIS bao gồm 5 hợp phần cơ bản: phần cứng, phần mềm, cơ sở
dữ liệu, con người, phương pháp.
Hình 2.1. Sơ đồ các thành phần cấu tạo GIS
(Nguồn: Thủ thuật GIS)
- Phần cứng: Là thiết bị bao gồm máy vi tính (Computer), máy vẽ (plotters),
máy in (printer), bàn số hóa (digitizer), thiết bị quét ảnh (scanners), các phương
tiện lưu trữ số liệu (Floppy diskettes, optical cartridges, C.D ROM v.v…).
- Phần mềm gồm có hệ điều hành và các phần mềm được cài đặt trong
hệ điều hành đó. Phần mềm cung cấp các chức năng và công cụ cần thiết để
lưu giữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý. Ngoại trừ hệ điều hành, các
phần mềm còn lại giúp người dùng trong các công việc của hệ thống. Các
công việc này có thể là chỉnh sửa, cập nhật dữ liệu, phân tích dữ liệu để phục vụ
các quyết định và nhiều công việc khác.
- Dữ liệu của hệ thống được xem là một thành phần rất quan trọng và
thường được ví như là linh hồn của hệ thống. Dữ liệu được lưu trữ theo nhiều
cách khác nhau, ngày nay thường được lưu trữ thành những bảng có nhiều cột và
22
nhiều dòng, các bảng có quan hệ với nhau. Để quản lý các cơ sở dữ liệu, người
ta sử dụng những phần mềm riêng, những phần mềm này được gọi là hệ quản trị
cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu cần được thường xuyên cập nhật theo thời gian. Có
thể chia dữ liệu trong GIS thành hai loại:
+ Dữ liệu không gian (spatial) cho ta biết kích thước vật lý và vị trí địa lý
của các đối tượng trên bề mặt trái đất.
+ Dữ liệu thuộc tính (non-spatial) là các dữ liệu ở dạng văn bản cho ta
biết thêm thông tin thuộc tính của đối tượng.
- Phương pháp: là kỹ thuật, thao tác được sử dụng để nhập, quản lý, phân
tích các dữ liệu không gian và đảm bảo chất lượng của nó (số hóa, xây dựng
CSDL, phân tích không gian...).
- Con người: Đây là một trong những hợp phần quan trọng của công nghệ
GIS, đòi hỏi những chuyên viên hướng dẫn sử dụng hệ thống để thực hiện các
chức năng phân tích và xử lý các số liệu. Đòi hỏi phải thông thạo về việc lựa
chọn các công cụ GIS để sử dụng, có kiến thức về các số liệu đang được sử dụng
và thông hiểu các tiến trình đang và sẽ thực hiện.
Như vậy, trong 5 hợp phần của GIS, yếu tố con người đóng vai trò rất quan
trọng để đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống, đây là yếu tố quyết định sự
thành công của việc phát triển công nghệ GIS (Trần Thị Băng Tâm 2006).
1.3.3. Giới thiệu về công nghệ ArcGIS
ArcGIS là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay, cung cấp một giải pháp toàn
diện từ thu thập, nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích và phân phối thông tin trên
mạng Internet tới các cấp độ khác nhau như CSDL địa lý cá nhân hay CSDL
của các doanh nghiệp. Về mặt công nghệ, hiện nay các chuyên gia GIS coi
công nghệ ESRI là một giải pháp mang tính chất mở, tổng thể và hoàn chỉnh,
có khả năng khai thác hết các chức năng của GIS trên các ứng dụng khác nhau
như: desktop (ArcGIS Desktop), máy chủ (ArcGIS Server), các ứng dụng Web
(ArcIMS, ArcGIS Online), hoặc hệ thống thiết bị di động (ArcPAD)... và có
khả năng tương tích cao đối với nhiều loại sản phẩm của nhiều hãng khác
nhau (Geo Việt, 2012).
23
Hình 2.2. Bộ phần mềm ứng dụng ArcGIS
(Nguồn ESRI)
ArcGIS Desktop là một sản phẩm của Viện nghiên cứu hệ thống môi
trường của Mỹ (ESRI). ArcGIS là một hệ thống thông tin địa lý cho phép
người sử dụng thực hiện những chức năng của GIS ở bất cứ nơi nào họ muốn:
trên màn hình, máy chủ, trên web, trên các field… ArcGIS lưu trữ và quản lý dữ
liệu địa lý ở nhiều khuôn dạng khá c nhau. Ba mô hình dữ liệu cơ bản mà
ArcGIS sử dụng là vector, raster và TIN. Ngoài ra, người dùng có thể nhập dữ
liệu bảng vào GIS (Geo Việt, 2012).
ArcGIS Desktop có 3 phiên bản (License) là: ArcView, ArcEditor,
ArcInfor. Tùy theo nhu cầu sử dụng của từng cơ quan, cá nhân mà chúng ta có
thể lựa chọn phiên bản cho phù hợp. Tất cả các phiên bản của ArcGIS Desktop
đều bao gồm các ứng dụng ArcMap, ArcCatalog và ArcToolbox (Geo Việt,
2012).
- ArcView: là một phần mềm đuợc sử dụng phổ biến nhất trên thế giới bởi
vì nó cung cấp cho người dùng một cách dễ dàng nhất để sử dụng thông tin
địa lý. ArcView có thể sử dụng rất nhiều định dạng dữ liệu khác nhau thậm
chí có thể lấy đuợc dữ liệu từ Internet. Đây là phần mềm hệ thống thông tin địa
24
lý với đầy đủ chức năng cho phép biểu diễn, quản lý, xây dựng và phân tích dữ
liệu địa lý. ArcView có thể hiểu được bối cảnh địa lý của dữ liệu, cho phép thể
hiện các mối quan hệ và nhận dạng các mô hình theo một cách mới. Với công
cụ mô hình hóa các thao tác xử lý dữ liệu, ArcView cho phép quản lý và thay
đổi dây chuyền xử lý dữ liệu một cách dễ dàng.
- ArcEditor: là phần mềm GIS chạy trên Desktop dùng để chỉnh sửa và
quản lý dữ liệu địa lý. ArcEditor là một phần mềm trong bộ những sản phẩm
GIS, nó bao gồm các tính năng của ArcView và thêm vào đó là một số các công
cụ chỉnh sửa, biên tập. ArcEditor hỗ trợ cho người biên tập cá nhân hoặc cho
nhiều người cùng hợp tác biên tập. Bộ công cụ mở rộng của ArcEditor không
những cho phép nhập hoặc xóa những dữ liệu đơn giản mà còn cả những thiết
kế và phiên bản phức tạp.
- ArcInfo: là phần mềm GIS đầy đủ nhất, ArcInfo bao gồm tất cả các
chức năng của ArcView lẫn ArcEditor, các tính năng cao cấp trong xử lý dữ
liệu không gian và khả năng chuyển đổi dữ liệu. Người dùng GIS chuyên
nghiệp sử dụng ArcInfo để thực hiện toàn bộ các công việc như xây dựng
dữ liệu, mô hình hóa, phân tích, hiển thị bản đồ trên màn hình máy tính và
xuất bản bản đồ ra các phương tiện khác nhau. ArcInfo còn cung cấp tất cả
các chức năng tạo và quản lý một hệ GIS thông minh. Với chức năng này,
người dùng có thể truy nhập dễ dàng thông qua giao diện đơn giản đã được mô
hình một cách tùy biến và mở rộng hoặc thông qua các script và các ứng dụng
khác.
Dù làm việc trong môi trường nào thì người dùng cũng đều sử dụng bộ ba
ứng dụng của ArcGIS Desktop là ArcCatalog, ArcMap và ArcToolbox để làm
việc. ArcCatalog là ứng dụng để quản lý dữ liệu không gian, quản lý thiết kế cơ
sở dữ liệu, tạo và xem Metadata. ArcMap được sử dụng trong mọi thao tác biên
tập và thành lập bản đồ, cũng như là để thực hiện các phép phân tích bản đồ.
ArcToolbox dùng để chuyển đổi các dạng dữ liệu và thực hiện các phép xử lý
dữ liệu về địa lý.
25