Tải bản đầy đủ (.ppt) (374 trang)

BAI GIANG LUAT HIEN PHAP VIET NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 374 trang )

BÀI GIẢNG MÔN

LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Giảng viên: TS. Phan Văn Đoàn
Khoa: Luật
Điện thoại: 0987.26.55.25
Email:
FB: Diep Doan Phan
Web: quytuthienvicongdong.com


TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Giáo trình Luật Hiến pháp – Khoa Luật - Đại học
Kinh tế quốc dân
• Giáo trình Luật Hiến pháp – Đại học Luật Hà Nội –
2011
• Luật Hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ
1946,1959,1980,1992 (2001), 2013
• Luật Bầu cử Quốc hội, HĐND sửa đổi, bổ sung 2010
• Luật Tổ chức Quốc Hội, Luật hoạt động giám sát
của Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật
tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân
• Pháp lệnh thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, Pháp
lệnh kiểm sát viên


KẾT CẤU CHƯƠNG
TRÌNH


• Bộ máy Nhà nước CHXHCN VN
• Chế độ bầu cử
• Quốc hội
• Chủ tịch nước
• Chính phủ
• Chính quyền địa phương(Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân)
• Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân
dân


Chương I:
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC


BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
• Khái niệm chung
• Những nguyên tắc tổ chức
và hoạt động
• Bộ máy Nhà nước từ 1946
đến nay


Cơ quan nhà nước là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo
những nguyên tắc và trình tự nhất
định theo quy định của pháp luật,
có cơ cấu tổ chức nhất định và
được giao thực hiện những nhiệm
vụ quyền hạn nhất định được quy

định trong các văn bản pháp luật
để thực hiện một phần chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.


Đặc điểm của cơ quan nhà
n• Được
ướcgiao thực hiện quyền lực nhà nước
• Là một bộ phận của bộ máy nhà nước được
thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc
nhất định
• Thường được thành lập trên cơ sở quy định của
pháp luật và thông qua một văn bản pháp luật
cụ thể của nhà nước
• Cơ cấu, thẩm quyền, trình tự thủ tục hoạt động
được quy định trong những văn bản pháp luật
• Hoạt động dựa trên cơ sở ngân sách nhà nước
• Cơ quan nhà nước chỉ được thực hiện nhiệm vụ
trong phạm vi những gì mà pháp luật cho phép.


Cơ quan Nhà nước được mang quyền
lực Nhà nước?
• Trình tự thành lập và hoạt động, cơ cấu
tổ chức và thẩm quyền do PL qui định
• Có quyền ban hành VB QPPL đề ra các
qui định có tính bắt buộc và cá biệt.
• Các qui định đó được bảo đảm thực
hiện
• Có các điều kiện vật chất để tổ chức

thực hiện các qui định do CQNN nói
riêng và NN nói chung ban hành


Khái niệm Bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là một hệ thống các
cơ quan nhà nước có tính chất, chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết với
nhau trong một thể thống nhất, hoạt
động trên cơ sở những nguyên tắc và
quy định của pháp luật để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.


HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

• Hệ thống các cơ quan đại diện
• Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp

• Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
• Chính phủ
• Các Bộ, cơ quan ngang bộ
• Uỷ ban nhân dân các cấp

• Hệ thống cơ quan xét xử
• Hệ thống cơ quan kiểm sát
• Chủ tịch nước



Chính phủ

Chủ tịch nước

VKSND TC

Quốc hội

TAND tối cao

Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội

Chánh án
TANDTC

Viện trưởng
VKSNDTC

Thủ tướng
Chính phủ

HĐND cấp Tỉnh

UBND cấp Tỉnh

TAND cấp Tỉnh

VKSND cấp

Tỉnh

HĐND cấp Huyện

UBND cấp Huyện

TAND cấp
Huyện

VKSND cấp
Huyện

HĐND cấp Xã

UBND cấp Xã

Hiến pháp
1992


II. Các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Bộ máy nhà
nước








Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân – Nguyên tắc tập
quyền XHCN
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và giúp
đỡ giữa các dân tộc
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa


2.1. Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân
• Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước
• Nhân dân không thể trực tiếp thực hiện quyền lực
nhà nước
• Nhân dân uỷ quyền và trao quyền lực cho Nhà
nước để thực hiện quản lý xã hội.
• Nhà nước có trách nhiệm quản lý xã hội bằng
quyền lực nhà nước vì lợi ích của nhân dân.
• Chịu trách nhiệm trước nhân dân và sự giám sát
của nhân dân.
• Bên cạnh việc giao quyền cho Nhà nước, nhân
dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp và gián
tiếp của mình.


Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp



Quyền lực nhà nước thống nhất ở
đâu?


Quyền

lực Nhà nước là thống

nhất?
NHÂN DÂN
CHỦ THỂ CỦA
QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC

HIẾN PHÁP

NHÂN DÂN
CHỦ THỂ CỦA
QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC

BẦU CỬ

Trao quyền

Trao quyền

NHÀ NƯỚC


QUỐC HỘI


2.2. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước

• Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp
1992.
• Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện
trong các Hiến pháp Việt Nam
• Các phương thức Đảng lãnh đạo
Nhà nước
• Phương pháp lãnh đạo của Đảng


Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước được
thể hiện:
- Tổ chức và hoạt động của BMNN đều dựa
trên cơ sở đường lối, chính sách của
Đảng...
- Đảng giới thiệu các Đảng viên ưu tú để bầu
vào các cơ quan NN
- PL ghi nhận các tổ chức thích hợp của Đảng
trong các CQNN để lãnh đạo như Chi bộ,
Đảng bộ, Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn...
- Bảo đảm sự thể chế hóa đường lối của
Đảng trong các VBPL như việc xin ý kiến
các CQĐ về dự luật, pháp lệnh...
- Bảo đảm sự kiểm tra của Đảng



2.3. Nguyên tắc tập trung
dân chủ

•Cơ sở pháp lý: Điều 6 Hiến pháp 1992
“Quốc hội, HĐND và các cơ quan khác
của nhà nước đều tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ”
•Lịch sử lập hiến Việt Nam: từ Hiến
pháp năm 1959, Hiến pháp 1980, Hiến
pháp 1992,2013
•Nội dung của nguyên tắc:


Tập trung – Dân chủ

TẬP TRUNG

DÂN CHỦ


NGUYÊN TẮC THỂ HIỆN
• Nhà nước do nhân dân xây dựng nên. Nhân dân thông
qua bầu cử bầu ra những người đại diện cho mình
tham gia thực hiện quyền lực NN, chịu trách nhiệm
trước nhân dân, thể hiện ý chí, nguyện vọng và phục
vụ lợi ích của nhân dân.
• Vị trí vai trò của Quốc hội và Hội đồng nhân dân…
• Quan hệ trung ương địa phương, cấp trên, cấp dưới…

• Những vấn đề quan trọng phải đưa ra thảo luận, bàn
bạc tập thể và quyết định theo đa số. Quyết định này
buộc thiểu số phải phục tùng, đồng thời cũng cần lắng
nghe ý kiến của cá nhân.
• Kết hợp sự lãnh đạo của tập thể, trách nhiệm tập thể
với vai trò, trách nhiệm của cá nhân.


2.4. NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG, ĐOÀN KẾT VÀ
GIÚP ĐỠ GIỮA CÁC DÂN TỘC

• Ngoài sự bình đẳng về quyền
lợi, những quốc dân thiểu số
được giúp đỡ về mọi phương
diện để chóng tiến kịp trình độ
chung.(Điều 8 HP 1946)


Điều 3 Hiến pháp 1959 quy định:

• Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là một nước thống
nhất gồm nhiều dân tộc.
• Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Nhà nước có nhiệm vụ
giữ gìn và phát triển sự đoàn kết giữa các dân tộc. Mọi
hành vi khinh miệt, áp bức, chia rẽ dân tộc đều bị
nghiêm cấm.
• Các dân tộc có quyền duy trì hoặc sửa đổi phong tục
tập quán, dùng tiếng nói chữ viết, phát triển văn hoá
dân tộc mình.

• Những địa phương có dân tộc thiểu số sống tập trung
thì có thể thành lập khu vực tự trị. Khu vực tự trị là bộ
phận không thể tách rời được của nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà.
• Nhà nước ra sức giúp đỡ các dân tộc thiểu số mau tiến
kịp trình độ kinh tế và văn hoá chung.


Hiến pháp 1980 quy định: tại Điều 5
• Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt nam, bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ.
• Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố
khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi
hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
• Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn và phát huy những phong tục,
tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp
của mình.
• Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự
chênh lệch giữa các dân tộc về trình độ phát
triển kinh tế và văn hoá.


Điều 5 Hiến pháp 1992 quy
định:

• Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng

sinh sống trên đất nước Việt Nam.
• Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
• Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những
phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt
đẹp của mình.
• Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi
mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.


×