Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại công ty cổ phần bình minh huyện mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.8 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN NHƢ QUỲNH
Tên đề tài :
“ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN
NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, TP. HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

Thái Nguyên – 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN NHƢ QUỲNH
Tên đề tài :
“ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN
NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, TP. HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K44 – Thú y

Khóa học:


2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Lê Minh
Thái Nguyên – 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của ban lãnh đạo trại công
ty cổ phần Bình Minh, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tình hình
mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ
điều trị tại công ty cổ phần Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.
Qua 6 tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập tại
ghế nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực của bản
thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y,
tới các thầy giáo, cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Đặc biệt, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS. Lê Minh,
người đã tận tình dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập và giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên em động viên
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác
Nguyễn Sỹ Bình - chủ trại Công ty cổ phần Bình Minh – Mỹ Đức – Hà Nội,
cùng toàn thể gia đình và ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên
công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ để em thực hiện nội dung nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh Viên
Nguyễn Nhƣ Quỳnh


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 18
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 35
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh trại lợn nái ........................................................... 40
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin trong trại ................................................. 42
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 49
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................ 50
Bảng 4.5. Tỷ lệ và các thể nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .................. 51
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng (từ tháng 6 đến tháng
10/2016) .......................................................................................................... 53
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 54
Bảng 4.8: Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm tử cung. ................. 55
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn. .................................. 58


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Cổ phần

Cs


: Cộng sự

Nxb : Nhà xuất bản
P

: Trọng lượng

STT : Số thứ tự
TT

: Thể trọng


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Bình Minh ................ 3
2.1.1.1. Quá trình thành lập............................................................................... 3

2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 6
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục nái. ................................. 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 9
2.2.3. Quá trình viêm tử cung ......................................................................... 11
2.2.4. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung.................................................. 13
2.2.5. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................. 19
2.2.6. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái .................................. 20
2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 23
2.3. Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược sử dụng điều trị bệnh viêm tử
cung ................................................................................................................. 25
2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 28


v
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 28
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 33
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 33
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. ......................................... 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
3.4.1. Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng của nái khỏe và nái viêm tử cung .. 33
3.4.2. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin. ............................................. 34
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng. .......................................................... 34
3.4.4. Phương pháp điều trị ............................................................................. 34
3.4.4. Phương pháp xác định chỉ tiêu theo dõi. ............................................... 36
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 37

4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 37
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 37
4.1.2. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 39
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 41
4.1.4. Các công tác khác.................................................................................. 48
4.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài .................................................................. 50
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ..................................... 50
4.2.2. Tỷ lệ và cá thể nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .......................... 50
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng ( từ tháng 12/2015 đến
tháng 4/2016 ) ................................................................................................ 52
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ....................................... 54
4.2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh viêm tử cung ........................ 55


vi
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung của 2 phác đồ điều trị ................... 57
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp và đây là một
trong những lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nông nghiệp nước

ta đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, trong đó ngành chăn nuôi
cũng có những bước phát triển không ngừng và đang trở thành ngành sản xuất
hàng hóa quan trọng . Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu thực phẩm cho con người.
Chăn nuôi lợn ngoại đang được đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ
cũng như ở các trại quốc doanh. Bởi vì, chăn nuôi lợn ngoại có năng suất cao,
tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt tốt (tỷ lệ nạc cao, độ dày mỡ lưng thấp) đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng đang đòi hỏi, nhất là khu thành phố và
khu công nghiệp. Cho đến nay, Landrace và Yorkshire là hai giống lợn đóng
vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất lợn giống và lợn lai nuôi thịt, trong
tương lai nó sẽ góp phần quan trọng vào các chương trình “nạc hóa” đàn
lợn ở nước ta.
Thực hiện chương trình “nạc hóa” đàn lợn của thành phố Hà Nội trại
lợn công ty CP Bình Minh thuộc được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất có trên
1200 lợn nái sinh sản, trong đó có giống Landrace và Yorkshire. Đàn lợn nái
ngoại này đang được phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng đàn con tốt.
Tuy nhiên, để thu được hiệu quả kinh tế cao phụ thuộc vào sức sản xuất, bên
cạnh đó dịch bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất
lượng sản phẩm. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương
đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh


2

sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát
triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh,
mất khả năng sinh sản. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, dưới sự hướng
dẫn của cô giáo T.S Lê Minh giúp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra
tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại và một số biện pháp
phòng trị tại công ty cổ phần Bình Minh – huyện Mỹ Đức – TP. Hà Nội”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định được tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung tại trại công ty cổ
phần Bình Minh – Mỹ Đức – Hà Nội.
- Đánh giá được hiệu lực của một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại
công ty CP Bình Minh – Mỹ Đức – Hà Nội
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sỡ khoa học góp phần phục
vụ cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh
viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua điều tra tình hình bệnh viêm tử cung trên lợn nái của trại và đánh
giá được hiệu lực của thuốc sử dụng, góp phần kiểm soát và khống chế tình
trạng viêm tử cung trên lợn nái .


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Bình Minh
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm
trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được
thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam
(Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức
chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn,
thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ

Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2.Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích
thước 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m ×
0,65m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. cùng một số công trình phụ
phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho
thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt
đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện


4

tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu
2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc

và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
07 công nhân và 20 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.


5

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,50
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại
hoạt động vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển

giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều
phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột,
các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và


6

các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát

triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc
đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục nái.
- Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.


7

* Âm môn (vulva)
Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi
(Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép (Rima vulvace).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết.
* Âm vật (clitoris)
Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật
có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.

* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
- Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có
màng trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp
niêm mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng
chéo, hướng quay về âm vật.
- Bộ phận sinh dục bên trong:
* Âm đạo (vagina)
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
quá trình kích thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.


8

* Tử cung (uterus)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có
độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho
việc mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.

Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp
phần cho sự di chuyển của tinh trùng
* Ống dẫn trứng.
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng
bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia
ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.
* Buồng trứng
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng cặp.
Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra
hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn


9

phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng trứng
biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh
dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước của buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo
giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và inhibrin.
Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái.

2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
- Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
- Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Cùng với sự biểu hiện sinh
dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi
trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần
kèm theo tiết dịch.
- Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4- 5 tháng tuổi nhưng tuổi
phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12
tháng tuổi.
* Chu kỳ tính
- Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu
hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
- Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt


10

buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.
- Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác

nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
- Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai
lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
- Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn
thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Hiện nay các
cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai
sữa 5 - 6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy khoảng cách các lứa đẻ
trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa.
* Sinh lý lâm sàng.
 Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ
cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái cao hơn


11

con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 - 5 h sáng),
cáo nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h.
Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [12] thân nhiệt của lợn trong điều
kiện sinh lý bình thường dao động trong khoảng 38,5 - 39,5°C.

 Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yểu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó. Một số kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước muối,
glucoza ưu chương đều có thể gây sốt.
 Tần số hô hấp.
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút , nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc, Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động
vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường
cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong
khoảng 8 -18 lần/phút.
2.2.3. Quá trình viêm tử cung
- Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau.
- Sau khi quan sát hiện tượng di động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa
nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản ứng viêm là sự hoạt động của những
tế bào thoát mạch và chống lại các vật kích thích viêm mà ông gọi là hiện tượng
thực bào (phagocytosis) (Hồ Văn Nam và Nguyễn Văn Thanh 1997) [9].


12

- Viêm gây tổn thương các mạch quản, tổ chức liên kết và hệ thần kinh
đối với tính phản ứng của cơ thể.
- Viêm là một phản ứng của cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng của tế

bào. Phản ứng này hình thành và phát triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
- Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi
kích thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam
2005) [10].
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
- Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa.
- Tại ổ viêm quá trình ôxy hóa tăng mạnh, nhu cầu ôxy tăng nhưng vì
có rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp ôxy không đủ, gây rối loạn
chuyển hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton,
lipit, polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương ở mô bào.
- Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm.
- Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu
tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại
vi gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.
- Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới
hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai


13

đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát
triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng

như tình trạng phản ứng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp
1997) [7].
+ Các tế bào viêm.
- Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.
2.2.4. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
2.2.4.1. Viêm cổ tử cung (Cervitis)
- Nguyên nhân: Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của
những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các
trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm
mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm
âm đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2006) [6].
- Triệu chứng: Bệnh ở dạng điển hình, lợn có biểu hiện mệt mỏi hay nằm
úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng đỏ, từ âm đạo chảy ra dịch màu trắng
đục nếu nặng dịch có lẫn máu. Lợn mẹ đứng nằm bứt rứt không yên, lợn con
thường thiếu sữa kêu nhiều.
Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt, âm hộ không sưng đỏ nhưng
vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy chảy không liên tục
mà chỉ chảy ra từng đợt từ một vài ngày đến một tuần (Nguyễn Hữu Ninh,
Bạch Đăng Phong (1994) [11].
- Bệnh tích: Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng
nhẫn bên trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và
niêm mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.


14

- Điều trị: Tiêm Vetrimoxin LA 1ml/10 kg TT/2 ngày/lần, tiêm bắp,
điều trị trong 6 ngày liên tục.

Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng, dịch chảy ra có máu , không được
thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp
này có thể dùng oxytocin hoặc PG – F2α, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
2.2.4.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử
cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh,
2003) [15].
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2006) [6] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: Viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là một trong những
nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia súc cái. Viêm nội mạc
tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm tử cung.
- Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng
thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
+ Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.


15

+ Viêm nội mạc tử cung có màng giả.

* Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
- Nguyên nhân: Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp
nhiều ở bò, trâu và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị
tổn thương, xây sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải
can thiệp.
- Triệu chứng: Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ
yếu: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái
đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh
dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lẫn những mảnh
tổ chức chết…
- Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả
hai sừng tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử
cung dày và mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì
mức độ phản ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích
lại nhiều dịch viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển
động sóng.
- Điều trị: Vetrimoxin LA 1ml/10 kg TT/2 ngày/lần, tiêm bắp, điều trị
trong 6 ngày liên tục.


16

* Viêm nội mạc tử cung màng giả
- Nguyên nhân: Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử.
Những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
- Triệu chứng: Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân
rõ: Thân nhiệt lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa.
Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ
quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch như: Dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn

những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
- Bệnh tích: Vi khuẩn bám vào niêm mạc tử cung phát triển nhanh về
số lượng, gây ra ổ viêm sung huyết, có mủ, gây tróc niêm mạc và xuất huyết.
Trường hợp nặng, vi khuẩn xâm nhập vào lớp cơ vòng của tử cung, tạo ra các
ổ mủ và dịch thể lan toả trong lòng tử cung, có thể dẫn đến thủng tử cung.
- Điều trị: Vetrimoxin LA 1ml/10 kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị

trong 6 ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng, dịch chảy ra có máu, không được
thụt rửa, tránh trường hợp bị viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp
này có thể dùng oxytocin hoặc FG – F2α, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
- Nguyên nhân: Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử
cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn
thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương
mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng
toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương
mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám.


17

- Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản
lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên
tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu cợn mủ
và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối.
- Bệnh tích: Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn

dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn.
Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ
không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con
vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung
càng thải ra nhiều. Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai
và sinh đẻ lần sau.
- Điều trị: Vetrimoxin LA 1ml/10 kg TT/2 ngày/lần, tiêm bắp, điều trị

trong 6 ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng, dịch chảy ra có máu, không được thụt
rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trúng. Trong trường hợp này có
thể dùng PG – F2α hoặc oxytocin tiêm giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
 Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
- Nguyên nhân: Theo Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt (1986)
[18], viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh
này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển
hình và nặng.
- Triệu chứng: Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau
chuyển sang màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy
và bong ra, dịch thẩm xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp
viêm nặng, nhất là thể viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính


×