Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ 01 đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc nor 100 và amcolis tại trại ngô thị hồng gấm hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.15 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN QUANG DUY
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ 01 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA 2 LOẠI THUỐC
NORFLOXACIN VÀ AMPICILIN TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2012 – 2017

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------



NGUYỄN QUANG DUY
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ 01 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
VÀ THỬ NGHIỆM HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA 2 LOẠI THUỐC NOR - 100 VÀ
AMCOLIS TẠI TRẠI NGƠ THỊ HỒNG GẤM HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp

: Thú y – K44

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2012 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Bùi Ngọc Sơn

Thái Nguyên - 2016



i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận
của mình, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo
trang trại chăn nuôi lợn nái sinh sản Ngô Thị Hồng Gấm, Lương Sơn, Hịa
Bình. Tơi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội
ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người
thân trong gia đình.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
ThS. Bùi Ngọc Sơn đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện thành
cơng khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tơi xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy cơ giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Trang trại lợn nái Ngô
Thị Hồng Gấm, đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình
thực tập tại trang trại.
Tôi xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại anh Tạ Văn Lư, anh Nguyễn
Tiến Dũng đã chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tôi.
Cuối cùng, tơi xin dành lịng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hồn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Quang Duy



ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều trị bệnh phân trắng lợn con ............... 25
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 33
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ............... 34
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại.............................. 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng ..................... 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........... 41
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi ......................... 43
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 45
Bảng 4.9. Triệu chứng, bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con ....... 46
Bảng 4.10. Kết quả điều trị phân trắng lợn con .............................................. 48
Bảng 4.11. Sơ bộ hạch toán chi phí thú y ....................................................... 50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cl.

Clostridium

Cs:


Cộng sự

E.coli:

Escherichia coli

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

Nxb:

Nhà xuất bản

PTLC

Phân trắng lợn con

STT

Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii

MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại ...................................... 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học........................................................................................................ 7
2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ ................................................. 7
2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con. .............................. 8
2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con............................................. 9
2.2.4. Đặc tính của vi khuấn E.coli ................................................................. 11
2.2.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con ................................................. 14
2.2.6. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn
con tại trang trại ..................................................................................... 18
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước...............................................20
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 20
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21


v
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................................24

3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 24
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ........................................ 25
4.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................28
4.1.2. Cơng tác phịng và trị bệnh .................................................................. 30
4.2. Kết quả nghiên cứu đề tài.....................................................................................39
4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn con tại trại .......................... 39
4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng .................... 40
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ................. 41
4.2.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo
tuần tuổi ................................................................................................. 42
4.2.5. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ......................... 45
4.2.6. Những triệu chứng và bệnh tích của lợn con mắc bệnh phân
trắng lợn con .......................................................................................... 45
4.2.7. Kết quả điều trị phân trắng lợn con....................................................... 47
4.2.8. Sơ bộ hạch tốn chi phí thú y ................................................................ 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................51
5.1 Kết luận ...................................................................................................................51
5.2 Đề nghị....................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Nước ta vốn là một nước nơng nghiệp, trong đó chăn ni là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn ni cung cấp một
nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng, sữa... cho
con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lơng,
sừng… cho cơng nghiệp chế biến. Chính vì thế tại các địa phương ngày càng
đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tự
túc truyền thống chuyển sang mơ hình chăn ni trang trại theo hướng cơng
nghiệp hiện đại.
Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển
mạnh mẽ theo hướng cơng nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất
phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất, chất lượng hiệu quả kinh tế
của ngành chăn nuôi lợn. Do điều kiện thời tiết nước ta mang tính chất khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nên tình hình dịch bệnh thường hay sảy ra và lây lan
nhanh cho đàn lợn. Một trong những bệnh mà lợn con hay mắc phải là bệnh
phân trắng ở lợn con giai đoạn từ 01 đến 21 ngày tuổi.
Bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con mắc
bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuân E.coli gây nên, khi lợn con mắc
bệnh nếu điều trị khơng kịp thời sẽ dẫn đến cịi cọc, chậm lớn, làm ảnh hưởng
đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây tổn thất
kinh tế lớn cho người chăn ni. Do đó ngồi yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm
sóc ni dưỡng thì cơng tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc phòng và điều
trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn
sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn.


2
Mặc dù đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, song do ảnh hưởng của thời
tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân trắng ở
lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của thầy giáo Ths. Bùi

Ngọc Sơn tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh phân trắng
lợn con từ 01 đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm hiệu lực điều trị của 2 loại
thuốc Nor - 100 và Amcolis tại trại Ngô Thị Hồng Gấm Hịa Bình.”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu quy trình chăn ni, vệ sinh phịng bệnh của trại chăn ni.
- Nâng cao được trình độ chun mơn.
- Nắm được thực trạng bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại chăn nuôi.
- Ứng dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con có
hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Số liệu nghiên cứu là cơ sở bổ sung vào tài liệu tham khảo và nghiên
cứu khoa học của sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y.
- Kết quả của đề tài cung cấp thêm thông tin khoa học về bệnh phân
trắng lợn con. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình phịng trị bệnh
phân trắng lợn con.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở để áp dụng quy trình phịng, trị bệnh phân
trắng lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại
2.1.1.1. Q trình thành lập
Trại lợn Ngơ Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp

Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hịa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ và
được cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban
lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại cịn có nhiều
cơng nhân giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm: 23 người.
Chủ trại: 1 người
Quản lý trại: 1 người
Kỹ sư chăn ni: 2 người
Kế tốn: 1 người
Phục vụ: 2 người
Công nhân: 10 người
Sinh viên thực tập: 6 người
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thốt nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo


4
hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Xung
quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
Hiện nay trại xây dựng với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi công
nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn
nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn con sau
cai sữa cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo
thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hệ thống mái che hai ngăn có độ

thơng thống tốt, có tường rào bao quanh chuồng trại. Ở cuối mỗi ơ chuồng
đều có hệ thống thốt phân và nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về
từng ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước
tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước
máy đảm bảo cung cấp nước sạch cho lớn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại.
* Các cơng trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kĩ thuật, một nhà kho,
một phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh, nhà ăn trưa riêng cho cơng nhân.
Phịng kĩ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y như: Panh, dao
mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, cân,
các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng trực của cán bộ kĩ thuật.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn phục vụ
cho sản xuất.
Bên cạnh đó trại cịn cho xây dựng một giếng khoan, 4 bể chưa nước, 2
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của công nhân và
đội ngũ cán bộ kĩ thuật trong trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Hiện nay, trại có 1439 đầu nái và 120 hậu bị, trung bình lợn nái của
trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/lứa, số con


5
cai sữa là 10,7 con/lứa, lợn con theo mẹ được ni đến 21 ngày tuổi, chậm
nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các Trại chăn nuôi lợn
giống của Công ty. Theo đánh giá của Công ty Chăn ni CP Việt Nam thì
Trại hoạt động vào mức khá, tháng 5/2016 kết quả của trại đứng thứ 1 tồn
miền Bắc của cơng ty.
Ngồi ra trại có 24 con lợn đực Pi-Du 31 (Pietrain-Duroc), các lợn đực
giống này được ni nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai

thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
đến khu chăm sóc ni dưỡng riêng.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Cơng tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè,
mùa Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng
các cây xanh tạo cho các chuồng ni có độ thơng thống và mát tự nhiên.
Trước cửa vào các khu có rắc vơi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động
của mầm bệnh bên ngồi đối với lợn ni trong chuồng. Hàng ngày ln có
cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông
cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang
đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham
quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay
quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi


6
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phịng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vaccine cho đàn lợn ln đạt 100%.

- Cơng tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y
huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chun mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
cơng việc.


7
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
2.2. Cơ sở khoa học

2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng nhanh,
sinh trưởng với tốc độ cao. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất,
người ta nhận thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối
lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 - 5 lần, sau 30 ngày
tuổi tăng gấp 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần và sau 60 ngày tuổi
tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn này, tốc độ sinh
trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng bê nghé chỉ tăng
gấp 3 - 4 lần).
Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất
của lợn con rất nhanh. Ví dụ: Lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9 - 14g
Pr/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 0,4g Pr/1kg khối lượng cơ thể.
Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ
phát triển nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Sự phát
triển này có nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa mẹ sau 3 tuần giảm xuống
rõ rệt.
Ngược lại, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng thành.
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [4].


8
2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con.
* Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đi
đến kết luận: cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác.

Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi cịn trong bào thai đã hình thành đầy
đủ nhưng dung tích cịn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5g, có thể
chứa 25 - 40g sữa; ruột non nặng 40 - 50g, dài 3,5 - 4,0m, có thể chứa 100 110g sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và thể tích),
20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng
tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh.
* Đặc điểm tiêu hoá ở dạ dày
Theo Phan Đình Thắm (1995) [6], lợn con dưới 1 tháng tuổi thì trong
dịch vị hồn tồn khơng có HCl tự do. Lúc này lượng axit ít và nó nhanh
chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là hypoclohydric và là một
đặc điểm quan trọng trong tiêu hố ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên
dịch vị khơng có tính chất sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày có điều
kiện phát triển gây bệnh về đường tiêu hoá ở lợn con như bệnh phân trắng,
tiêu chảy.
Cũng do thiếu HCl tự do trong giai đoạn này nên men Pepsin không
hoạt động, khả năng tiêu hoá thuộc về men lipaza và kimuzin. Hai men này
tăng dần từ lúc sơ sinh đến 3 tuần tuổi sau đó giảm dần, bù vào đó là men
pepsin đa có khả năng hoạt động và tiết ra tăng dần. Sức tiêu hoá của dịch vị
tăng dần theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau,
thức ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh nhất, dịch vị thu được khi cho ăn thức
ăn hạt chứa HCl nhiều hơn và sức tiêu hoá nhanh hơn dịch vị khi cho ăn sữa.
Đây là cơ sở cho việc bổ sung thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con, vì nó rút
ngăn được giai đoạn thiếu HCl.


9
* Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng khơng thể tiêu
hố được protein của gạo, bột cá…
Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là

150 - 300ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460ml, 3
tháng tuổi là 3 - 5lít và 7 tháng tuổi là 10lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt
tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của
lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương đối
thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống
đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng
uống…và có các biện pháp kỹ thuật phịng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con
(giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…).
2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
Do đặc điểm về quá trình phát triển của lợn con trong giai đoạn bú sữa
mẹ, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hồn thiện nên lợn con có thể mắc
nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng.
Nguyên nhân chính của bệnh lợn con nhiễm phân trắng là do thức ăn
của lợn mẹ trong thời kỳ bú sữa bị thay đổi đột ngột, dẫn đến chất lượng sữa
bị thay đổi làm cho lợn con khơng kịp thích nghi, bị rối loạn tiêu hóa gây ỉa
phân trắng.
Ngồi ra cịn một số ngun nhân khác như: thời tiết, khí hậu thay đổi
đột ngột, vệ sinh kém...
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [2], bệnh lợn con phân trắng do
E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc


10
nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ
vài giờ. Có tới 48% trường hợp tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra.
E.coli là loài vi khuẩn phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và
sống trong ruột của động vật chỉ trong vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện
chăm sóc ni dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli trở lên

cường độc và có khả năng gây bệnh. Chúng sản sinh ra độc tố (entertoxin)
phá huỷ tổ chức thành ruột là thay đổi cân bằng q trình trao đổi nước, điện
giải nước khơng được hấp thụ từ ruột vào và bị rút ra từ cơ thể và ruột dẫn
đến gây tiêu chảy.
- Nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh chuồng
trại kém, bầu vú lợn bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không hợp vệ sinh,
E.coli xâm nhập theo đường miệng và cơ thể. Ngoài ra do trong dịch vị thiếu
HCL tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.
- Lợn con khơng được bú sữa đều, dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, ẩm độ môi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
- Theo Sử An Ninh (1993) [5], lợn con khi cịn ở trong bụng mẹ thì
được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... kinh
nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố
nóng lạnh, khơ ẩm khơng ổn định hoặc khơng thích hợp với u cầu sinh lý
của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Khi thời tiết thay đổi đột ngột trời đang nắng ấm đột nhiên chuyển sang mưa
lạnh thì lợn con do các phản ứng thích nghi có tính bảo vệ cịn kém nên lợn dễ
bị cảm lạnh từ đó sinh rối loạn tiêu hố mà sinh bệnh phân trắng. Trong yếu
tố về thời tiết thì nhiệt độ và ẩm độ chiếm vị trí quan trọng hơn hết. Ẩm độ


11
thích hợp cho lợn con là khoảng 75-85% khi ẩm độ lớn hơn 85% thì tỉ lệ mắc
bệnh phân trắng ở lợn con bao giờ cũng nhiều hơn các tháng hanh khơ ít mưa.
- Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [11] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết
cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật 1/2 lượng sắt
trong cơ thể ở hemoglobin một lượng ít nằm ở myoglobin và một số enzyme.
Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu về

sắt dễ bần huyết ở lợn con, cơ thể suy nhược, không hấp thu được dinh
dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
- Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần sau đẻ và đến ngày thứ 20 giảm
đột ngột, trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng cao.
Đến ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của mẹ không đảm bảo, lợn con càng
thiếu sữa, chúng ngậm la liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát
sinh bệnh đường tiêu hố.
2.2.4. Đặc tính của vi khuẩn E.coli
* Đặc điểm mầm bệnh
- Do lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh.
- E.coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và
giải phóng ra các độc tố. Độc tố này xâm nhập vào máu con vật nhiễm
bệnh và chết.
- Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ trẻ em. E.coli thường sinh sống phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay
phần trước của ruột các loài gia súc, gia cầm và cả người.
* Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn kích thước 0,6x2-3µ, hai đầu
trịn. Khi ở trong cơ thể động vật E.coli có hình cầu, trực khuẩn đứng riêng lẻ,
đơi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lơng ở quanh nên có thể di động được, khi
nhuộm bắt mầu Gr (-) khơng hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch thể


12
ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt mầu sẫm ở hai đầu.
Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng khơng có lơng, khơng di động.
* Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [13] trực khuẩn E.coli hiếu khí và
yếm khi tuỳ tiện có sinh trưởng ở nhiệt độ 15 – 240C, nhiệt độ thích hợp 370C

và pH 7,4. Trong nước thịt phát triển tốt, mơi trường rất đục, có cặn lắng
xuống đáy mầu tro nhạt, đơi khi hình thành màu xám nhạt. Canh trùng mùi
hôi thối. Trên mặt thạch ở 370C trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạ hình
trịn ướt, khơng trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2-3mm.
Trên mơi trường gelatin, vi khuẩn mọc tròn vết cấy mặt ống tạo thành
một lớp bụi xám. Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn
lạc mầu tím đen, trên mơi trường Endo, E.coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
* Đặc điểm sinh hố
- Trực khuẩn E.coli biểu hiện các đặc tính sinh hoá rõ rệt, chúng lên
men và sinh hơi đường glucoza, glactoza, matoza, lactoza, fluctoza. Có thể
lên men hoặc khơng lên men các đường dextrin, amidin, glycogen…
Trực khuẩn E.coli làm đơng vón sữa sau 24 - 27h, ở 370C khơng làm
tan chảy gelatin. Thường sinh Indo không sản sinh H2S, khơng làm tan chảy
huyết thanh đơng, lịng trắng đơng.
Phản ứng M.R dương tính, V.P âm tính hồn ngun nitrat thành nitrit.
* Sức đề kháng
Trực khuẩn E.coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 600C trong vòng
15 phút, 1000C trực khuẩn chết nhanh chóng. Trong đất và nước E.coli sống
được vài tháng, các chất sát trùng thông thường như: hocmon 11%, Crezit
5%, nước vơi 20% có thể diệt E.coli trong vòng 15-20 phút.
Sức sống của E.coli bị giảm xuống đáng kể khi độ ẩm trong chuồng hạ
xuống 30%. Chúng đề kháng với sự sấy khô.


13
E.coli rất mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: Nitrofuratcin, neomicin,
streptomycin, ampocilin, gentamicin.
* Cấu trúc kháng nguyên
Trong cơ thể lợn con thường có mặt 3 loại E.coli gây bệnh đó là loại
sinh độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh được ruột (EPEC) và loại sinh

độc tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K.
Kháng nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sơi
ở 1000C trong vịng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả
năng liên kết và kết hợp.
Kháng nguyên H còn gọi là kháng nguyên lơng là loại kháng ngun có
trên lơng vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao hơn các kháng nguyên khác.
Kháng nguyên K hay kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên này có 3
loại được ký hiệu L, B và A.
+ Kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở 1000C
trong một giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng liên kết, kết
tủa và không giữ được tính kháng nguyên.
+ Kháng nguyên B bị phá huỷ ở nhiệt độ 1000C trong vào 1 giờ. Khi
đó, kháng nguyên trị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng
liên kết và kết tủa.
+ Kháng nguyên A chịu nhiệt tốt hơn chúng không bị phá huỷ khi đun
sôi 1000C trong vịng 2 giờ 30 phút, tính kháng ngun có khả năng liên kết
và kết tủa đều, giữ nguyên.
* Độc tố của vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn E.coli tạo ra hai loại độc tố nội độc tố và ngoại độc tố:
- Nội độc tố gây độc của E.coli, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi
khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế
bào bằng cơ học rồi chiết xuất bằng axittrichoxetic, phenol-lipit. Vì vây, nó


14
thuộc loại kháng ngun hồn tồn và có tính đặc hiệu cao. Ngồi ra cịn có
một loại E.coli sinh độc tố hướng mạch máu gây bệnh phù thũng ở lợn
- Ngoại độc tố là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuếch tán và môi trường.
Ngoại độc tố của vi khuẩn E.coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá
huỷ ở 560C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của focmon và nhiệt độ,

ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh
và gây ra hoại tử. Hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố chưa thành cơng mà
chỉ có thể phát hiện canh trùng của những chủng mới thành lập được. Khả
năng tạo độc tố sẽ mất đi khi có chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển
nhiều lần trên mơi trường dinh dưỡng.
* Độc tính gây bệnh của E.coli
- Bệnh phân trắng lợn con thường xuất hiện trong thời gian độ ẩm cao.
- Chuồng trại ẩm ướt, sân chơi chật chội cũng tạo điều kiện cho bệnh
phát triển, ngoài ra thành phần sữa nhiều chất khơ, mỡ khó tiêu từ đó vi khuẩn
E.coli có tác dụng phân huỷ sữa thành axit gây viêm cho dạ dày và thành ruột.
- Do thời tiết khí hậu, chuồng ni chế độ ăn uống, vệ sinh chuồng
trại... cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh.
- Lợn con chủ yếu khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh E.coli do trữ lượng
sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ khi sinh ra có đủ sữa mẹ cung cấp nhu cầu
sữa cho lợn con, nên có thể suy yếu khơng thể hấp thu đầy đủ chất dinh
dưỡng và tiêu hoá kém dẫn đến ỉa chảy.
- Vi khuẩn E.coli thường làm đông sữa 24 -37 giờ ở 30C không làm tan
Gelatin, thường sinh ra Indol không sản sinh H2S.
2.2.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
* Quá trình sinh dịch
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh
đến 21 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 – 3h và một số con mắc
muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi.


15
Vi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân gia súc là nguồn gây
bệnh lớn, đặc biệt là gia súc mắc bệnh. Chúng cũng tồn tại trong đất, nước,
chất thải và chất độn chuồng.
Bệnh do E.coli xảy ra ở hầu hết các đàn lợn trong vụ đẻ, nguồn thải

bệnh nhiều nhất là nái chờ phối (96,6%), ít nhất là nái chửa kỳ hai. Trong
trường hợp này, lợn con bị nhiễm E.coli ngay sau khi sinh, lợn bệnh sau khi
khỏi sẽ trở thành vật mang trùng.
Bệnh lợn con phân trắng là một bệnh phát triển quanh năm, nhiều nhất
là cuối vụ đông xuân và cuối xuân sang hè, sau nhiều trận mưa, khí hậu thay
đổi đột ngột, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết có thể tới 30 – 40%.
Thời gian nào độ ẩm càng cao bệnh phát triển càng mạnh. Tỷ lệ mắc
bệnh ở vùng trung du và vùng núi ít hơn, thời gian mắc bệnh cũng ngắn hơn
vùng đồng bằng. Nền chuồng bằng đất và sân chơi rộng hạn chế sự phát triển
của bệnh.
Trong các cơ sở chăn nuôi, E.coli lan truyền bằng đường cơ học do
chuột, chó, mèo, cơn trùng, dụng cụ chăn ni hoặc do người chăm sóc bị
nhiễm E.coli.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [10], cơ chế sinh bệnh: đầu tiên dạ dày
giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả
năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tang cao tạo điều
kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất
chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích
thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy, khi
bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất
trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm
cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.


16
Nguyễn Quang Tuyên (1993) [13] cho biết: Súc vật mới sinh khơng có
E.coli trong ruột nhưng chỉ sau khi sinh vài giờ đã có. Bình thường E.coli chỉ
cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non với số lượng ít. Phần đầu và giữa ruột
non gần như khơng có. Khi sức đề kháng của cơ thể lợn con giảm, vi khuẩn
E.coli phát triển mạnh lên cả về số lượng cũng như độc lực, hình thành nên

những chủng E.coli cường độc gây bệnh cho lợn con.
* Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi. Lợn con mắc
bệnh có biểu hiện: chậm chạp, bú ít hoặc bỏ bú ( khi bị nặng và kéo dài), thân
nhiệt thường hạ sau vài giờ đến một ngày. Lợn đi ỉa nhiều lần trong ngày,
phân lỏng màu trắng như vơi, trắng xám hoặc hơi vàng, cá biệt có con đi lẫn
máu, mùi tanh khắm. Lợn con bụng tóp lại, da nhăn nheo, lông xù, đi đứng
xiêu vẹo, phân dính bê bết xung quanh hậu mơn và khoeo chân.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [10], nhu động ruột của lợn ở thời kì
đầu của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5-40,50C, buổi chiều
thường cao hơn buổi sáng 1-20C. Đi ỉa chảy một ngày 15-20 lần, con vật rặn
nhiều lưng uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, có khi bú chút ít có khi
khơng bú hoàn toàn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi, mồm nhợt
nhạt vì thiếu máu và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật chết trong tình
trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất chậm lớn,
khi bệnh nặng con vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và toàn thân run rẩy, đi
lại không được, nằm một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu lõm, khô,
khát nước nhiều, thở dốc mạch nhanh, phản xạ các bắp thịt gân yếu, không
điều trị kịp thời con vật chết trong 3-6 ngày trước khi chết nhiệt độ hạ xuống
chỉ còn 35-36,50C. Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu được điều trị kịp thời bệnh
sẽ chuyển sang giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu trắng hoặc
trắng xám đen, phân đặc dần thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
* Bệnh tích


17
Lợn con chết do bệnh phân trắng tiến hành mổ khám thấy: bệnh tích
chủ yếu tập trung ở xoang bụng, niêm mạc nhợt nhạt, dạ dày chứa đầy hơi và
sữa chưa tiêu hoá, niêm mạc dạ dày phủ một lớp dịch nhầy, đường cong lớn
xuất huyết. Ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, chất chứa trong ruột

lỏng, màu vàng. Gan bị thoái hoá màu đất sét, sưng, túi mất căng và bị dài ra
do chứa mật. Lách không sưng nhưng bóc lớp vỏ đi thấy xuất huyết. Tim to,
cơ tim nhão. Xác chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm phần bụng
thường có màu đen do quá trình hoại tử gây nên.
* Chẩn đốn
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, các tổn thương tế bào mô và sự hiện
diện của các thể Gr (-) thường bám sát vào niêm mạc ruột.
Chẩn đoán dựa vào độ pH của phân, nghiên cứu cho thấy nếu lợn
con bị bệnh phân trắng do E.coli thì dịch tiêu chảy có pH hồn tồn
kiềm. Đó là do trong giai đoạn đầu tiên sau sơ sinh, dịch tiêu hố của lợn
con chưa có HCl tự do.
* Phòng bệnh
- Bệnh phân trắng lợn con là bệnh hay gặp ở lợn con sơ sinh đến 60 ngày
tuổi, để hạn chế bệnh phát ra ta cần chú ý một số biện pháp phòng bệnh sau:
- Tiêm phòng vacxin E.coli cho lợn mẹ, miễn dịch sẽ di truyền từ cơ
thể mẹ đến lợn con qua sữa. Với liều dùng tiêm dưới da 10ml cho lợn mẹ
đang kì mang thai, có thể tiêm nhắc lại lần thứ 2 trước khi đẻ 15-20 ngày.
- Giữ chuồng trại luôn khô, sạch, ấm. Ta cần làm ổ úm và rơm rạ lót
chuồng; khơng cho lợn mẹ ăn trong chuồng, giữ nền chuồng khô sạch không
nên rửa chuồng trại vào những ngày mưa khi không cần thiết.
- Nuôi dưỡng tốt lợn nái mẹ trong thời gian cho con bú, bổ sung thêm
khoáng đa vi lượng và các vitamin cần thiết, tránh thay đổi thức ăn đột ngột.


18
2.2.6. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại
trang trại
2.2.6.1. Nor - 100
- Thành phần mỗi ml chứa: Norfloxacin 10%
- Cơ chế tác dụng:

Quinolone

(flumequin,

norfloxacin,

enrofloxacin,

ciprofloxacin,

difloxacin, marbofloxacin, ofloxacin...) là nhóm kháng sinh nhân tạo
gồm những dẫn xuất của quinolein. Quinolone đầu tiên (axit nalidixic)
có phổ kháng khuẩn hẹp (tác dụng trên vi khuẩn gram âm), được sử dụng vào
những năm 1960. Quinolone được fluor hóa gọi là fluoroquinolone đã được
đưa vào sử dụng trong lâm sàng vào những năm 1970. Fluoroquinolone có
phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
Kháng sinh nhóm này phân bố đồng đều cả trong dịch nội và ngoại bào,
phân bố hầu hết các cơ quan: phổi, gan, mật, xương, tiền liệt tuyến, tử
cung, dịch não tủy... và qua được hàng rào nhau thai. Fluoroquinolone bài
thải chủ yếu qua đường tiết niệu ở dạng còn nguyên hoạt chất và tái hấp thu
thụ động ở thận.
Trong các cơ chế tác động của kháng sinh lên vi khuẩn thì cơ chế tác
động của fluoroquinolone là ức chế tổng hợp axit nucleic. Sự nhân đôi DNA
bắt đầu bằng phản ứng tách chuỗi DNA ra làm hai, mỗi bên là một khn để
gắn nucleotid thích hợp theo ngun tắt bổ sung.
Enzyme DNA polymerase xúc tác sự tổng hợp các liên kết giữa các
nucleotid; enzyme DNA gyrase nối các DNA trong q trình tổng hợp và tạo
thành các vịng xoắn. Quinolone (axit nalidixic và các fluoroquinolone) ức
chế mạnh sự tổng hợp DNA trong giai đoạn nhân đôi do ức chế
enzyme DNA gyrase. Cơ chế tác động này hiệu quả trên cả vi khuẩn

gram dương và gram âm. Nhưng cũng có thể do cơ chế ức chế tổng hợp axit


×