Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con giai đoạn sơ sinh 21 ngày tuổi và biện pháp phòng trị bệnh tại xã Khánh Trung huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.35 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

PHẠM THỊ HUYỀN TRANG
Tên đề tài:

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN
SƠ SINH - 21 NGÀY TUỔI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH
TẠI XÃ KHÁNH TRUNG, HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp

Khoa :

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

PHẠM THỊ HUYỀN TRANG
Tên đề tài:

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN
SƠ SINH - 21 NGÀY TUỔI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH
TẠI XÃ KHÁNH TRUNG, HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp

Khoa :

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn:TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Qua suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, và sau gần 3 tháng thực tập tốt nghiệp tại xã Khánh Trung, huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình, với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt em trong suốt thời
gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo xã cùng toàn thể cán bộ xã
Khánh Trung, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, đã tiếp nhận và tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại xã.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị
Thúy Mỵ đã quan tâm giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập cũng
như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, người
thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời
gian em học tập và trong thời gian thực tập vừa qua.


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập
của sinh viên trước khi ra trường, nhằm giúp sinh viên củng cố, hệ thống hóa

kiến thức đã học được, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
vững được phương pháp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, tính sáng tạo để
sau khi ra trường về cơ sở sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển
nền nông nghiệp nước ta.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thị Thúy Mỵ và sự tiếp nhận của cán bộ xã Khánh Trung, huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh phân
trắng lợn con giai đoạn sơ sinh - 21 ngày tuổi và biện pháp phòng trị bệnh tại
xã Khánh Trung, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”.
Do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực
tế chưa nhiều nên khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kế t quả công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ...........................................................33
Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại một số xóm điều tra .................34
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo các lứa tuổi............................36
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng ...................................39
Bảng 4.5: Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh ............................42
Bảng 4.6. Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng hai loại thuốc
Norfloxacin 5% và Colistin ..............................................................................43



iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại một số xóm điều tra ............34
Hình 4.2: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo các lứa tuổi ............................36
Hình 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng ....................................40
Hình 4.4: So sánh tỷ lệ khỏi bệnh của 2 loại thuốc Norfloxacin 5% và Colistin ............44


v
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

LMLM

: Lở mồm long móng

SS

: Sơ sinh

TT

: Thể trọng

Fe

: Sắt


Cu

: Đồng

ml

: Mililit

mg

: Miligam

g

: gam

kg

: kilogam

Nxb

: Nhà xuất bản


vi
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .........................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ...........................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ...............................................................3
2.1.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ.......................................................................3
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con .................................................8
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .....................................................20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................23
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......25
3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..........................................25
3.4.1 Phương pháp theo dõi và các chỉ tiêu ...........................................................25
3.4.2 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................26


vii

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................27
4.1. Công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ..............................................................................27
4.1.1. Công tác chăn nuôi.......................................................................................27
4.1.2. Công tác thú y ..............................................................................................29
4.1.3. Công tác khác ...............................................................................................32
4.2. Kế t quả thực hiện đề tài ..................................................................................34
4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại xã Khánh Trung, huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình ...........................................................................................34
4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo các lứa tuổi tại xã Khánh
Trung, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.............................................................36
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con qua các tháng tại xã Khánh
Trung, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.............................................................39
4.2.4. Triệu chứng của lợn bị mắc bênh phân trắng ..............................................42
4.2.5. Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng hai loại thuốc Norfloxacin
5% và Colistin ........................................................................................................43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................45
5.1. Kết luận ...........................................................................................................45
5.2. Đề nghị ............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................47
I. Tài liệu tiếng Việt ...............................................................................................47
II. Tài liệu dịch .......................................................Error! Bookmark not defined.
III. Tài liệu tiếng Anh ............................................................................................48


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước thuô ̣c khu vực Đông Nam của Châu
đươ ̣c hưởng nhiề u điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i từ tự nhiên

Á. Đất nước

, nơi đây những con người

chăm chỉ , cầ n cù và sáng ta ̣o trong lao đô ̣ng , họ đang từng ngày tạo ra cho nền
nông nghiê ̣p Viê ̣t Nam mô ̣t diê ̣n ma ̣o mới với những bước nhảy vo ̣t đáng khâm

phục. Nề n nông nghiê ̣p Viê ̣t Nam đang vững bước đi trên đôi chân của chính
mình đó là hai ngành trực thuộc cây và con. Cây là đa ̣i diê ̣n cho ngành trồ ng tro ̣t,
con đa ̣i diê ̣n cho ngành chăn nuôi.
Hòa theo sự phát triển của các ngành kinh tế thì hiện nay chăn nuôi cũng
là một trong các ngành đang có xu hướng phát triển đi lên

. Mô ̣t trong số đó là

ngành chăn nuôi lợn.
Song song với việc phát triển chăn nuôi thì dịch bệnh cũng nảy sinh
nhiều, một trong những dịch bệnh xảy ra là bệnh phân trắng lợn con giai đoạn
từ 1 - 3 tuần tuổi. Bệnh phân trắng là bệnh khá phổ biến, xuất hiện từ lâu trên
thế giới và ở Việt Nam, gây thiệt hại không nhỏ trong ngành chăn nuôi. Bệnh
chủ yếu do nhóm vi khuẩn đường ruột E.coli gây ra. Vi khuẩn E.coli tiết ra độc
tố nhiễm vào máu phá hủy nội mạc, thành mạch gây tăng tính thấm thành
mạch, từ đó gây phù thũng lợn đi lại chậm chạp, tiêu chảy, phân lỏng màu
trắng, lợn mất nước nhiều do tiêu chảy, khát nước dẫn đến rối loạn hấp thu và
trao đổi chất trong cơ thể, làm lợn gầy yếu hốc hác. Nếu không tác động kịp
thời tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại lớn, bởi vậy việc nghiên cứu để tìm ra biện
pháp phòng trị bệnh thích hợp để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi lợn là một
vấn đề được nhiều người quan tâm.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để hạn chế mức thấp nhất tỷ lệ lợn
nhiễm bệnh, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - trường


2
Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng
dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh phân trắng
lợn con giai đoạn sơ sinh - 21 ngày tuổi và biện pháp phòng trị bệnh tại xã
Khánh Trung, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
- Nắm bắt được tình hình phát triển chăn nuôi, phương thức chăn nuôi,
công tác phòng, chống dịch bệnh của địa phương.
- Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con tại một số khu vực
thuộc xã Khánh Trung, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con và rút ra
phác đồ điều trị hiệu quả hơn.
- Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con.
- Hiểu biết bệnh lợn con ỉa phân trắng về: Đặc điểm, nguyên nhân, triệu
chứng, chẩn đoán và phương pháp phòng trị bệnh.
- Nắm chắc lý thuyết và thành thạo các thao tác thực hành.
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trị bệnh phân trắng lợn con.
- Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề xuất phương pháp đánh giá nguyên nhân mắc bệnh phân trắng và
cách phòng trị.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá mức độ nhiễm bệnh phân trắng.
- Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng nguyên nhân gây
bệnh, từ đó biết cách phòng và trị bệnh đạt hiệu quả cho lợn con.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ
* Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia

súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [7] so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50
ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là
do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm
lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh
trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con.
Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh
trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là
tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là
nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.


4
* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các
tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ,
thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi

tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6
lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung
tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích
thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả
năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng
rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong
dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy
nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả
năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được
chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.


5
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng
thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế
sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức
ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng
cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ
tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [12] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp
với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có
HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của

thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động
thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [7] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh vật
có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh phân
trắng lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế
bào dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết
ra từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước
20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao
của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau,
thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức
ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho
uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.


6
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn
con mới sinh.
* Đặc điểm của cơ năng điều tiết của lợn con
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [4] ở lợn con sơ sinh, tỷ
lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm nhanh, 30
phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2 % kèm theo giảm thân nhiệt 5 - 100C,
lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của
lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực

phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (1995) [2] ở lợn con, khả năng sinh trưởng và
phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản
lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về
chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả
năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con
thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn
con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình
trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.


7
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,
điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn toàn
mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện tích
bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ
bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến
lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa
nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đông
đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này,
làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn
đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do

chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và
lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn
trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này
mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường
tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng
thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.


8
Theo Trần văn Phùng và cs (2004) [7] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%).
Nó có tác dụng tạo sức đề kháng. Cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với
khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con
đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất
nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt
trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm
mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của
lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin
trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong
sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần,
nên sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con
tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình
thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100ml máu). Do đó lợn con cần
được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20
- 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con
không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.

2.1.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
Bệnh lợn ỉa phân trắng có tên khoa học là: “Neonatal di ar hoea”. Theo
Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [5] bệnh này là bệnh đặc trưng đối với lợn con ở
giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi. Bệnh phát triển mạnh mẽ và gây thiệt hại nghiêm
trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20 ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các
nước trên thế giới. Đối với Việt Nam từ những năm trước cho tới nay bệnh phân
trắng lợn con vẫn phổ biến và xảy ra nhiều.


9
Là đất nước có khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa
nhiều, nhiệt độ chệnh lệch gữa các thời gian trong năm là cao…). Đây là điều
kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát dịch và sự
kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khắn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có mà
đặc trưng: Trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí… Lượng phân rơi vãi khắp chuồng,
phân dính ở hậu môn chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm bú, còi cọc,
lông xù, thể nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả thiệt hại
về kinh tế, sức khỏe, ảnh hưởng đến năng suất chất lượng đàn lợn sau này.
* Nguyên nhân gây bệnh
Do bộ máy tiêu hóa của lợn con chưa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau thời
kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng - một
bệnh khá phổ biết thường gặp ở lợn con theo mẹ.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [1] bệnh lợn con ỉa phân trắng do trực
khuẩn E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết
hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí
chỉ vài giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra.
E.coli là loại phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống trong
đường ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc, nuôi
dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli cường độc và có khả năng

gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (enterotoxin) phá hủy tổ chức thành ruột làm
thay đổi cân bằng quá trình thay đổi nước, điện giải. Nước không được hấp thu
từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây bệnh tiêu chảy.
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không hợp


10
vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong dịch vị
thiếu HCl tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.
Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng khả
năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường cao cũng
làm lợn con dễ mắc bệnh phân trắng lợn con.
Sử An Ninh và cs (1981) [6] cho biết: Nguồn gốc sinh bệnh lợn con phân
trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố stress, biểu
hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần trong máu: Đường
huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri....
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ thuật:
Thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh dưỡng, thiếu
các yếu tố đa lượng, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc, thiếu sắt, Vitamin
B12... khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng chống đỡ với các môi
trường kém nên dễ mắc bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [13] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết cho
sinh trưởng và khă năng chống đỡ bệnh tật, ở động vật 1/2 lượng sắt cho cơ thể
nằm ở hemoglobin, một lượng ít nằm ở myoglobin và một số enzym. Trong quá
trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu về sắt dễ
sinh bần huyết ở lợn con, dẫn đến cơ thể suy nhược, không hấp thu được dinh
dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột,
trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến

ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu
sữa, chúng gặm, la liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh
đường tiêu hóa.


11
* Những hiểu biết về trực khuẩn Escherichia coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) còn có tên khác là Bacterium
coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ
em. E.coli thường sinh sống ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay phần trước
ruột của các loài gia súc, gia cầm và cả người.
- Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn hình gậy kích thước từ 2 - 3 x 0,6 µm, trong cơ
thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Trong
canh trùng gà, vi khuẩn dài 4 - 8 µm.
Phần lớn E.coli di động do có lông ở xung quanh thân, nhưng một số
không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô.
- Đặc tính nuôi cấy
E.coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể phát triển ở nhiệt
độ 5 - 400C, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,4; vi khuẩn phát
triển được ở pH 5,5 - 8.
E.coli phát triển dễ dàng trong các môi trường nuôi cấy thông thường:
- Trong môi trường nước thịt: Vi khuẩn phát triển thấp, môi trường rất đục
có máu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi trường,
môi trường có mùi phân thối.
- Trên môi trường thạch thường: Sau 24 giờ nuôi cấy hình thành nên
khuẩn lạc tròn, ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, có đường kính
2 - 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần như nâu nhạt và mọc rộng ra. Có thể
quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R và khuẩn lạc dạng M.
- Môi trường Istrati: Khuẩn lạc có màu vàng tươi.

- Môi trường Maconkey: Khuẩn lạc có màu đỏ hồng.


12
- Môi trường Brilliiant - Gren - Ager: Khuẩn lạc có màu vàng chanh.
- Môi trường EMB (Eosin - Methylen - Blue): Khuẩn lạc có màu đen tím.
- Môi trường Muller Kauffman: Vi khuẩn không mọc.
- Môi trường thạch SS (Salmonella - Shigella): E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Môi trường Endo: E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Đặc tính sinh hóa: E.coli lên men sinh hơi từ các loại đường fructoze,
glucoze, galactoze, lactoze, mannit, dextroze. Lên men không chắc chắn các loại
đường dulcitol, saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, urea: âm tính.
MR, Indol: Dương tính.
Sữa đông sau 24 - 72 giờ ở 370C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông.
E.coli có khả năng khử Nitrat thành Nitrit, khử Cacbocyl trong môi
trường Lysinedecacboxylase.
- Cấu trúc kháng nguyên
Kháng nguyên của vi khuẩn E.coli rất phức tạp bao gồm các loại kháng
nguyên: O, H và K.
+ Kháng nguyên O:
Đây là thân của vi khuẩn và được coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn,
kháng nguyên O được coi là một nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ bọc
vi khuẩn và thường xuyên được giải phóng vào môi trường nuôi cấy. Kháng
nguyên O có đặc tính như sau: Chịu được nhiệt độ (không bị phá huỷ khi đun ở
nhiệt độ 1000C/2 giờ), chịu được chất cồn, axit HCl 1N trong 2 giờ, bị phá huỷ
bởi formol 0,5%.



13

+ Kháng nguyên H:
Kháng nguyên được cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn, có bản chất là
protein giống như chất myosin trong cơ, nó có đặc tính sau: Bị phá huỷ ở 600C trong
1 giờ, bị cồn 500 và các enzym phân giải protein phá huỷ, bền vững với formol 0,5%.
+ Kháng nguyên K:
Kháng nguyên K hay còn gọi là kháng nguyên bề mặt. Chúng bao quanh
tế bào vi khuẩn có bản chất là polysaccharide. Có ý kiến cho rằng kháng nguyên
K có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước các yếu tố phòng
bệnh của vi khuẩn.
- Độc tố
Vi trùng E.coli tạo ra 2 loại độc tố đó là nội độc tố và ngoại độc tố.
Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt dễ bị phá huỷ ở 560C trong
vòng 10h30 phút dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển thành giải
độc tố, ngoại độc tố có hướng thần kinh và gây hoại tử.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [1] hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố
chưa thành công mà chỉ phát hiện trong canh trùng của chúng mới phân lập được
khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển
nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.
+ Nội độc tố: Là các yếu tố gây độc chủ yếu của trực khuẩn đường ruột
E.coli, chúng có trong tế bào vi trùng và gắn vào vi trùng rất chặt chẽ, nội độc tố
có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp: Phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học hoặc
chiết suất bằng phenol dưới tác dụng của enzym.
* Sức đề kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn đường ruột không chịu được nhiệt độ cao bị tiêu diệt ở nhiệt
độ 600C trong vòng 15 phút và bị tiêu diệt ở 1000C. Trong đất và nước E.coli


14

sống được khoảng vài tháng, các chất sát trùng thông thường như axit Phenic,
formol… có thể diệt E.coli trong 5 phút. E.coli đề kháng với sự sấy khô chúng
có độ nhạy cảm cao với nhiều loại kháng sinh.
Theo Bùi Thị Tho và cs (1995) [14] khi nghiên cứu về tính mẫn cảm và
tính kháng thuốc của E.coli được phân lập từ các ổ lợn con bị bệnh phân trắng ở
nước ta đã cho biết, hiện nay những thuốc có tác dụng tốt trong điều trị bệnh
phân trắng lợn con do E.coli gây ra gồm Norfloxacin, Furazolidon, Trimetho
Brom và Colistin, còn các thuốc Streptomycin, Sunphonamid ít có tác dụng với
E.coli vì tỷ lệ E.coli kháng lại chúng cao từ 70 - 80%. Theo các tác giả, những
thuốc này đã dùng để điều trị thường xuyên, đôi khi dùng sai nguyên tắc.
* Đường nhiễm bệnh
Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm E.coli phát triển
nhanh chóng trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các độc tố,
độc tố này xâm nhập vào dòng Limpho do đó máu bị nhiễm độc và con vật chết.
Từ khi mới sinh ra hệ sinh vật phát triển trong đường tiêu hoá rất đa dạng, tỷ lệ
số lượng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau.
* Qúa trình sinh bệnh
Theo Nguyễn Hữu Vũ (2000) [16] đối với lợn con khoẻ mạnh vi trùng
E.coli và vi trùng khác chỉ cư trú ở đoạn ruột già và phần cuối của ruột non, phần
đầu, phần giữa hầu như không có vi trùng. Chỉ có rất ít liên cầu khuẩn, tụ cầu
khuẩn, Lactobacilus.
Quá trình sinh bệnh liên quan đến nhiều đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn
con, hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa thành thục.
Việc điều khiển thần kinh hầu như bằng phản xạ không điều kiện. Ngoài ra có
những đặc điểm đáng chú ý như: Độ toan của dịch vị dạ dày thấp, độ thẩm thấu


15
của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của gan kém, chức năng thu nhận
của tế bào nội võng quá dễ dàng. Sự thu nhận quá dễ dàng qua hàng rào bảo vệ

đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi khuẩn E.coli và độc tố của chúng sinh ra
vào các cơ quan như mô chính, đó là điều kiện gây nên bệnh.
Việc bú sữa đầu không kịp thời, chất lượng sữa đầu kém, thiếu chất và
Globulin miễn dịch cũng là điều kiện để phát bệnh. Như vậy để gây ra Coli
Bacilosis rõ ràng phải có chủng E.coli cường độc và đều sản sinh ra một hoặc
một số yếu tố bám dính lên tế bào biểu bì của màng niêm mạc và vào lớp niêm
mạc kế tiếp. Những lợn con mắc bệnh phân trắng do E.coli thường sốt, lông xù,
biếng ăn, kém bú, thường nằm một chỗ ở góc chuồng.
* Triệu chứng lâm sàng
Lứa tuổi mà bệnh thường gặp: Ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi, và
nhất là ở giai đoạn lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi, mắc một vài con hoặc cả đàn, thời
gian ủ bệnh từ vài giờ đến một ngày.
Lợn con bị nhiễm E.coli yếu, chậm chạp bỏ bú thân nhiệt ít khi tăng cao.
Cá biệt có trường hợp nhiệt độ tăng 40,5 0 C - 410C, nhưng sau 1 ngày lại hạ
xuống ngay, lợn ỉa nhiều lần trong ngày, phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám
màu xi măng hoặc màu nâu hơi vàng, phân có mùi tanh đặc biệt, bụng tóp lại da
nhăn nheo, lông xù, phân dính xung quanh hậu môn, hai chân sau dúm lại.
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào Đông Xuân, khi độ ẩm môi
trường cao. Bệnh thường gặp ở lợn con 1 - 21 ngày tuổi. Mắc một vài con hoặc
cả đàn có khi khỏi bệnh lại tái nhiễm.
- Thể bệnh gây chết nhanh: Những lợn từ 4 - 15 ngày tuổi thường mắc thể
này, sau 1 - 2 ngày đi ra phân trắng lợn gầy sút nhanh, lợn bú kém rồi bỏ bú hẳn,
đi đứng xiêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh có con hay đứng riêng


16
một chỗ thở nhanh. Tiêu hoá kém, số lần ỉa chảy tăng từ 1 - 2 lần, có khi 4 - 5
lần trong ngày, phân lỏng màu trắng đục, trắng hơi vàng, mùi tanh khắm, phân
dính vào hậu môn và đuôi. Bệnh thể kéo dài 2 - 4 ngày trước lúc chết cơ thể suy
nhược co giật hoặc run rẩy, tỷ lệ chết 50 - 80% số con ốm.

- Thể bệnh kéo dài: Lợn 20 ngày tuổi bệnh kéo dài 7 - 10 ngày, lợn vẫn bú
nhưng bú kém dần đi, phân màu trắng đục, trắng hơi vàng. Những lợn đã được 40 50 ngày tuổi thì khi ỉa phân trắng hoạt động vẫn bình thường, ăn bú đi lại nhanh
nhẹn, phân hơi nhão với màu trắng xám, nếu bệnh kéo dài lợn còi cọc chậm lớn.
* Bệnh tích
Lợn chết do hiện tượng mất nước nghiêm trọng nên khi quan sát thấy xác
con vật gầy còm, da khô thô, lông bẩn, da lông xám không bóng như con lợn
khoẻ mạnh, khi mổ khám thấy gan màu nâu đen và sưng túi mật, trong chứa
nhiều dịch mật loãng, lá lách không sưng, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết, rạch dạ
dày thấy trong dạ dày chứa những cục sữa chưa tiêu. Quan sát niêm mạc thành
dạ dày thấy những nốt đen trên thành do những đám nhồi máu gây nên. Ruột
non thì trương nhão giãn to và xuất huyết niêm mạc ruột bị hoại tử từng đám.
Trong ruột già có thể thấy từng đám máu, viêm ruột là hiện tượng phổ biến,
viêm thành ruột, xuất huyết ở màng treo, dạ dày chứa một ít sữa bị đông đặc,
vón, cá biệt có máu, mùi tanh, ruột có chứa phân màu vàng hay xám, hạch
màng treo ruột sưng.
* Chẩn đoán bệnh
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là căn bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn tập
trung hay chăn nuôi nông hộ. Bệnh xảy ra giai đoạn lợn con theo mẹ do rất nhiều
nguyên nhân gây ra, có thể do virus như Coronavirus, Rostavirus hoặc do vi
khuẩn như E.coli, Salmonella, Clostridium, hoặc cũng có thể do nguyên sinh


×