Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi bình minh và biện pháp phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.7 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

NGÔ XUÂN TÙNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI BÌNH MINH VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính Quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012- 2017

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

NGÔ XUÂN TÙNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI BÌNH MINH VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính Quy
Thú y
K44 - TY
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2017
GS.TS. Nguyễn Duy Hoan

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Qua suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại chăn nuôi Bình Minh,
huyện Mỹ Đức, Hà nội cùng với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt tôi trong suốt thời
gian học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn trại chăn nuôi Bình Minh đã tiếp nhận và
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS.TS Nguyễn
Duy Hoan đã quan tâm giúp đỡ tôi nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập
cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, người
thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt
thời gian tôi học tập và thời gian thực tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Ngô Xuân Tùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ thực nghiệm .......................................................................... 29
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 33
Bảng 4.2. Quy trình vắc xin tại trại ................................................................. 36
Bảng 4.3. Kết quả của công tác phục vụ sản xuất........................................... 43

Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại chăn nuôi Bình Minh ... 44
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................... 45
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo tháng................................................. 47
Bảng 4.7. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ...................... 48
Bảng 4.8. Hiệu lực điều trị bệnh phân trắng trắng lợn con của 2 phác đồ điều trị 50
Bảng 4.9. Chi phí thuốc thú y điều trị 1 con lợn khỏi phân trắng................... 50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

Nxb:

Nhà xuất bản

SS:


Sơ sinh

Tr:

Trang

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................1
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh .............................3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn .......................................................................................6
2.2. Cơ sở khoa học .....................................................................................................7
2.2.1. Đặc điểm của lợn con ........................................................................................7

2.2.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con ..................................................12
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................26
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........28
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................28
3.3. Nội dung và phương pháp tiến hành ..................................................................28
3.3.1. Nội dung ..........................................................................................................28
3.3.2. Phương pháp tiến hành ....................................................................................28
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................32


v

4.1.1. Về chăm sóc nuôi dưỡng .................................................................................32
4.1.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Bình Minh 37
4.1.3. Công tác khác ..................................................................................................43
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ..............................................................................44
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi Bình Minh ..................44
4.2.2. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................................45
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng qua các tháng ..........................................47
4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ......................................48
4.2.5. Hiệu quả phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con..........................................49
4.2.6. Chi phí thuốc thú y điều trị 1 lợn con khỏi bệnh phân trắng ..........................50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................52
5.1. Kết luận ..............................................................................................................52
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54

PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp. Bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi
nói chung và chăn lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh
tế của nước nhà cũng như trên thế giới. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm
cho con người và một số sản phẩm cho các ngành chế biến. Ngoài ra còn cung
cấp lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt.
Chính vì thế Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm về công tác giống,
thức ăn và công tác thú y cho ngành chăn nuôi không ngừng được nâng cao,
chất lượng đàn lợn được cải thiện với mục đích đưa ngành chăn nuôi trở
thành một nghành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi.
Nước ta là một nước thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nên rất
thích hợp cho dịch bệnh phát triển mạnh và lây lan nhanh, do đó ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt, lợn con từ sơ
sinh đến cai sữa là đối tượng cần được đặc biệt quan tâm. Trong các bệnh
thường xảy ra ở lợn con có bệnh “Phân trắng lợn con” là bệnh khá phổ biến,
làm cho lợn còi cọc, chậm lớn, tăng chi phí chăn nuôi,…dẫn đến số lượng và
chất lượng giảm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và được sự phân công của khoa Chăn nuôi
Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo GS.TS. Nguyễn Duy Hoan, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Tình hình
nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi Bình Minh và biện pháp
phòng trị bệnh’’
1.2. Mục tiêu của đề tài

- Xác định tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại chăn nuôi
Bình Minh.
- Biện pháp phòng trị bệnh.


2

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá đươc tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con và phòng trị bệnh.
- Xác định được nguyên nhân gây bệnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Có cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng phác đồ điều trị bệnh
phân trắng cho lợn con có hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh
2.1.1.1. Qúa trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm trên
địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành
lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công
ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ
trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức
ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình
làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách

nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2.Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m
× 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 3
chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có


4

diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đươc
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật đọ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu
2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc
và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân và 20 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi


5

Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,

được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi


6

bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không

gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.


7

2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm của lợn con
* Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh
con khỏe mạnh.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.


8

Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa
là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ
yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03

lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.


9

Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [21] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng
kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị
chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa

portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen
không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu
hóa protein.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
phân trắng lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích
vách tế bào dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm
cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do
có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym,
sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn
khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được
khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị
thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai
sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn


10

con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi
khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ
nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn
gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
* Đặc điểm của cơ năng điều tiết của lợn con
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [10] ở lợn con sơ sinh,
tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm
nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2 % kèm theo giảm thân

nhiệt 5 - 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ
bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (1995) [8] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm
để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn
sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt
chưa cân bằng.


11

Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng

tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và
lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần văn Phùng và cs (2004) [16] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa


12

chiếm 18 - 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24

giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng  globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65
mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu
lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự
tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng
kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
Bệnh lợn ỉa phân trắng có tên khoa học là: “Neonatal di ar hoea”. Theo
Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [13] bệnh này là bệnh đặc trưng đối với lợn
con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi. Bệnh phát triển mạnh mẽ và gây thiệt hại
nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20 ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở
hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam từ những năm trước cho tới
nay bệnh phân trắng lợn con vẫn phổ biến và xảy ra nhiều.
Là đất nước có khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa
nhiều, nhiệt độ chệnh lệch giữa các thời gian trong năm là cao…). Đây là điều
kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát dịch và
sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.


13

Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có
màu đặc trưng: Trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí, phân rơi vãi khắp chuồng,
phân dính ở hậu môn, chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm bú, còi
cọc, lông xù, thể nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả
thiệt hại về kinh tế, sức khỏe, ảnh hưởng đến năng suất chất lượng
đàn lợn sau này.
* Nguyên nhân gây bệnh
Do bộ máy tiêu hóa của lợn con chưa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau thời

kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng một bệnh khá phổ biết thường gặp ở lợn con theo mẹ.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] bệnh lợn con ỉa phân trắng do
trực khuẩn E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng
huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi
sinh, thậm chí chỉ vài giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là
do E.coli gây ra.
E.coli là loại phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống trong
đường ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc,
nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli cường độc và có
khả năng gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (enterotoxin) phá hủy tổ chức
thành ruột làm thay đổi cân bằng quá trình thay đổi nước, điện giải. Nước
không được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây
bệnh tiêu chảy.
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không
hợp vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong
dịch vị thiếu HCl tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.


14

Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng khả
năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường cao
cũng làm lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
Theo Sử An Ninh (1981) [14] cho biết: Nguồn gốc sinh bệnh lợn con
phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố
stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần
trong máu: Đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri....
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ thuật:
Thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh dưỡng,

thiếu các yếu tố đa lượng, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc, thiếu sắt,
Vitamin B12... khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng chống đỡ với
môi trường kém nên dễ mắc bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [23] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết cho
sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật, ở động vật 1/2 lượng sắt cho cơ
thể nằm ở hemoglobin, một lượng ít nằm ở myoglobin và một số enzym.
Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu
cầu về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, dẫn đến cơ thể suy nhược, không hấp
thu được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột,
trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến
ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu
sữa, chúng gặm, liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh
đường tiêu hóa.
* Những hiểu biết về trực khuẩn Escherichia coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm


15

1885 từ phân trẻ em. E.coli thường sinh sống ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ
dày hay phần trước ruột của các loài gia súc, gia cầm và cả người.
- Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn hình gậy kích thước từ 2 - 3 x 0,6 µm, trong cơ
thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn.
Trong canh trùng gà, vi khuẩn dài 4 - 8 µm.
Phần lớn E.coli di động tự do có lông ở xung quanh thân, nhưng một số
không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô.
- Đặc tính nuôi cấy

E.coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể phát triển ở nhiệt
độ 5 - 400C, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,4, vi khuẩn phát
triển được ở pH 5,5 - 8.
E.coli phát triển dễ dàng trong các môi trường nuôi cấy thông thường:
- Trong môi trường nước thịt: Vi khuẩn phát triển thấp, môi trường rất
đục có máu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi
trường, môi trường có mùi phân thối.
- Trên môi trường thạch thường: Sau 24 giờ nuôi cấy hình thành
nên khuẩn lạc tròn, ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi,
có đường kính 2 - 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần như nâu nhạt
và mọc rộng ra. Có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R và
khuẩn lạc dạng M.
- Môi trường Istrati: Khuẩn lạc có màu vàng tươi.
- Môi trường Maconkey: Khuẩn lạc có màu đỏ hồng.
- Môi trường Brilliiant - Gren - Ager: Khuẩn lạc có màu vàng chanh.
- Môi trường EMB (Eosin - Methylen - Blue): Khuẩn lạc có màu đen tím.


16

- Môi trường Muller Kauffman: Vi khuẩn không mọc.
- Môi trường thạch SS (Salmonella - Shigella): E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Môi trường Endo: E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Đặc tính sinh hóa: E.coli lên men sinh hơi từ các loại đường fructoze,
glucoze, galactoze, lactoze, mannit, dextroze. Lên men không chắc chắn các
loại đường dulcitol, saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, urea: Âm tính.
MR, Indol: Dương tính.
Sữa đông sau 24 - 72 giờ ở 370C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông.

E.coli có khả năng khử Nitrat thành Nitrit, khử Cacbocyl trong môi
trường Lysinedecacboxylase.
- Cấu trúc kháng nguyên
Kháng nguyên của vi khuẩn E.coli rất phức tạp bao gồm các loại kháng
nguyên: O, H và K.
+ Kháng nguyên O:
Đây là thân của vi khuẩn và được coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn,
kháng nguyên O được coi là một nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ
bọc vi khuẩn và thường xuyên được giải phóng vào môi trường nuôi cấy.
Kháng nguyên O có đặc tính như sau: Chịu được nhiệt độ (không bị phá huỷ
khi đun ở nhiệt độ 1000C/2 giờ), chịu được chất cồn, axit HCl 1N trong 2 giờ,
bị phá huỷ bởi formol 0,5%.
+ Kháng nguyên H:


17

Kháng nguyên được cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn, có bản chất là
protein giống như chất myosin trong cơ, nó có đặc tính sau: Bị phá huỷ ở 600C
trong 1 giờ, bị cồn 500 và các enzym phân giải protein phá huỷ, bền vững với
formol 0,5%.
+ Kháng nguyên K:
Kháng nguyên K hay còn gọi là kháng nguyên bề mặt. Chúng bao quanh
tế bào vi khuẩn có bản chất là polysaccharide. Có ý kiến cho rằng kháng
nguyên K có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước các yếu
tố phòng bệnh của vi khuẩn.
- Độc tố: Vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố đó là nội độc tố và ngoại độc tố.
+ Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt dễ bị phá huỷ ở 560C
trong vòng 10h30 phút dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển
thành giải độc tố, ngoại độc tố có hướng thần kinh và gây hoại tử.

Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] hiện nay việc chiết xuất ngoại độc
tố chưa thành công mà chỉ phát hiện trong canh trùng của chúng mới phân lập
được khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy
chuyển nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.
+ Nội độc tố: Là các yếu tố gây độc chủ yếu của trực khuẩn đường ruột
E.coli, chúng có trong tế bào vi trùng và gắn vào vi trùng rất chặt chẽ, nội độc
tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp: Phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học
hoặc chiết suất bằng phenol dưới tác dụng của enzym.
* Sức đề kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn đường ruột không chịu được nhiệt độ cao bị tiêu diệt ở nhiệt
độ 600C trong vòng 15 phút và bị tiêu diệt ở 1000C. Trong đất và nước E.coli
sống được khoảng vài tháng, các chất sát trùng thông thường như axit Phenic,
Formol… có thể diệt E.coli trong 5 phút. E.coli đề kháng với sự sấy khô
chúng có độ nhạy cảm cao với nhiều loại kháng sinh.


18

Theo Bùi Thị Tho và cs (1995) [24] khi nghiên cứu về tính mẫn cảm và
tính kháng thuốc của E.coli được phân lập từ các ổ lợn con bị bệnh phân trắng
ở nước ta đã cho biết, hiện nay những thuốc có tác dụng tốt trong điều trị
bệnh phân trắng lợn con do E.coli gây ra gồm Norfloxacin, Furazolidon,
Trimetho Brom và Colistin, còn các thuốc Streptomycin, Sunphonamid ít có
tác dụng với E.coli vì tỷ lệ E.coli kháng lại chúng cao từ 70 - 80%. Theo các
tác giả, những thuốc này đã dùng để điều trị thường xuyên, đôi khi dùng sai
nguyên tắc.
* Đường nhiễm bệnh
Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm E.coli phát
triển nhanh chóng trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các
độc tố, độc tố này xâm nhập vào dòng Limpho do đó máu bị nhiễm độc và

con vật chết. Từ khi mới sinh ra hệ sinh vật phát triển trong đường tiêu hoá rất
đa dạng, tỷ lệ số lượng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau.
* Qúa trình sinh bệnh
Theo Nguyễn Hữu Vũ (2000) [28] đối với lợn con khoẻ mạnh vi khuẩn
E.coli và vi khuẩn khác chỉ cư trú ở đoạn ruột già và phần cuối của ruột non,
phần đầu, phần giữa hầu như không có. Chỉ có rất ít liên cầu khuẩn, tụ cầu
khuẩn, Lactobacilus.
Quá trình sinh bệnh liên quan đến nhiều đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn
con, hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa thành thục.
Việc điều khiển thần kinh hầu như bằng phản xạ không điều kiện. Ngoài ra có
những đặc điểm đáng chú ý như: Độ toan của dịch vị dạ dày thấp, độ thẩm
thấu của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của gan kém, chức năng
thu nhận của tế bào nội võng quá dễ dàng. Sự thu nhận quá dễ dàng qua hàng
rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi khuẩn E.coli và độc tố của
chúng sinh ra vào các cơ quan như mô chính, đó là điều kiện gây nên bệnh.


×