Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với quýt chiềng cọ, thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUÀNG THỊ PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
QUÝT CHIỀNG CỌ, THÀNH PHỐ SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUÀNG THỊ PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
QUÝT CHIỀNG CỌ, THÀNH PHỐ SƠN LA
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN


THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Quàng Thị Phươ ̣ng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Minh Tuấ n đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như
trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên; Ủy ban nhân dân xã Chiề ng Co ̣, thành phố Sơn La,
phịng kinh tế thành phớ Sơn La tỉnh Sơn La, các hộ gia đình mà tơi thực hiện
nghiên cứu đề tài tại xã Chiề ng Co ̣, thành phố Sơn La đã nhiệt tình giúp đỡ tơi

trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh đề tài luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ tơi trong thời gian học tập và hồn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Quàng Thị Phươ ̣ng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài .......................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của
cây Quýt Chiềng Cọ .......................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá: ....................................... 4

1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng biện pháp bao quả cho cây
ăn quả ................................................................................................................ 5
1.2. Nguồn gốc và phân loại cam quýt .............................................................. 5
1.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 5
1.2.2. Phân loại cây ăn quả có múi .................................................................... 6
1.3. Đặc điểm thực vật của cây có múi ............................................................. 7
1.3.1. Rễ cây ăn quả có múi .............................................................................. 7
1.3.2. Thân, cành cây ăn quả có múi ................................................................. 8
1.3.3. Lá cây ăn quả có múi .............................................................................. 8
1.3.4. Hoa cây ăn quả có múi ............................................................................ 9
1.3.5. Quả và hạt cây ăn quả có múi ................................................................. 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh cam quýt .............................................. 10
1.4.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 10
1.4.2. Ánh sáng................................................................................................ 10
1.4.3. Ẩm độ và lượng mưa............................................................................. 10
1.4.4. Yêu cầu về gió ....................................................................................... 11
1.4.5. Yêu cầu về đất trồng ............................................................................. 11
1.5. Một số nghiên cứu về cây ăn quả có múi trên thế giới và Việt Nam....... 12
1.5.1. Một số nghiên cứu cây về cây ăn quả có múi trên thế giới .................. 12
1.5.2. Một số nghiên cứu về cây ăn quả có múi ở Việt Nam .......................... 16
1.5.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cây ăn quả tại tỉnh Sơn La .............. 20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 22

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 23
2.4. Nội dung nghiên cứu và pháp nghiên cứu ............................................... 23
2.4.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 23
2.5. Phương pháp xử lý .................................................................................. 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1. Đă ̣c điể m nông sinh ho ̣c của quýt Chiề ng Co ̣, thành phố Sơn La ........... 30
3.1.1. Đặc điểm hình thái của quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La................. 30
3.1.2. Thời gian sinh trưởng của quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ............ 33
3.1.3. Khả năng sinh trưởng của các đợt lộc trong điều kiện tự nhiên ........... 35
3.1.4. Tỷ lệ đậu quả của quýt Chiề ng Co ̣, thành phố Sơn La ......................... 36
3.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng của quýt Chiề ng Co ̣,
thành phố Sơn La ............................................................................................ 37
3.1.6. Chất lượng quả của quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ...................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chấ t lượng của quýt Chiề ng Cọ, TP Sơn La ................. 39
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa của quýt Chiềng
Cọ, thành phố Sơn La ...................................................................................... 39
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả của quýt Chiềng
Cọ, thành phố Sơn La ...................................................................................... 40
3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng kích thước
quả của quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ................................................... 41
3.2.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của quýt Chiềng Cọ - TP Sơn La .......................................... 45

3.2.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng của quýt Chiềng Cọ,
thành phố Sơn La ............................................................................................ 48
3.2.6. Ảnh hưởng của phun phân bón lá đến tình hình sâu, bệnh hại
chính trên cây quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ......................................... 51
3.2.7. Ảnh hưởng của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất
quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ................................................................. 52
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất, chất
lượng giống quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ............................................ 54
3.3.1. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến kích thước quả và một số
thành phần cơ giới quả của quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La .................... 54
3.3.2. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất của quýt Chiềng
Cọ, thành phố Sơn La ...................................................................................... 56
3.3.3. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến chất lượng của quýt Chiềng
Cọ, thành phố Sơn La ...................................................................................... 57
3.3.4. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến tình hình phát sinh, phát
triển của ruồi đục quả hại đến quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ................ 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
3.3.5. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến hiệu quả kinh tế trong sản
xuất quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ......................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Đề nghị ........................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp Phát triển Nơng thơn

Cs

Cộng sự

CT

Cơng thức

Ctv

Cộng tác viên

ĐC

Đối chứng

ĐK


Đường kính

TB

Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TT

Thứ tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm thân, cành, hình dạng tán của quýt Chiềng Cọ,
thành phố Sơn La ...................................................................... 30
Bảng 3.2: Đă ̣c điể m hình thái lá của quýt Chiềng Cọ, TP Sơn La ............ 31
Bảng 3.3: Đă ̣c điể m hình thái hoa củ a quýt Chiềng Cọ, TP Sơn La ......... 32
Bảng 3.4: Đă ̣c điể m quả của quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La (cây 8

năm tuổ i)................................................................................... 33
Bảng 3.5: Thời gian sinh trưởng các đơ ̣t lô ̣c của quýt Chiề ng Co ̣,
thành phố Sơn La năm 2015 ..................................................... 34
Bảng 3.6: Thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả của củ a quýt Chiề ng Co ̣,
thành phố Sơn La năm 2015 ...................................................... 35
Bảng 3.7: Khả năng sinh trưởng của các đợt lộc trong điều kiện tự
nhiên của quýt Chiề ng Co ̣, thành phố Sơn La năm 2015 .......... 35
Bảng 3.8: Tỷ lệ đậu quả của củ a quýt Chiề ng Co ̣, thành phố Sơn La ....... 36
Bảng 3.9: Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của
quýt Chiề ng Co ̣, thành phố Sơn La ........................................... 37
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu chất lượng của quýt Chiề ng Co ̣, thành phố Sơn La ..... 38
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phân bón lá đến sự ra hoa của quýt Chiềng
Cọ - TP Sơn La ......................................................................... 39
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng đậu quả của quýt
Chiềng Cọ - TP Sơn La ............................................................. 40
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng kích
thước quả của quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La..................... 43
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ......... 46
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng của quýt
Chiềng Cọ - TP Sơn La ............................................................. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
Bảng 3.16. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên cây quýt Chiềng
Cọ, thành phố Sơn La khi sử dụng phân bón lá ......................... 51

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế trong sản
xuất quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La .................................... 52
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến kích thước quả và một
số thành phần cơ giới quả của quýt Chiềng Cọ, thành phố
Sơn La ...................................................................................... 54
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến năng suất của quýt
Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ................................................... 56
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến chất lượng của quýt
Chiềng Cọ - TP Sơn La ............................................................. 57
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến tình hình phát sinh,
phát triển của ruồi đục quả hại của quýt Chiềng Cọ, thành
phố Sơn La ................................................................................ 59
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến hiệu quả kinh tế trong
sản xuất quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La .............................. 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đơ ̣ng thái tăng trưởng chiề u cao quả của quýt Chiềng Cọ,
thành phố Sơn La qua các giai đoa ̣n sinh trưởng............................ 44
Hình 3.2: Đơ ̣ng thái tăng trưởng đường kính quả của quýt Chiềng Cọ,
thành phố Sơn La qua các giai đoa ̣n sinh trưởng............................ 44
Hình 3.3: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến hiệu quả kinh tế trong
sản xuất quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La .................................. 53
Hình 3.4: Ảnh hưởng của vật liệu bao quả đến hiệu quả kinh tế trong sản
xuất quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La ......................................... 61


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con
người cũng như trong nền kinh tế quốc dân của mỗi Quốc gia. Ở Việt Nam,
trải qua hàng ngàn năm lịch sử, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ
phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nơng nghiệp của cả nước nói
chung và của mỗi vùng miền nói riêng.
Mỗi loại cây ăn quả có vai trị riêng biệt cũng như khả năng thích nghi
đối với từng vùng sinh thái khác nhau. Ở nước ta trong những năm qua, nhiều
vùng chuyên canh cây ăn quả đã được hình thành và làm thay đổi bộ mặt kinh
tế của vùng, ví dụ vùng Cam quýt ở Bắc Quang (Hà Giang), Phủ Quỳ (Nghệ
An); Vải Thiều - Lục Ngạn (Bắc Giang), Thanh Hà (Hải Dương); Thanh
Long - Bình Thuận, Long An....
Cây quýt (Citrus reticurata) là một trong những loại cây ăn quả có giá
trị kinh tế cao trên thị trường. Quả quýt ăn tươi có tác dụng bồi bổ sức khoẻ
cho con người, hàng năm tạo ra một lượng hàng hoá lớn trên thị trường. Quýt
ở Việt Nam được coi là một trong những loại quả q vì có mã quả đẹp, vị
ngọt, hương thơm nên rất hợp với khẩu vị của người Á Đơng. Hiện tại có rất
nhiều giống quýt ngon như: quýt Bắc Sơn, quýt Quang Thuận Bắc Kạn, quýt
Đường canh, quýt Sen Yên Bái....
Sơn La là một tỉnh miền núi có khí hậu, đất đai phù hợp để phát triển
nhiều loại cây ăn quả có giá trị như nhãn, mận, chuối, xoài và cam, quýt.
Theo Niên giám Thống kê năm 2015 [5], diện tích cây ăn quả của tỉnh Sơn La

đạt 19.593 ha chiếm 39% tổng diện tích cây lâu năm và gần 5,5% diện tích
đất nông nghiệp. Phân bố cây ăn quả tập trung chủ yếu ở các huyện: Sông Mã
(4.805ha); Mộc Châu (2.951ha); Yên Châu (2.487ha); Mường La (2.347ha)…
Quýt Chiềng Cọ là loại cây ăn quả lâu năm được dân tộc Thái trồng tại
xã Chiềng Cọ thành phố Sơn La từ rất lâu đời, hiêṇ nay quýt Chiề ng Co ̣ đươ ̣c
trồ ng với tổng diện tích 21,16 ha. Trước đây Quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
la được người tiêu dùng ưa chuộng bởi có nhiều đặc tính q như quả ngọt,
mọng, ít ha ̣t, có mùi thơm đặc trưng… Tuy nhiên cây Quýt Chiềng Cọ hiện
chưa được người dân quan tâm về kỹ thuật trồng, việc chăm sóc bón phân, cắt
tỉa tạo tán chưa đúng kỹ thuật….đã ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng quả như: cây bị già cỗi, còi cọc, nhiều sâu bệnh
hại, tỉ lệ đậu quả thấp, quả nhỏ, tép khô, quả chua, vỏ quả dày và rám vỏ, mẫu
mã quả không đẹp không đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, giá thành rẻ nên
hiệu quả kinh tế của người trồng qt Chiềng Cọ khơng cao.
Vì vậy, để nâng cao năng suất, chất lượng quả và để gìn giữ, phát triển
các đặc tính q của giống Qt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La thì việc nghiên
cứu và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đă ̣c điểm nông sinh học và một số biện
pháp kỹ thuật đố i với quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La” là rất cần thiết và
có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của giống quýt Chiềng Cọ và
xác định được một số biện pháp kỹ thuật thích hợp đến năng suất, chất lượng
cho giống quýt Chiềng Cọ tại thành phố Sơn La , tỉnh Sơn La.

2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, ra hoa đậu quả
của giống quýt Chiềng Cọ, thành phố Sơn La.
- Đánh giá ảnh hưởng của phân bón lá và vật liệu bao quả đến năng
suất và chất lượng giống quýt chiềng cọ, thành phố Sơn La.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
một số đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật đến
sự ra hoa, đậu quả và năng suất sản lượng của giống quýt Chiềng Cọ, thành
phố Sơn La.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung những tài liệu
khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây quýt
ở nước ta.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình thâm
canh tăng năng suất, chất lượng cũng như nâng cao giá trị kinh tế cho người
dân trồng quýt tại xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của cây
Quýt Chiềng Cọ
Trong các loại cây ăn quả, cùng với nho, cây có múi có lịch sử trồng
trọt lâu đời nhất. Q trình sinh trưởng, ra hoa, kết quả chịu ảnh hưởng nhiều
của các yếu tố nội tại (di truyền) và các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh
sáng, đất đai, khí hậu...(Nguyễn Thế Huấn, 2015) [11].
Tùy vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, trong chu kỳ sống
một năm, cam quýt thường ra 3 - 4 đợt lộc (lộc Xn, Hè, Thu và Đơng). Q
trình ra lộc ở cam quýt có liên quan khá nhiều đến hiện tượng ra quả cách
năm và khả năng điều chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới mặt đất và bộ phận
trên mặt đất, quá trình ra lộc năm nay sẽ là tiền đề cho sự ra hoa kết quả của
năm sau. Nếu có các biện pháp kỹ thuật hợp lý để điều khiển q trình ra lộc
sẽ hạn chế hoặc loại bỏ hồn toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng
cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân đối giữa các bộ phận dưới và
trên mặt đất, hạn chế sâu bệnh hại sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng
của cam quýt (Bùi Huy Kiểm, 2000) [13].
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá:
Cây trồng hấp thu dinh dưỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy nhiên
hàm lượng dinh dưỡng trong đất là không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi lượng.
Chính vì thế, việc phun phân bón lá nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây là rất
cần thiết.
Nghiên cứu cải tiến các phương pháp phun phân bón lá cho cây trồng
đã được thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây trồng. Theo Nguyễn Thị
Thuận và cộng sự phân bón qua lá cung cấp nhanh, kịp thời các chất dinh
dưỡng đa lượng, vi lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
sinh trưởng sinh thực của cây, nhất là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh, cần tập
trung dinh dưỡng để tạo hoa, nuôi quả (Nguyễn Thị Thuận và Cs, 1996) [23].
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng biện pháp bao quả cho cây ăn quả
Bao quả là một biện pháp kỹ thuật được áp dụng phổ biến đối với tất cả
các loại cây ăn quả, là một giải pháp kỹ thuật trong hệ thống phòng trừ sâu,
bệnh tổng hợp IPM, ngăn ngừa sâu bệnh tấn công, hạn chế được việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và làm đẹp mã quả (Phạm Hồng Sơn, 2006) [17].
Tuy nhiên, hiệu quả của việc bao quả phụ thuộc vào từng loại quả, thời
điểm bao và vật liệu bao, đặc biệt là thời điểm bao. Bao quả bằng các vật liệu
giấy báo và bao xi măng đều cho kết quả tốt, tỷ lệ sâu bệnh trên quả giảm rõ
rệt (Phạm Hồng Sơn, 2006) [17]
Đối với cây có múi nói chung bao quả có những lợi ích trực tiếp như
sau: Bao quả chống được sâu, ruồi đục quả, ngài chích hút, chim, thú và bệnh
hại quả. Bao quả giúp hình thức bên ngồi bóng đẹp, đồng đều, ít bị rám bởi
nắng, khơng bị trầy xước do gió bão, mưa đá, sương muối hay một số nguyên
nhân khác nâng cao đô ̣ bóng đep̣ cho trái cây, cải thiêṇ chấ t lươ ̣ng về mỹ
quan, nâng cao đô ̣ ngo ̣t, đô ̣ tươi mề m của trái cây, cải thiêṇ chấ t lươ ̣ng bên
trong của quả. Đồng thời làm quả chín sớm, chín đồng đều hơn nên có khả
năng cạnh tranh bán sớm trên thị trường và giá thành cao hơn góp phần nâng
cao hiê ̣u quả kinh tế , gia tăng thu nhâ ̣p cho người trồng. Túi bo ̣c quả có thể
kéo dài thời gian bảo quản quả sau thu hoạch, giảm bớt lươ ̣ng sử du ̣ng thuố c
trừ sâu tạo nên nền sản xuất an toàn, than thiện với môi trường, tăng đươ ̣c thu
nhâ ̣p, đẩ y ma ̣nh xuấ t khẩ u (Phạm Hồng Sơn, 2006) [17].
1.2. Nguồn gốc và phân loại cam quýt
1.2.1. Nguồn gốc

Phần lớn các nhà nghiên cứu đều cho rằng nguồn gốc của cây có múi
(Citrus) ở Đơng Nam Châu Á, trải dài từ Đông Ả Rập tới Philippine và từ
Nam dãy Himalaya tới Indonesia, Úc. Trong đó một vùng rộng lớn của Đơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Bắc Ấn Độ và Bắc Mianma được cho là trung tâm phát sinh của các lồi cây
có múi. Tuy nhiên, những nghiên cứu hiện nay cho rằng tỉnh Vân Nam thuộc
trung tâm phía Nam Trung Quốc có thể là nơi khởi ngun quan trọng của các
lồi cây có múi (Trần Thế Tục, 1980) [26].
Quê hương của các loài quýt (Citrus reticulate Blanco) được cho là ở
Đông Dương và Nam Trung Quốc được những thương gia mang tới miền
Đông Ấn Độ. Vùng sản xuất truyền thống của quýt là ở Châu Á. Quýt được
đưa đến Châu Âu muộn hơn nhiều so với các cây có múi khác (Nguyễn Thế
Huấn, 2015) [11].
Sự di chuyển của cây có múi từ Ấn Độ đến Châu Phi xảy ra trong khoảng
những năm từ 700 - 1.400 và các lồi cây có múi khác nhau, đặc biệt là chanh
giấy và cam đã được nhập nội tới các nước Châu Mỹ bởi những người định cư
và các nhà thám hiểm ở vùng Địa Trung Hải thuộc trung tâm Hispaniola và
Bahia, Braxin. Cuộc hành trình của cây có múi tới các vùng Châu Mỹ cịn do các
tín đồ thiên chúa giáo La mã (Roman Catholic Church) đã phát triển nhiều cây
ăn quả trong đó có cây có múi (Nguyễn Thế Huấn, 2015) [11].
Cũng có một số tác giả khác cho rằng nguồn gốc các loại cây có múi ở
vùng Nhiệt đới và Á Nhiệt đới thuộc vùng Châu Á, Thái Bình Dương (Herett
và Cs, 1962) [42].
Tóm lại, tuy ý kiến của các tác giả có khác nhau song về cơ bản đều

thống nhất là các loại cây ăn quả có múi trồng trên thế giới hiện nay đều có
nguồn gốc từ vùng Đơng Nam châu Á, bao gồm cả Nam Trung Quốc, Đông
Bắc Ấn Độ và Miến Điện. Nằm trong khu vực này, Việt Nam cũng là nơi phát
sinh của một số loài và giống cam, quýt tồn tại cho đến nay.
1.2.2. Phân loại cây ăn quả có múi
Các loại cây ăn quả có múi được trồng phổ biến hiện nay đều thuộc 3
chi: Citrus, Fortunella và Poncirus. Ba chi này có quan hệ gần gũi, có đặc
điểm chung về sinh sản và được phân nhóm dưới tơng Citreae, tông phụ
Citrinae, họ Rutaceac, họ phụ Aurantoideae (Nobumasa Nito, 2004) [47].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Hệ thống của Swingle và Reece (1967) [50], cho đến nay đã được hầu
hết các nhà nghiên cứu thừa nhận có 16 lồi, phần lớn các lồi cây cam, qt,
chanh, bưởi… thuộc chi Citrus (gồm 2 chi phụ là Eucitrus và Papeda), tộc
Citreae, họ phụ Aurantoideae, họ Rutaceae, bộ Geranial.
Nhóm quýt Citrus reticulata tập hợp khá nhiều loài và dạng lai của các
vật liệu trong và giữa lồi, có một số đặc điểm riêng biệt. Đặc điểm phân biệt
rõ nhất của các giống thuần, giống lai thuộc nhóm quýt là rất dễ bóc vỏ, vỏ
khơng có vỏ xốp trắng. Nhóm quýt được chia thành 5 phân nhóm:
- Quýt Địa Trung Hải (C.deliciosa Tan)
- Quýt Satsuma (C.unshiu Marc)
- Quýt Kinh (C.nobolis Lour)
- Quýt Đại trà (C.reticulata Blanco)
- Quýt quả nhỏ.
Ngày nay có hàng loạt các thể đột biến của quýt Satsuma, một số có
nguồn gốc phơi tâm đã được phát hiện ở Nhật Bản và Tây Ban Nha. Giống

quýt được trồng rộng rãi nhất thế giới là giống Ponkan, đặc biệt ở Ấn Độ,
Trung Quốc, Philippin và Brasil (Nobumasa Nito, 2004) [47].
Theo Võ Văn Chi (1997) [4], ở Việt Nam chi Citrus có 11 lồi. Theo
Phạm Hồng Hộ (1999) [10] chi Citrus ở Việt Nam có 25 lồi cả trồng trọt và
hoang dại (có 4 lồi có tên qt), phần lớn là cây thích nghi rộng, được trồng
rộng rãi ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam.
1.3. Đặc điểm thực vật của cây có múi
Theo nhiều tài liệu cơng bố Akihama và Nito (1996) [35], Lohar và
Lama (1997) [46] Chen (1999) [37], Hồng Ngọc Thuận (2002) [22] ...cây ăn
quả có múi gồm các bộ phận thực vật cơ bản được mơ tả như sau:
1.3.1. Rễ cây ăn quả có múi
Rễ cây ăn quả có múi thuộc loại rễ cọc như hầu hết các loại cây 2 lá mầm.
Trong thời gian nẩy mầm, ban đầu rễ mầm xuất hiện, nhanh chóng sinh trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
xuống phía dưới, lớn lên và trở thành rễ cái. Rễ cọc dễ phát hiện ở thời kỳ cây
con nhưng khi cây lớn, trưởng thành thì khó phân biệt. Cấu trúc bộ rễ ở cây lâu
năm của các loài, giống biến động đáng kể tuỳ thuộc chủ yếu vào loại đất, tầng
dầy của đất, chế độ canh tác, tuổi cây…và hình thức nhân giống (gieo hạt, chiết,
ghép, giâm). Rễ mới ra thường có màu trắng, rễ già hơn thì có màu hơi nâu vàng.
Khi rễ chuyển sang màu nâu đậm sẽ chết đi.
1.3.2. Thân, cành cây ăn quả có múi
Cây có múi có dạng cây thân gỗ, cây bụi hoặc cây bán bụi tuỳ lồi. Một
cây trưởng thành có thể có 4 - 6 cành chính. Hình thái tán cây rất đa dạng: có
loại tán rộng, có loại tán thưa, phân cành hướng ngọn hoặc phân cành ngang;

tán hình cầu, hình trịn, hình tháp hoặc hình chổi xể. Cành có thể có gai hoặc
khơng có gai, cũng có thể có gai khi còn non và rụng gai khi cây lớn và già.
Một số giống, lồi khơng có gai nhưng khi nhân giống bằng hạt lại xuất hiện
gai trên thân và cành, nhưng ở cấp cành càng cao thì gai càng ít và càng ngắn
(Hoàng Ngọc Thuận, 2002) [22]. Trên cây cam quýt mọc 2 loại cành chủ yếu:
cành dinh dưỡng và cành mang quả. Cành dinh dưỡng mang cành hoa quả là
cành mẹ.
1.3.3. Lá cây ăn quả có múi
Lá thường có 2 mặt (mặt lá và lưng lá), mặt lá có mơ dậu, chứa nhiều
nhu mơ diệp lục làm nhiệm vụ quang hợp. Độ dày của mô diệp lục thay đổi
tuỳ theo giống. Lưng lá có mơ xốp, nhiều khí khổng tập trung, phân bố ở mặt
lưng lá (mật độ khí khổng phụ thuộc vào từng giống như chanh có 650 khí
khổng/mm2, cam khoảng 480 - 500 khi khổng/mm2). Trong năm cây thường
ra 4 đợt lá, lá mùa Xuân, lá mùa Hè, lá mùa Thu và lá mùa Đông. Tuổi thọ,
kích thước của lá tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, chế độ chăm sóc và khả
năng dinh dưỡng của cây. Tuổi thọ của lá cam quýt từ 2 - 3 năm tuỳ theo
vùng sinh thái, vị trí lá và tình trạng sinh trưởng của cây và cành mang lá, vị
trí của cấp cành (Davies và Albrigo, 1994) [38]. Hình thái, độ dày mỏng, kích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
thước, hình dạng, màu sắc, eo lá… phụ thuộc vào đặc điểm của từng giống
(Hoàng Ngọc Thuận, 2002) [22].
1.3.4. Hoa cây ăn quả có múi
Hoa cam, quýt thuộc loại hoa lưỡng tính, có khả năng tự thụ phấn để
phát triển thành quả. Hoa cam, quýt có 2 loại: hoa đủ và hoa dị hình. Hoa đủ

cánh dài, màu trắng mẫu 5, mọc thành chùm hoặc đơn độc. Nhị có thể có phấn
hoặc khơng có phấn, số nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa, xếp thành 2 vòng,
nhị hợp. Bầu thường có 8 - 14 ơ (múi cam qt). Đa số các lồi hoa có mùi
thơm hấp dẫn. Các loại trong chi citrus hoa, quả đều đậu trên cành 1 năm, ít khi
ra quả trên cành năm trước (FFTC, 2005) [25]. Theo Nobusama Nito (2004)
[47], số lượng nhị hoa của cam quýt có từ 18 - 40 nhị, màu trắng; hạt phấn màu
vàng có 4 thuỳ; hoa của bưởi và cam đắng thường to; cịn hoa cam ngọt, chanh
thường có kích thước nhỏ hơn.
1.3.5. Quả và hạt cây ăn quả có múi
Quả của cây có múi thường có dạng hình cầu, hình cầu hơi dẹt, quả dẹt
hoặc hơi thn; cịn màu sắc thịt quả được quyết định bởi tỷ lệ 2 sắc tố beta
caroten và Sabtophil. Quả có từ 8 - 14 múi, có thể có 0 - 20 hạt hoặc nhiều
hơn. Quả cam, quýt gồm 3 phần cơ bản: vỏ quả, thịt quả và hạt.
Vỏ quả: Gồm 2 lớp: lớp vỏ ngồi (Ngoại quả bì) và lớp vỏ giữa (Trung
quả bì). Lớp vỏ ngồi bao gồm lớp biểu bì trên và biểu bì dưới. Lớp biểu bì có
chức năng làm giảm tốc độ bốc hơi nước của quả; Lớp vỏ giữa gồm 2 lớp đó
là lớp sắc tố vỏ quả: gồm có nhiều túi tinh dầu và lớp trắng vỏ quả, lớp trắng
này dày hay mỏng chủ yếu do đặc tính giống.
Thịt quả: Do nội bì phát triển thành, gồm các múi, giữa các múi có
vách ngăn, nhờ có vách ngăn ta phân biệt được trung quả bì và nội quả bì.
Phần chủ yếu của thịt quả là tép quả (tép quả được bao bọc bởi múi quả) màu
sắc tép quả phụ thuộc giống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Hạt: Nhìn chung, hạt cam, qt là hạt đa phơi, cịn hạt bưởi đơn phơi;

nhũ phơi hạt cam qt thường màu xanh nhạt, cịn nhũ phơi hạt bưởi màu trắng
lục. Trong hạt cam qt có 1 phơi hữu tính do thụ tinh và phơi vơ tính được
hình thành do sự phân ly tế bào ở tâm không qua thụ tinh. Cây con mọc từ phơi
hữu tính thường nhỏ, yếu cịn cây con mọc từ phơi vơ tính thường khoẻ và giữ
được đặc tính tốt của cây mẹ (Hồng Minh Tấn và Cs, 2000) [18].
1.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh cam quýt
1.4.1. Nhiệt độ
Theo Trần Thế Tục (1980) [26], và nhiều tác giả khác cho rằng cây
cam, quýt, chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39 0C,
nhiệt độ thích hợp nhất từ 23-27 0C. Tại nhiệt độ thấp -5 0C có một số giống
có thể chịu được trong thời gian rất ngắn. Khi nhiệt độ cao trên 40 0C kéo dài
trong thời gian dài trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện
bên ngồi là lá rụng, cành khơ héo.
Ở các vùng lục địa xa biển không nên trồng cam quýt ở độ cao từ 1.700
- 1.800 m so với mực nước biển vì những vùng này mùa đơng thường có tuyết
rơi và nhiệt độ xuống tới - 4 0C (Nguyễn Thế Huấn, 2015) [11].
1.4.2. Ánh sáng
Theo Vũ Công Hậu (1996) [9] và một số tác giả thì cam quýt là cây ưa
sáng, nơi có cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với
0,6cal/cm2. Tuy nhiên để có được lượng ánh sáng như vậy chúng ta cần bố trí
mật độ hợp lý như khơng q dày cũng khơng quá thưa, vườn cam quýt nhất
thiết phải bố trí nơi thống, có thể trồng cây chắn gió.
1.4.3. Ẩm độ và lượng mưa
Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam qt
là cây ưa ẩm, ít chịu hạn, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con và
thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển (Bùi Huy
Kiểm, 2000) [13].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
Cam qt u cầu độ ẩm khơng khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này
không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt mà còn cho năng
suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ mỏng. Nếu độ ẩm
khơng khí q cao hoặc quá thấp đều có hại cho cam quýt, ẩm độ khơng khí
q cao và kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện
tượng rám nắng và nứt quả (Trần Thế Tục và Cs, 1995) [27].
Theo Hồng Ngọc Thuận (2000) [22], lượng mưa thích hợp cho các
vùng trồng cam quýt trên dưới 2.000 mm, Cam cần 1.200 - 1.500 mm, quýt
cần nhiều hơn từ 1.500 - 2.000 mm, chanh cần ít nước hơn quýt, lượng nước
trong đất có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lượng nước được coi là
đủ khi nước tự do bằng 1% và độ đất bằng 60% độ ẩm bão hịa đồng ruộng.
1.4.4. u cầu về gió
Quy luật hoạt động của gió là một vấn đề cần lưu ý trong việc bố trí
các vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc
lưu thơng khơng khí, điều hịa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng
tốt. Ở nước ta, đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa
thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh
trưởng và năng suất của cây giảm rõ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng các
đai rừng chắn gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão lớn
(Trần thế Tục và Cs, 1995) [27].
1.4.5. Yêu cầu về đất trồng
Ở nước ta, cây cam quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như:
Đất thịt nặng ở đồng bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất
thịt nhẹ đất cát pha, đất bạc màu... Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu,
nghèo dinh dưỡng cần phải đầu tư thâm canh cao thì hiệu quả kinh tế sẽ cao
(Bùi Huy Kiểm, 2000) [13].

Cây cam quýt có thể trồng được trên đất có độ pH từ 5,0 - 8,5 nhưng
thích hợp nhất là từ 6,0 - 7,0 (Nguyễn Thế Huấn, 2015) [11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Tóm lại, cam quýt có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở khắp các miền
sinh thái ở Việt Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía
Bắc của Việt Nam.
1.5. Một số nghiên cứu về cây ăn quả có múi trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Một số nghiên cứu cây về cây ăn quả có múi trên thế giới
1.5.1.1. Về cải tiến giống và nhân giống cây ăn quả có múi
Để tạo ra các giống quýt mới người đã áp dụng nhiều phương pháp
khac nhau như: chọn lọc cây phơi tâm trong q trình lai xa, chọn lọc từ các
đột biến mầm (cam Washington navel là một ví dụ điển hình), tuyển chọn các
cây đầu dòng trong sản xuất (Janick và Moore, 1975-1981) [44].
Các nhà chọn giống người Nga đã chọn được hàng loạt giống cam chịu
lạnh tốt, năng suất cao và phẩm chất không thua kém các giống ban đầu bằng
phương pháp lai xa (Hoàng Ngọc Thuận, 1990) [20].
Ở Nhật Bản, Trung Quốc và Tây Ban Nha những năm gần đây có xu
hướng chọn tạo những giống qt có thời gian chín kéo dài hơn giống
Satsuma gốc (Dong và Cs, 2000) [39]. Điển hình là tại Nhật Bản đã tạo ra
giống mới có thời gian chín quả sớm hơn Satsuma như Miyagawa và Okitsu
Wase, Clauselina. Tại Trung Quốc các giống mới chọn tạo ra như Xinjin,
Gongchuan và Nangan đã có thời gian chín quả kéo dài hơn Satsuma. Giống
Wenzho của Trung Quốc và giống Owaisi của Nhật Bản đều cho thu hoạch
sớm từ tháng 11 - tháng 12. Hai giống đều có phẩm chất quả tốt, ít hạt và khối

lượng quả trung bình 100 - 140 gr/quả.
Hướng nghiên cứu chọn tạo cây cam quýt kháng bệnh virus tristeza
(CTV) bằng chuyển nạp gen CTV cũng đang được một số nước như Trung
Quốc, Nhật Bản thực hiện đã tạo được 5 cây lai xoma có khả năng chống chịu
bệnh do vi khuẩn và virus tristeza gây ra bằng dung nạp tế bào trần giữa
Caipira sweet orange (Citrus sinensis L. Osbeck) với Volkamer lemon (C.
Volkameriana Pasquale), Cleopatra mandarin (C. Reticulata Blanco), và
Rough lemon (C.jambhiri Lushington) (Beatriz và Cs, 2001) [36].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
1.5.1.2. Các nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây ăn quả có múi.
Bón phân theo chuẩn đốn dinh dưỡng lá dựa trên 4 nguyên tắc: chức
năng của lá, quy luật bù hoãn giảm dần, chức năng của các nguyên tố dinh
dưỡng và sự đối kháng ion. Từ 4 nguyên tắc này Emblenton và Reuther
(1973) [40], đã xây dựng được tiêu chuẩn về thành phần dinh dưỡng lá
gồm 5 cấp: Thiếu, thấp, tối thích, cao và thừa. Dựa vào thang tiêu chuẩn
này người ta thường xuyên phân tích lá để biết được có cần hay khơng cần
phải bón phân.
Từ kết quả nghiên cứu, trạm thí nghiệm cam quýt Gainsville, Florida đề
nghị tỷ lệ bón phân N:P2O5:K2O; MgO:MnO:CuO là 1:1:1; 0,5:0,125:0,063; tỷ
lệ này tương đương với công thức 8:8:8:4:1:0,5. Tuỳ tuổi cây, từ năm thứ nhất
đến năm thứ 6 bón mỗi cây số lượng phân bón hỗn hợp theo cơng thức trên từ
0,5 - 5,0 kg/năm (Turcker và cs, 1995) [52].
Theo Trung tâm kỹ thuật thực phẩm và phân bón (FFTC) Đài Loan
(2005) [25], từ năm thứ nhất đến năm thứ 5 lượng phân bón tính theo tuổi cây
là như nhau đối với 3 nguyên tố N, P2O5 và K2O từ 50g/cây năm thứ nhất tăng

dần đến 140 g/cây năm thứ 5. Khi cây đã cho thu hoạch, lượng phân bón theo
năng suất thu được. Người ta tính được rằng nếu năng suất 50 tấn/ha sẽ lấy đi
một khoảng dinh dưỡng 74,5 kg N/ha, 27,5 kg P2O5/ha và 123,5kg K2O/ha, do
vậy khi bón phân cần bón đủ lượng dinh dưỡng trên cộng với số lượng cần để
tạo chồi mới, lá mới và số lượng mất đi do rửa trôi. Theo Samson (1986) [48],
bón phân cho cây non, cây chưa ra quả khác với bón phân cho cây trưởng
thành, cây cho quả. Cơng thức chung hợp lý để bón phân là N:P 2O5:K2O =
8:2:8 với lượng bình quân là 0,75 kg/cây trong năm đầu tiên và tăng dần cho
đến 3,15 kg/cây khi cây được 10 năm tuổi.
1.5.1.3. Sử dụng phân bón lá và chất điều hoà sinh trưởng trên cây ăn quả có múi
Trong q trình sinh trưởng và phát triển của thực vật, sự hình thành
hoa là dấu hiệu cây chuyển từ giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng sang giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×