Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ của Đảng TIỂU LUẬN CAO HỌC k27

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.06 KB, 24 trang )

I. MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh vị lãnh tụ thiên tài, danh nhân văn hoá thế giới suốt đời
mình người đã công hiến sức lực trí tuệ cho cách mạng Việt Nam và là một vĩ
nhân mà lịch sử loài người đã sinh ra.
Hồ Chí Minh luôn chăm lo xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một
Đảng đoàn kết, thống nhất, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Người
luôn chăm lo xây dựng, huấn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch vững
mạnh. Trong đó "Sửa đổi lối làm việc" là một tác phẩm, một văn kiện quan
trọng về xây dựng Đảng. Người đã nghiêm khắc chỉ ra, phê phán những sai lầm,
khuyết điểm của một số cán bộ, đảng viên có hại cho sự nghiệp chung của Đảng,
như bè phái, địa phương, hẹp hòi, vô tổ chức, vô kỷ luật. Người đặc biệt chú
trọng giáo dục cán bộ, đảng viên về tư cách đạo đức cách mạng, về phương
pháp, cách thức vận động tổ chức quần chúng, nhất là tinh thần tự phê bình và
phê bình. Người chỉ rõ : "Một đảng mà giấu diếm khuyết điểm của mình là một
đảng hỏng. Một đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những
cái đó vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó,
rồi tìm cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một đảng tiến bộ, mạnh
dạn, chắc chắn, chân chính"
Ngày nay, trước yêu cầu mới ngày càng cao, trong thời kỳ tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh cụng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sự kế thừa, vận dụng
đúng đắn và sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như chủ nghĩa Mác-Lênin
càng trở nên quan trọng và trở thành nhiệm vụ then chốt của công tác tổ chức cán bộ, là cần thiết hơn bao giờ hết để quyết định sự thành công hay thất bại sự
nghiệp cách mạng đó.

1


II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG
TÁC CÁN BỘ
1.1. Cơ sở lý luận


Nhân tố quyết định ảnh hưởng đến tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa
Mác - Lênin. Từ đó là cơ sở hình thành thế giới quan khoa học và phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hoá được
những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như tư tưởng
văn hoá nhân loại để tạo nên một hệ thống tư tưởng của mình. Hồ Chí Minh đã
vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam. Những quan điểm về Đảng và xây dựng Đảng của Hồ Chí Minh đã
được thực tiễn kiểm nghiệm, thừa nhận là sự phát triển độc đáo sáng tạo góp
phần làm phong phú, hoàn chỉnh lý luận xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp
công nhân, đặc biệt là sự phát triển của Người về xây dựng học thuyết về Đảng
Cộng sản ở các nước lạc hậu kém phát triển. Hồ Chí Minh viết nhiều bài riêng
cho công tác xây dựng Đảng trước khi thành lập Đảng và sâu thành lập Đảng
như: "Đường kách mệnh", Hồ Chí Minh đã nêu ra những quan điểm chính về tư
cách người cách mạng; Người đã đưa ra những tiêu chuẩn để lựa chọn cán bộ,
bồi dưỡng cán bộ, sử dụng cán bộ,xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch vững mạnh.
Trong bài viết "Sửa đổi lối làm việc", đây là một tác phẩm có nghĩa rất quan trọng
đối với tất cả cán bộ, đảng viên phải nắm vững, học tập, rèn luyện thường xuyên.
Trong tác phẩm kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, lần nữa chú trọng đến
công tác xây dựng đảng và cuối cùng là trong bài "Di chúc" của Người.
2.2 Cơ sở thực tiễn:
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ do Đảng lãnh
đạo đã giành được thắng lợi, song sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ trên
phạm vi cả nước vẫn chưa hoàn thành. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng,
song miền Nam vẫn còn dưới ách thống trị của thực dân và tay sai.
Đứng trước những biến đổi phức tạp nêu trên, lịch sử lại đặt cho Đảng ta
một yêu cầu bức thiết là phải vạch ra đường lối chiến lược đúng đắn để đưa cách

2



mạng Việt Nam tiến lên phù hợp với tình hình mới của đất nước và phù hợp với
xu thế phát triển chung của thời đại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi đồng bào và cán bộ chiến sĩ cả nước:
“Trung, Nam, Bắc đều là bờ cõi của ta, nước ta nhất định sẽ thống nhất, đồng
bào cả nước nhất định được giải phóng”1.
Lực lượng cách mạng đó là các Đảng bộ miền Nam được tôi luyện thành
cán bộ tham mưu dày dạn trên tiền tuyến lớn, là khối liên minh công - nông
được Đảng dày công xây đắp trong quá trình cách mạng dân tộc dân chủ, là đội
quân chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân.
2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC CÁN
BỘ CỦA ĐẢNG
2.1 Khái niệm cán bộ và vai trò của nó.
2.1.1 Khái niệm cán bộ:
Hiện nay, có nhiều ý kiến khác nhau về khỏi niệm cỏn bộ. Trong cuốn Đại
từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như í (chủ biên), xuất bản năm 1999, “cỏn bộ” có
hai nghĩa: (1. Người làm việc trong cơ quan Nhà nước; 2. Người giữ chức vụ,
phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ, trong các cơ quan, tổ chức
của Nhà nước)2.
Còn từ điển tiếng Việt, nhà xuất bản Đà Nẵng, năm 1993 cũng có hai
nghĩa: (1. Người làm công tác nhiệm vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước;
2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với
người thường, không có chức vụ).3
Trong tác phẩm "Sửa đổi lối làm việc" của Chủ tịch Hồ Chí Minh viết vào
tháng 10 năm 1947 thì: "cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của
chính phủ giải thích cho quần chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình
hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách
cho đúng".
Với các khái niệm trên ta thấy, cán bộ không chỉ bao gồm những người
làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước, mà trong cả hệ
thống chính trị đang hoạt động, nhưng có trình độ chuyên môn được đào tạo và

1
2
3

Hồ Chí Minh, toàn tập,Nxb CTQG, Sđd 2002, t.7. tr 322
Đại từ điển tiếng Việt,nxb văn hoá-thông tin,hn1999,tr.249
Từ điển tiếng Việt nxb,Đà Nẵng-trung tâm từ điển học 2000,tr.109.

3


giao việc một việc nhất định. Không phân biệt cán bộ đó được giao chức vụ cao
hay thấp, có trình độ thì từ cao đẳng trở lên gọi là cán bộ. Còn lại có nghiệp vụ
thấp hơn gọi là nhân viên. Từ đó cần nhấn mạnh thêm và phân loại cán bộ đó
như là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, hoặc cán bộ có chức vụ riêng biệt trong
nghiên cứu khoa học để phân biệt với người thường, người không có chức vụ.
Theo nghị quyết số 03/NQ/HNTW ngày 18/06/1997 của Đảng cộng sản Việt
Nam viết "cán bộ là nhân tố quyết định thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng".
2.1.2 Vai trò của cán bộ:
Cụng cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng đã thu được
những thành tựu to lớn, trong đó đội ngũ cán bộ, đảng viên có vai trũ đóng góp
rất to lớn. Đảng và Nhà nước khi nào cũng chăm lo xây dựng công tác tổ chức cán bộ và coi đó là nhiệm vụ then chốt. Vậy, nhiệm vụ then chốt của Đảng là
vấn đề công tác tổ chức - cán bộ.
Qua thực tiễn cách mạng của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam do chủ tịch
Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện đã viết: "cán bộ là gốc của mọi công việc,
công việc thành hay bại đều do cán bộ tốt hay kém". Mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ
cách mạng cần có một cán bộ thích ứng, có phẩm chất đạo đức năng lực đáp ứng
được sự đòi hỏi của nhiệm vụ từng giai đoạn, từng thời kỳ. Để thực hiện thắng
lợi đường lối, chính sách của Đảng một nhiệm vụ then chốt cực kỳ quan trọng là

tuỳ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ.
2.2. Tiêu chuẩn của cán bộ:
2.2.1. Những tiêu chuẩn chung của cán bộ.
- Mục đích của việc ban hành tiêu chuẩn cán bộ, công chức ở cơ quan
Đảng, Nhà nước, đoàn thể là nhằm xác định yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, năng lực công tác, trình độ kiến thức của từng chức danh cán bộ
trong bộ máy Đảng, đoàn thể chính trị- xã hội.
- Để tuyển chọn, bố trí, sử dụng, nhận xét, đánh giá đạo đức, bồi dưỡng;
thực hiện chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ.
- Thúc đẩy cán bộ, công chức trong cơ quan Đảng, đoàn thể, chính trị xã
hội học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng

4


lực và hiệu quả công tác, hoàn thành tốt nghĩa vụ, sử dụng quyền hạn được giao
theo quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức.
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có hiệu quả đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Cần, kiệm, liờm, chớnh, chí công vô tư; không tham nhũng và kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không
cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, các cấp chuyên viên theo trình tự
từ thấp đến cao, mức độ phức tạp của công việc.
Tiêu chuẩn của cán bộ là sự thể hiện yêu cầu về phẩm chất và năng lực để
hoàn thành nhiệm vụ, phải luôn được bổ sung, cụ thể hoá phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của cách mạng.
Những tiêu chuẩn được nêu trên có quan hệ mật thiết với nhau được coi
trọng đức và tài, trong đó đức là gốc.

2.2.2. Những tiêu chuẩn riêng của từng loại cán bộ
Đối với từng loại cán bộ cụ thể, phải đảm bảo tiêu chuẩn chung để đạt
được những yêu cầu riêng và trình độ của từng loại cấp cán bộ.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân, ngoài
tiêu chuẩn trên cần phải:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công
nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh. Có khả năng dự báo và định hướng sự phát triển, tổng
kết thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật; thuyết phục
và tổ chức cho nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Gương mẫu về đạo đức, lối sống, có tác phong dân chủ, khoa học, có
khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ.
- Có kiến thức và khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập một cách hệ
thống ở các trường của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân; trải qua hoạt
động thực tiễn có hiệu quả.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang, ngoài tiêu chuẩn chung cần phải:
5


- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân, sẵn sàng hy
sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng, bảo
vệ chủ nghĩa xã hội.
- Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, giữ
gìn bí mật của quân sự, bí mật quốc gia.
- Nắm vững và có khả năng vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng vào xây dựng nền
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Nắm vững được những vấn đề cơ bản
về quản lý kinh tế và xã hội. Hồ Chí Minh viết: "một người cán bộ tốt phải có
đạo đức cách mạng, quân sự giỏi, song nếu không có đạo đức cách mạng thì khó

thành công. Muốn có đạo đức cách mạng phải có 5 điều sau: Trí – Tín - Nhân –
Dũng - Liêm".4
+ Đối với cán bộ khoa học, chuyên gia, ngoài tiêu chuẩn chung cần phải:
- Có tư duy độc lập, sáng tạo. Có ý thức hợp tác, say mê trong nghiên cứu
và ứng dụng khoa học, công nghệ.
- Bám sát đời sống xã hội, có khả năng tổng kết thực tiễn.
- Chuyên gia đầu ngành phải có khả năng tập hợp và đào tạo cán bộ.
+ Đối với cán bộ quản lý kinh doanh, ngoài tiêu chuẩn chung cần phải:
- Hiểu biết sâu sắc các quan điểm kinh tế của Đảng. Có phẩm chất đạo đức,
cần kiệm liờm chính, không lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí xa hoa.
- Có kiến thức về kinh tế thị trường và quản trị doanh nghiệp, hiểu biết
khoa học, công nghệ, pháp luật và thông lệ quốc tế.
- Có khả năng tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế-xã hội.
+ Đối với cán bộ tham mưu cần phải:
- Có tư duy độc lập, khả năng phân tích tổng hợp vấn đề tốt.
- Am hiểu thực tế, có tri thức và kinh nghiệm sâu thuộc lĩnh vực làm tham
mưu.
- Biết lắng nghe những ý kiến khác nhau, phân biệt những ý kiến đúng, sai
và tuân theo ý kiến đúng.

4

Hồ Chớ Minh toàn tập T5 Trang 232

6


Mỗi loại cán bộ, đảng viên được nêu trên khi dùng người, Đảng và Nhà
nước luôn khuyến khích và trọng dùng nhân tài. Coi trọng cả đức và tài, trong đó
đức là gốc. Cán bộ lãnh đạo và quản lý, phải đạt được những yêu cầu về phẩm chất

chính trị, đạo đức cách mạng, kiến thức, năng lực hoạt động, hiệu quả thực tế như::
+ Về phẩm chất chính trị: Đây là tiêu chuẩn hàng đầu của cán bộ lãnh đạo
phải có, lập trường chính trị, kiên định và quyết tâm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới; kiên quyết đấu tranh bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng.
+ Về đạo đức cách mạng: là cán bộ lãnh đạo phải có đạo đức cách mạng,
cần kiệm điểm chính, chí công vô tư, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn đoàn kết
trong Đảng, trong tổ chức, gắn bó với quần chúng.
+ Về kiến thức và năng lực chuyên môn: là mỗi chức danh cán bộ lãnh
đạo đòi hỏi phải có kiến thức và năng lực thực tiễn như: có trình độ hiểu biết,
tích luỹ kinh nghiệm thực tiễn, phát huy có sáng kiến đề xuất về chính sách, chủ
trương, kỷ luật, nghiệp vụ chuyên môn.
+ Về hiệu quả công tác: là đánh giá hiệu quả công tác cán bộ, căn cứ vào
chức trách, nhiệm vụ được giao, đánh kết quả thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ
về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng đảng - tổ chức đảng, chính
quyền, đoàn thể, nội bộ đoàn kết, xây dựng, bồi dưỡng, cán bộ đáp ứng yêu cầu
trước mắt và lâu dài của cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
2.2.3. Quy trình xây dựng tiêu chuẩn cán bộ:
- Nắm vững yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ, công chức theo quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
- Trao đổi học tập kinh nghiệm về xây dựng tiêu chuẩn cán bộ giữa các
ngành, các cấp, cơ sở có liên quan.
- Xây dựng khung tiêu chuẩn cán bộ và lấy ý kiến của lãnh đạo, của tổ
chức và cá nhân, phải am hiểu vấn đề này.
- Áp dụng thì điểm xem tiêu chuẩn soạn thảo đã phù hợp với thực tiễn chưa.
- Xây dựng quy chế, quy định hiện rộng rãi, nghiêm túc, thống nhất và có
sự chỉ đạo chặt chẽ.
2.3. Xây dựng quy hoạch cán bộ
Quy hoạch cán bộ là việc lập ra dự án thiết kế xây dựng, tổng hợp đội ngũ
cán bộ; dự kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ cán bộ theo một ý đồ rõ rệt với
7



một trình tự hợp lý, trong một giai đoạn nhất định, làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch cán bộ, nhất là đối với cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý là một trong công tác đặc biệt quan trọng có tính chất
quyết định để tăng cường công tác cán bộ về mọi mặt.
Hội nghị Trung ương 3 khoá VIII khẳng định: Quy hoạch cán bộ là một
nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nền
nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Như vậy, quy hoạch bao hàm mấy điểm sau:
- Nội dung thứ nhất là lập dự án thiết kế xây dựng tổng hợp đôi ngũ cán bộ.
- Xác định mục tiêu của quy hoạch. Đây là tuỳ thuộc phạm vi, tính chất
của từng loại quy hoạch cán bộ mà mục tiêu sẽ khác nhau. Đối tượng, yêu cầu
của từng cấp, từng ngành.
- Quán triệt cơ cấu cán bộ trong quy hoạch cán bộ, khảo sát, đánh giá thực
trạng như: cơ cấu độ tuổi, giới tính, cơ cấu giai cấp được thể hiện trong quy
hoạch cán bộ một cách hợp lý.
- Tiêu chuẩn hoá các chức danh cán bộ thuộc diện quy hoạch, đánh giá, lựa
chọn để quy hoạch đúng, mới đào tạo theo tiêu chuẩn và phấn đấu theo tiêu chuẩn.
- Xác định nguồn cán bộ và con đường hình thành cán bộ trong quy
hoạch, xác lập, thảo luận, phân tích và qua các phương án cán bộ dự nguồn.
- Thực trạng quy hoạch đội ngũ cán bộ bao gồm: quản lý đội ngũ cán bộ
trong quy hoạch cán bộ; xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện và thử thách cán bộ; bố trí sử dụng đối với cán bộ đã đào tạo thông qua
quy hoạch.
- Đổi mới phương pháp tiến hành quy hoạch cán bộ sao cho thiết thực và
có hiệu quả.
Tóm lại, quy hoạch cán bộ phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ
tổ chức; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hiện có, dự kiến nhu cầu

và khả năng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức để chủ động, có phương hướng
đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt chú trọng tạo được nguồn cán bộ dồi dào, đủ tiêu
chuẩn để kịp thời đáp ứng yêu cầu, tập trung vào cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà

8


nước, đoàn thể nhân dân các cấp cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang, cán bộ
khoa học và chuyên gia, cán bộ quản lý doanh nghiệp.
2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ không chỉ trong hệ thống chính trị mà còn cần
mở rộng cho các tổ chức xã hội và các thành phần kinh tế. Hội nghị Trung ương
3 khoá VIII quyết định "đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng những
người ưu tú trở thành cán bộ chủ chốt. Chú ý con em gia đình cán bộ cách mạng,
những người có công với nước, công nhân, nông dân, trí thức, lực lượng vũ
trang, cán bộ nữ, con em các dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng. Có chính
sách học bổng và miễn giảm học phí cho con em các gia đình có công với cách
mạng, gia đình liệt sĩ, thương binh, con các gia đình nghèo khó, cho học sinh
giỏi, đạo đức tốt, sinh viên ngành sư phạm - bồi dưỡng tài năng ngay từ các
trường phổ thông, đại học và trung học chuyên nghiệp. Dành kinh phí để cử cán
bộ ưu tú cả sinh viên xuất sắc đi đào tạo, tham quan, bồi dưỡng ở nước ngoài”.
2.4.1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
* Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng từng loại cán bộ
Mở rộng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị và các tổ
chức xã hội, các thành phần kinh tế. Đặc biệt chú trọng phát hiện nhân tài, tạo
nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý từ Trung ương đến cơ sở; cán bộ khoa học đầu
ngành; cán bộ quản lý kinh doanh, doanh nghiệp lớn và trọng yếu. Phấn đấu mọi
cán bộ từ huyện trở lên có trình độ đại học về chuyên môn, cao cấp về lý luận
chính trị.
* Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Lấy tiêu chuẩn cán bộ làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng thống nhất hệ thống các trường. Nội dung đào tạo phải thiết thực, phù
hợp với từng loại cán bộ; chú trọng về phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý
luận và thực tiễn; bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hướng dẫn kỹ năng thực hành.
Chú trọng bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kiến thức
về lịch sử, địa lý, văn hoá.
Bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, quản lý kinh tế,
khoa học, công nghệ, chuyên môn nhiệm vụ, phong cách lãnh đạo sử dụng nhiều
9


phương pháp đào tạo thích hợp, gắn lý luận với thực tiễn, lý thuyết với thực
hành, vận dụng theo hướng chính trị, mục tiêu yêu cầu của Đảng và được thể
chế hoá về mặt Nhà nước.
* Phương thức đào tạo, bồi dưỡng
Kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức khác nhau cho từng loại cán
bộ. Đào tạo trong nước và ở nước ngoài, khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho việc đi học. Có quy chế kiểm sát sử dụng cán bộ sau đào tạo, đảm bảo
đúng ngành nghề và chấp hành sự phân công.

10


2.5. Lựa chọn, bố trí, sử dụng, đánh giá, kiểm tra cán bộ
2. 5.1. Lựa chọn cán bộ
Mỗi người bước đầu làm công việc trong cơ quan của Đảng, cơ quan Nhà
nước phải lựa chọn để phù hợp với nhu cầu của cơ quan đó. Cho nên lựa chọn
cán bộ là nhằm tìm kiếm, phát hiện cán bộ có đức, có tài để bố trí, bổ nhiệm, sử
dụng cán bộ. Lựa chọn cán bộ đảm bảo chọn đúng người vì công việc và tổ

chức, gắn liền với công tác quy hoạch của ngành, mỗi địa phương. Tuỳ loại cán
bộ mà lập hội đồng thi tuyển ngành hoặc địa phương để lựa chọn cán bộ.
2.5.2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
Bổ nhiệm là để thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác cán
bộ, khi đã hết hạn bổ nhiệm thì nghỉ, trừ khi cấp thẩm quyền bổ nhiệm thêm.
Trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, người nào có vấn đề như: Sức khoẻ yếu,
hoàn cảnh khó khăn về gia đình, có sai phạm, uy tín giảm sút thì miễn chức.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ phải thực hiện đúng pháp luật của Nhà
nước và điều lệ Đảng, đoàn thể.
2.5.3. Bố trí sử dụng cán bộ
Bố trí sử dụng cán bộ là phải căn cứ vào yêu cầu công tác và sự đánh giá
cán bộ. Quán triệt quan điểm của giai cấp công nhân trong công tác cán bộ để
đoàn kết tập hợp rộng rãi cán bộ theo tư tưởng và phong cách của chủ tịch Hồ
Chí Minh. Khuyến khích và thu hút nhân tài của đất nước ở tất cả các lĩnh vực,
các thành phần kinh tế xã hội để sử dụng cán bộ Hồ Chí Minh viết: "Mục đích
khéo dùng cán bộ, cốt để thực hành đầy đủ chính sách của Đảng, Chính phủ.
Nếu cán bộ có ý hoang mang, sợ hãi, buồn sầu, uất ức, hoặc công tác không hợp,
chắc không thành công được". Giao việc phải tương ứng với năng lực và sức
vươn lên của họ. Nếu nhiệm vụ quá nặng hoặc không hợp sẽ dẫn đến hỏng việc,
hỏng người. Ngược lại, giao nhiệm vụ thấp sẽ không phát huy được tiềm năng
và sự phát triển của cán bộ Hồ Chí Minh viết: "khi giao công tác cho cán bộ cần
phải chỉ đạo rõ ràng, sắp đặt đầy đủ. Vạch rõ những điểm chính, và những khó
khăn có thể xảy ra. Những vấn đề đã quyết định rồi, thả cho họ làm, khuyên
gắng họ cứ cả gan mà làm mới có thể phát hiện tài năng của họ"5.

5

HCM,toàn tập,nxbctqg,h 2000 tập 5.

11



Việc bố trí sử dụng cán bộ trong cơ quan, đơn vị, địa phương cần coi
trọng cán bộ lý luận, cán bộ thực tiễn, cán bộ độ tuổi kế tiếp nhau.
2.5.4. Đánh giá cán bộ
Đánh giá cán bộ là khâu đầu tiên trong các khâu của công tác cán bộ.
Đánh giá cán bộ là tiền đề, căn cứ để tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí, sử dụng, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thức hiện có chế độ, chính
sách đối với cán bộ. Đánh giá cán bộ thì sử dụng cán bộ đúng, đánh giá sai thì
sử dụng sai. Sử dụng cán bộ sẽ để lại hậu quả nhiều mặt, những người xấu,
những kẻ cơ hội "chui sâu, leo cao", người tốt, người giỏi không được đánh giá
đúng, mất dần động lực phấn đấu, tập thể tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị thì tiềm
ẩn những yếu tố mật đoàn kết, mất lòng tin vào đảng, ảnh hưởng đến việc hoàn
thành nhiệm vụ. Đánh giá không đúng, ảnh hưởng không tốt đến tất cả các khâu
khác của công tác cán bộ, phá vỡ quy hoạch, luân chuyển cán bộ không đạt được
mục tiêu ban đầu, lãng phí đào tạo bồi dưỡng, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
cán bộ, đông về số lượng nhưng không mạnh, không ngang tầm nhiệm vụ, dẫn
đến nhiều thiếu sót, khuyết điểm như Hội nghị Trung ương 9, khoá IX đã chỉ rõ
"đánh giá, quản lý cán bộ vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục, còn nể nang
(dĩ hoà vi quy), thiếu thẳng thắn, chất lượng đánh giá cán bộ còn hạn chế, nhiều
nơi chưa thực hiện công khai đánh giá cán bộ".
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao chất lượng đánh giá chính xác
và hiệu quả phải:
- Nhận thức tư tương: phải thấy vị trí, ý nghĩa của khâu đánh giá cán bộ là
tiền đề, là điều kiện kiên quyết, tác động biện chứng vào tất cả các khâu của
công tác cán bộ về ý nghĩa của đánh giá cán bộ, chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
“Mỗi lần xem xét nhân tài, một mặt thì tìm thấy những nhân tài mới, mặt khác
thì những người hủ hoá cũng lòi ra”. Đánh giá cán bộ là đánh giá con người cán bộ. Con người luôn chịu tác động của hoàn cảnh lịch sử xã hội, luôn luôn
vận động và phát triển, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện thích ứng với môi
trường và hoàn cảnh xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Trong thế giới cái gì

cũng biến hoá. Tư tưởng của còn người biến hoá vì vậy, cách xem cán bộ, quyết
không nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến hoá”. Sau đó phải nhận thấy những
ưu điểm và khuyết điểm trong đánh giá cán bộ.
12


- Căn cứ tiêu chuẩn đánh giá thì theo quy chế đánh giá cán bộ của Bộ
chính trị và các tổ chức của Ban Tổ chức Trung ương.
- Nguyên tắc đánh giá cán bộ thì phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, thảo luận dân chủ, kết luận theo đa số trên cơ sở tự phê
bình và phê bình; phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, lịch sử, công khai.
- Phương pháp đánh giá cán bộ: Cần phải hiểu sâu sắc thực chất của
phưong pháp trước hết đánh giá cán bộ đánh giá con người do đó phải nắm vững
phương pháp luận duy vật biện chứng tức là đánh giá cán bộ phải xem xét từ
nhu cầu, nhiệm vụ tiêu chuẩn đánh giá. Phải đánh giá một cách toàn diện, xem
xét nhiều mỗi quan hệ, thông tin nhiều chiều phải xem xét cả về quá khứ, hiện
tại và dự đoán tương lai, hoàn cảnh gia đình, quá trình công tác bồi dưỡng, sở
đoản.
2.5.5. Kiểm tra cán bộ
Chú trọng kiểm tra cán bộ, đảng viên chấp hành đường lối, chính sách và
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành nguyên tắc tổ
chức, sinh hoạt Đảng, các nguyên tắc kinh tế - xã hội; giữ gìn phẩm chất đạo
đức cách mạng kiểm tra việc thực hiện và việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đào tạo,bồi dưỡng cán bộ; xây dựng và thực hiện các quy chế về công tác; việc
đổi mới, hoàn thiện và thực hiện các chính sách cán bộ; việc đổi mới, chỉnh đốn
các tổ chức làm công tác cán bộ. Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Nhà nước,
đoàn thể hoặc một tổ chức. Tích cực hoạt động kiểm tra cấp dưới mà mình quản
lý. Theo Hồ Chí Minh có 3 cách kiểm tra cán bộ:
- “Kiểm tra phải có hệ thống nghĩa là khi đã có nghị quyết, thì phải lập tức
đốc thúc sự thực hành nghị quyết ấy, phải biết rõ sự sinh hoạt và cách làm việc

của cán bộ và nhân dân địa phương ấy. Có như thế mới kịp thời thấy rõ những
khuyết điểm và những khó khăn, để sửa đổi các khuyết điểm và tìm cách giúp
đỡ vượt qua mọi sự khó khăn.
- Kiểm tra không nên chỉ rằng cứ vào các tờ báo cáo, mà phải đi đến tận nơi.
- Kiểm tra phải dùng cách thức thật thà tự phê bình và phê bình, để tỏ rõ
hết mọi khuyết điểm và tìm cách sửa chữa những khuyết điểm ấy. Như thế, thì
cán bộ càng thêm trọng kỷ luật và lòng phụ trách”6.
6

HCM,toàn tập,nxb CTQG,HN 2000, tập 5.

13


Chúng ta kiểm tra cán bộ về phẩm chất chính trị, đạo đức,lối sống, sự
hoàn thành của công tác được giao. Những khuyết điểm mà cán bộ, đảng viên
thường mắc phải có nhiều nguyên nhân, như có một nguyên nhân sâu xa đó là
bệnh cán bộ chủ nghĩa. Mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, mỗi thời kỳ cách mạng đều
có những biểu hiện khác nhau của chủ nghĩa cá nhân. Đã là chủ nghĩa cá nhân
thì việc gì cũng nghĩ đến lợi ích riêng của mình trước.
Hồ Chí Minh viết: "Chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm:
quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí. Nó trói buộc, nó bịt
mắt những nạn nhân của nó, những người này bất kỳ việc gì cũng xuất phát từ
lòng tham muốn danh lợi, địa vị cho cá nhân mình, chứ không nghĩ đến lợi ích
của giai cấp, của nhân dân. Chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch hung ác của chủ nghĩa
xã hội. Người cách mạng phải tiêu diệt nó".7 Đây là bệnh nguy hiểm Bác Hồ
từng dạy, phải kiên quyết tẩy sạch chủ nghĩa cá nhân trong Đảng. Cho nên công
tác kiểm tra trở thành việc thường xuyên, hàng ngày.
2.6. Quản lý cán bộ
Quản lý cán bộ là tất cả các việc của công tác tổ chức cán bộ nội dung

như: tuyển chọn, bố trí, phân công tác, thực hiện quản lý, sử dụng, quy hoạch
đào tạo; bồi dưỡng cán bộ; nhận xét đánh giá cán bộ, bổ nhiệm; miễn nhiệm cán
bộ; khen thưởng cán bộ; kỷ luật cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ; kiểm tra
công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo cán bộ.
+ Nội dung quản lý cán bộ:
- Nắm chức tình hình, phân tích mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cán bộ và
đặc điểm từng loại cán bộ trong từng ngành, từng địa phương, từng đơn vị.
- Trong phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của mình đề xuất nhiệm vụ, chủ
trương, chính sách, biện pháp và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ.
+ Những giải pháp để tăng cường công tác quản lý cán bộ cần làm tốt một
số việc sau:
- Mục tiêu quản lý cán bộ là đánh giá cán bộ tương đối khách quan và
chính sách, sớm phát hiện được nhân tố mới, đồng thời phát triển kịp thời những
cán bộ có dấu hiệu vi phạm, làm việc ít hiệu quả, bị dư luận của đảng viên, quần
7

Tạp chí Hà nội ngày nay 2002.

14


chúng chê tránh. Một cán bộ tốt là cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên
quyết bảo vệ cái đúng, thẳng thắn đấu tranh với việc sai trái của người khác,
không tránh né, xuề xũa lấy lòng. Một cán bộ tốt phải là một cán bộ có nhân
cách đạo đức liêm khiết, gương mẫu, được đảng viên và quần chúng kính trọng.
Một cán bộ tốt phải là cán bộ có đủ trí tuệ để đóng góp vào công việc chung của
Đảng, Nhà nước.
- Cấp uỷ quản lý cán bộ và cơ quan tham mưu giúp cấp uỷ quản lý cán bộ
cần có cơ chế tiếp xúc với cán bộ thuộc diện cấp mình trực tiếp quản lý để hiểu

được tâm tư và khó khăn của cán bộ; khắc phục quan liêu, chỉ nghe thông tin
một chiều. Đặc biệt, trong thời gian chuẩn bị đại hội đảng bộ các cấp rất có thể
có những thông tin thất thiệt, thư tố cáo không xuất phát từ động cơ xây dựng,
gây nghi ngờ trong nội bộ.
- Phải đảm bảo tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, chống độc quyền
trong công tác quản lý và đánh giá cán bộ. Cấp uỷ khi xem xét đánh giá cán bộ
cần nghe ý kiến của nhiều cơ quan liên quan, không thể dựa vào ý kiến của một
cơ quan, nhất là ý kiến của cá nhân không khách quan, đề phòng các yếu tố tiêu
cực, không chính xác và trung thực khi đánh giá.
- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, cơ quan giúp cấp uỷ quản lý cán bộ.
Trước hết là phải trung thực, vừa có trách nhiệm với Đảng, vừa phải có trách
nhiệm với cá nhân mà mình chịu trách nhiệm tìm hiểu để giúp cấp uỷ đánh giá
chính xác. Kỷ luật nghiêm khắc cán bộ làm sai lệnh thông tin về cán bộ xuất
phát từ động cơ cá nhân.
2.7. Những khuyết điểm sai lầm của cán bộ, đảng viên hiện nay
Trong mọi giai đoạn cách mạng, các cán bộ đảng viên của Đảng và không
tránh khỏi những khuyết điểm sai lầm. Những khuyết điểm, sai lầm của cán bộ,
đảng viên mà Hồ Chí Minh đề cập tới là chủ nghĩa cá nhân, bệnh tham lam,
bệnh lười biếng, bệnh kiêu ngạo, lãnh tụ và các bệnh khác như: bệnh hữu danh,
vô thực, kéo bè, kéo cánh, bệnh cận thị, bệnh cá nhân, xu nịnh, a dua. Những
bệnh khuyết điểm được nêu trên không chỉ có ở thời Hồ Chí Minh mà còn tồn
tại đến thời kỳ hiện nay. Trong thời kỳ Đảng và Nhà nước Việt Nam đang tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, mục tiêu cụ thể là phấn đấu để dân giàu, nước mạnh, xã
15


hội công bằng, dân chủ văn minh. Muốn thực hiện mục tiêu ấy thì phải kiên
quyết thực hiện tốt về công tác xây dựng đảng, coi công tác xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt, để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Trong đó cán bộ và

công tác cán bộ là vấn đề cốt lõi của sự thành công của mọi công việc, Hồ Chí
Minh viết: "cán bộ là gốc của mọi công việc; vì vậy, muốn huấn luyện cán bộ là
công việc gốc của Đảng". Trong tổ chức, nhân tố quyết định nhất, năng động
nhất là con người. Việc phát hiện, phát huy năng lực con người là nhiệm vụ cực
kỳ quan trọng của công tác cán bộ. Muốn làm tốt công tác cán bộ, muốn khai
thác, phát huy tiềm năng, tài lực của mỗi người phải biết người, hiểu người, đối
đãi đúng đắn với mỗi con người. Làm tổ chức cán bộ do vậy trở thành một nghề
đòi hỏi sự tinh thông, hiểu biết nhiều mặt, đặc biệt phải có tâm, đức đúng đắn.
Chính vì vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đòi hỏi người lãnh đạo, người làm công tác
cán bộ phải tự biết, tự đòi hỏi mình trước, phải sửa những khuyết điểm của
mình. Mình càng ít khuyết điểm thì cách xem xét cán bộ càng đúng phải chống:
"Bệnh chủ quan, bệnh ích kỷ, bệnh hẹp hòi mỗi chứng bệnh là một kẻ địch. Mỗi
kẻ địch bên trong là một bạn đồng minh của kẻ địch bên ngoài. Địch bên ngoài
không đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại từ trong phá ra. Vì
vậy, ta phải ra sức đề phòng những kẻ địch đó, phải chữa hết những chứng bệnh
đó"8. Công tác cán bộ phải nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Điều đó cũng có nghĩa rằng ngay trong công
tác cán bộ phải công bằng, dân chủ văn minh, phải thể hiện tính nhân văn sâu
sắc, khiến từng người phát huy được vai trò, năng lực vốn có của mình, hạn chế
được những khuyết điểm và tạo điều kiện thuận lợi cho từng người phát triển
toàn diện.
Hiện nay, do tác động những tiêu cực của cơ chế thị trường, một số cán
bộ, đảng viên có hiện tượng xa rời quần chúng, sa ngã, sống buông thả, thoái
hoá biến chất, không giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm kỷ
luật đảng, pháp luật của Nhà nước. Những khuyết điểm mà cán bộ, đảng viên
thường mắc phải có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân sâu xa đó là cá
nhân chủ nghĩa. Theo Hồ Chí Minh viết:" Chủ nghĩa cá nhân là một thứ vi trùng
8

HCM toàn tập,nxbctqg, 2000,tập 5.tr.238


16


rất độc, dó đó sinh ra các thứ bệnh rất nguy hiểm"9. Hồ Chí Minh luôn nhắc cán
bộ, đảng viên, phải thanh trừ khuyết điểm phát triển ưu điểm trong đó loại trừ
cho sạch là chủ nghĩa cá nhân, Người viết: "Chủ nghĩa cá nhân đẻ trăm thứ bệnh
nguy hiểm: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí. Nó trói
buộc, nó bịt mắt những nạn nhân của nó, những người này bất kỳ việc gì cũng
xuất phát từ lòng ham muốn danh lợi, địa vị, cho cá nhân mình, chứ không nghĩ
đến lợi ích của giai cấp, của nhân dân. Chủ nghĩa cá nhân là một kẻ địch hung ác
của chủ nghĩa xã hội, người cách mạng phải tiêu diệt nó".
Trong điều kiện hiện nay, đây là nhiệm vụ hết sức cấp bách và phải kiên
quyết làm bằng được để thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Cần nghiêm khắc nhận ra
những khuyết điểm trong công tác quản lý cán bộ, đảng viên ở cơ quan và ở nơi
cư trú. Nếu để một bộ phận nào đó trong đội ngũ cán bộ tổ chức hư hỏng thì đây
sẽ là một kẽ hở rất lớn trong Đảng. Nên cần kiềm chế những biểu hiện tiêu cực
mà xã hội gọi là “chạy chức, chạy quyền” trong hoạt động của hệ thống tổ chứccán bộ.
3. SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC
CÁN BỘ CỦA ĐẢNG HIỆN NAY
Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh từ khi
Người đã thành lập Đảng đến cuối đời của Người đã luôn luôn chăm lo xây
dựng Đảng cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh trong 3 mặt: chính trị, tư
tưởng và tổ chức. Theo Hồ Chí Minh, muốn làm cách mạng trước hết phải có
đảng cách mạng, Đảng có vững cách mạng mới thành công. Đảng muốn vững
phải có chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa như trí khôn của người, như là bàn của con
tàu. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, thu phục cho được đại đa số
nhân dân. Muốn vậy, Đảng phải trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, kiên định mục tiêu, lý tưởng; có đường lối cách mạng đúng đắn; thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hành tự phê bình và phê bình; thực hành

sự nhất trí và mỗi cán bộ, đảng viên phải không ngừng rèn luyện đạo đức cách
mạng thực sự là người lãnh đạo, đầy tới thật trung thành của nhân dân.
Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu một quan điểm khái quát
như một định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
9

HCM sđd tập 12,tr. 438

17


thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa MácLênin vào điều kiện cụ thể của nước ta; kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại đó là tư tưởng về
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
và sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ của
nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là
người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của dân tộc"10.
Đối với cán bộ, đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam, quá trình vận
dụng chủ nghĩa Mác- Lênin cũng đã có một số nhầm lẫn. Có người quan niệm
mọi nội dung trước đây Đảng ta đã vận dụng đều là bản chất học thuyết MácLênin mà không thấy có khi chỉ là kinh nghiệm, biện pháp, bước đi cụ thể của
Đảng này hoặc của đảng khác mà ta học tập, áp dụng máy móc. Cũng có người
quan niệm cứ mở sách của Mác-Lênin là sẽ giải quyết được mọi vấn đề cụ thể
của cuộc sống thực tiễn, mà không thấy học thuyết Mác - Lênin, không đứng
yên mà luôn được phát triển cùng với cuộc sống thực tiễn.
* Một số giải pháp và kiến nghị
1. Giải pháp
1.1. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng
Cán bộ lãnh đạo, quản lý là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo vai trò lãnh

đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, sự vững vàng của chế độ xã hội
chủ nghĩa.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý là lãnh đạo về quan điểm, đường lối, chính sách,
tiêu chuẩn cán bộ, bảo đảm cho những tư tưởng chỉ đạo được nhận thức, quán triệt,
chấp hành trong công tác cán bộ ở mọi ngành, mọi địa phương trong cả nước.
1.2. Đào tạo cán bộ cấp cơ sở
Hệ thống chính trị cấp cơ sở có vị trí rất quan trọng. Đây là cấp chấp
hành, là cầu nối trực tiếp giữa toàn bộ hệ thống chính trị với nhân dân.
Công tác cán bộ ở cấp cơ sở phải nâng cao chất lượng đào tạo và đánh
giá, sử dụng cán bộ cho đúng nghề đúng việc.
10

Văn kiện đại hội ĐCSVN lần thứ IX, Nxb CTQG, 2001,tr.83-84

18


+ Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, tạo nguồn trên cơ sở điều tra, xác
định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ cho nhu cầu trước mắt và
lâu dài.
+ Tăng cường kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, đặc biệt
là những khu vực có vị trí quan trọng và nhạy cảm về kinh tế, chính trị, vùng
sâu, vùng xa. Tổ chức lớp riêng cho cán bộ là người dân tộc thiểu số, với nội
dung, chương trình phù hợp; dạy tiếng dân tộc cán bộ cơ sở và cán bộ đi chỉ đạo
cơ sở.
+ Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Các địa phương biên soạn thêm cho “địa
phương học”, cách thức xử lý các tình huống cụ thể để cung cấp thêm kiến thức,
phương pháp luận và cách thức làm việc cho cán bộ cấp dưới. Thống nhất, đồng
bộ, công bằng chế độ chính sách cho cán bộ.

1.3. Chính sách chế độ đãi ngộ cán bộ
+ Chính sách, chế độ đãi ngộ tác động mạnh mẽ tới việc hình thành và
phát huy tiềm năng của từng người và toàn bộ đội ngũ cán bộ.
Hiện nay cần đổi mới một cách có hệ thống các chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng đối với cán bộ cho phù hợp với quản lý mới và vị trí mới của
tổ chức trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Xoá bỏ các chế độ chính sách mang tính bình quân, bao cấp và những
quy định có tính đặc quyền, đặc lợi hoặc bình quân chủ nghĩa.
- Bổ sung chính sách khen thưởng những người có sáng kiến, phát minh,
có thành tích.
- Có chính sách đãi ngộ thích hợp với cán bộ cơ sở nhằm khuyến khích họ
làm việc tốt hơn.
- Chú trọng những cơ sở xa xôi hẻo lánh, miền núi hải đảo, khuyến khích
những cán bộ khoa học - kỹ thuật về công tác ở cơ sở, khuyến khích những cán
bộ miền núi xuôi lên công tác miền núi.
- Chính sách cán bộ phải đảm bảo công bằng, chú ý tương quan giữa cán
bộ Đảng, cán bộ Nhà nước, cán bộ đoàn thể, cán bộ giữa các vùng, các lĩnh vực.
- Cán bộ có công phải khen thưởng thích đáng, có khuyết điểm phải bị xử
phạt nghiêm minh.
19


Chính sách đãi ngộ cán bộ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc
thực hiện đường lối, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng cũng như sinh mệnh
chính trị của người cán bộ.
Mỗi cán bộ và đảng viên phải thực hành tự phê bình và phê bình nhằm
đoàn kết nội bộ từ trên xuống dưới, làm cho công việc tiến bộ hơn, thắt chặt mỗi
quan hệ giữa Đảng chính phủ và nhân dân, sửa chữa sai lầm, khuyết điểm, thí
dụ: bệnh quan liêu, mệnh lệnh xa quần chúng…


20


2. Kiến nghị
Như vậy, muốn thực hiện được cách giải pháp công tác cán bộ của Đảng là:
+ Thực hiện tốt phê bình và tự phê bình.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ năng lực cán
bộ cấp dưới
+ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm những vi phạm
của những người cán bộ của Đảng và Nhà nước.
+ Giáo dục tư tưởng, đạo đức cho cán bộ đảng viên và xoá bỏ tệ nạn sùng
bái cá nhân.
+ Tăng cường đoàn kết thống nhất trong tổ chức Đảng, kiện toàn lại tổ
chức bộ máy chặt chẽ…
Đảng phải chăm lo xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ đảng viên có đủ
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực tri tuệ và hành động để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.

21


III. KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh là con người ưu tú của cách mạng Việt Nam, vị
anh hùng của dân tộc Việt Nam. Tư tưởng đó của Người là ánh sáng soi đường
cho Đảng ta trong quá khứ, hiện tại và mãi mãi về sau này để Đảng ta luôn giữ
vững bản chất giai cấp công nhân. Điều đó có nghĩa rất quan trọng đối với sự
nghiệp cách mạng.
Cách mạng là đổi mới không ngừng. Trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và những thành tựu trong sự nghiệp đổi mới, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã, đang và sẽ ngày càng hoàn thiện quan điểm, đường lối, chủ

trương chính sách phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Người làm công tác tổ
chức cán bộ cần không ngừng nâng cao trình độ lý luận, nâng cao năng lực công
tác, đáp ứng những nhu cầu mới, không thể dừng lại hoặc bằng lòng với những
kinh nghiệm cũ, hiểu biết cũ. Trong đánh giá cán bộ, chúng ta cần thấm nhuần
sâu sắc câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh: "Một dân tộc, một đảng và mỗi con
người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và
ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong
sáng nữa, nếu xa vào chủ nghĩa cá nhân”11.
Cán bộ là nhân tố quyết định thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không
thể trở thành hiện thực. Cho nên vấn đề học tập, tư tưởng Hồ Chí Minh về cán
bộ sự cần thiết của công tác xây dựng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.

11

HCM toàn tập, nxb sự thật,hn,1980,tập 2,tr.499-493

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tác phẩm của Hồ Chí Minh:
- Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4.Nhà xuất bản chính trị quốc gia
- Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5.Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2000.
- Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6.Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2000.
- Hồ Chí Minh toàn tập, tập 7.Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2000.
- Hồ Chí Minh toàn tập, tập12.Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2002.
2. Giáo trình lịch sử ĐCS VN, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 2004.
3. Giáo trình xây dựng đảng về tổ chức, Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2003.

4. Giáo trình xây dựng đảng về tổ chức, Nhà xuất bản chính trị quốc gia 1997.
5. Giáo trình học thuyết Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng và xây
dựng đảng cơ sở.
6. Giáo trình Báo Chí những điểm nhìn từ thực tiễn.
7. Giới thiệu tác phẩm Các Mác, P.H. Ăngghen-Lê nin, Hồ Chí Minh về xây
dựng đảng và Chính Quyền Nhà Nước, nhà xuất bản chính trị quốc gia 2001
8. Tạp chí xây dựng đảng, số 5 năm 2001.
9. Tạp chí xây dựng Đảng số 8 năm 2003
10. Tập bài giảng tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh 2003
11. Vở ghi chép xây dụng đảng về tổ chức năm 2003
12. Những bài giảng về môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.Nhà xuất bản chính trị
quốc gia (2000)
13. Tìm hiểu lịch sử ĐCSVN qua các và hội nghị trung ưng 1930-2002
14. Văn kiện Đại hội,đại biểu toàn quốc lần thứ IV
- Văn kiện Đại hội,đại biểu toàn quốc lần thứ VII
- Văn kiện Đại hội,đại biểu toàn quốc lần thứ IX
15. Tạp chí ĐCS số 15 tháng 8 năm 2004
16. Tạp chí xây dựng Đảng số 9 năm 2004
17. Giáo trình xây dựng Đảng về tổ chức. NxB chính trị QG năm 2004
18. Vở ghi chép xây dựng Đảng về học thuyết MLN và tư tưởng HCM năm
2005
23


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................
Tính cấp thiết chọn đề tài ..................................................................................
NỘI DUNG.........................................................................................................
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh vê công tác cán bộ..........................

1.1Cơ sở lý luận ............................................................................................
1.2Cơ sở thực tiễn .........................................................................................
2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ của Đảng ...............
2.1. Khái niệm cán bộ và vai trò của nó ........................................................
2.2. Tiêu chuẩn của cán bộ ...........................................................................
2.3. Xây dựng quy hoạch cán bộ ...................................................................
2.4. Đào tạo, bồ dưỡng cán bộ .....................................................................
2.5. Lựa chọn, bố trí, sử dụng, đánh giá, kiểm tra, cán bộ.............................
2.6. Quản lý cán bộ ........................................................................................
2.7. Những khuyết điểm sai lầm của cán bộ, đảng viên hiện nay..................
3. Sử vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ của Đảng hiện
nay ......................................................................................................................
*. Một số giải pháp và kiến nghị .....................................................................
1. Giải pháp .................................................................................................
2. Kiến nghị ...................................................................................................
III-KẾT LUẬN ..................................................................................................

24



×