Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán Trườn Thành thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.46 KB, 80 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC

Bộ tài chính

BCTC

Báo cáo tài chính

KTV

Kiểm toán viên

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

TTN

Thuế thu nhập

HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB

Kiểm soát nội bộ

BCĐKT



Bảng cân đối kế toán

BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập – Công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Bích


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Xã hội ngày càng phát triển , nền kinh tế ngày càng phức tạp, thông tin
kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Đối tượng quan
tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp không phải chỉ có Nhà nước mà

còn có các cấp quản lý, đối tác liên doanh và cả người lao động….Tuy từ nhiều
góc độ khác nhau nhưng tất cả các đối tượng quan tâm đều có nguyện vọng
chung là sử dụng thông tin có độ tin cậy cao, độ chính xác và trung thực. Nếu tất
cả những người quan tâm đều phải tự tổ chức kiểm tra các thông tin tài chính
của doanh nghiệp thì chi phí quá lớn. Vì vậy cần thiết phải có tổ chức độc lập,
khách quan tiến hành kiểm tra các thông tin này để đáp ứng yêu cầu của nhiều
đối tượng sử dụng thông tin, đó chính là tổ chức kiểm toán.
Kiểm toán là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình vận hành của
nền kinh tế thị trường nhằm nâng cao chất lượng thông tin, giúp người sử dụng
đưa ra quyết định thích hợp. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh với kênh cung
cấp vốn từ thị trường chứng khoán và ngân hàng đòi hỏi phải được cung cấp
dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao.
Trong số các khoản mục trên báo cáo tài chính, khoản mục doanh thu bán
hàng và thu tiền là khoản mục có tính trọng yếu nó ảnh hưởng trực tiếp tới các
chỉ tiêu và các khoản mục khác trên BCTC như lợi nhuận chưa phân phối, thuế
VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp…. Doanh thu cũng là chỉ tiêu nhận được sự
quan tâm từ người sử dụng báo cáo tài chính. Bởi lẽ đây là khoản mục phản ánh
hiệu quả hoạt động cụ thể như khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu năng
kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng gặp phải trong tương
lai của một doanh nghiệp. Do vậy khoản mục này chứa đựng nhiều gian lận là
khó tránh khỏi cho nên các kiểm toán viên thường rất thận trọng khi kiểm toán
khoản mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một
cái nhìn chính xác đối với hoạt động của một doanh nghiệp.


5

Chính vì mức độ quan trọng của khoản mục này trong BCTC nên em đã
chọn đề tài: “ Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán Trườn Thành thực hiện” làm đề tài

nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp.
Việc được thực tập tại công ty kiểm toán Trường Thành đã giúp em có
thêm nhiều hiểu biết về thực tế công tác tổ chức và kiểm toán tại các công ty
khác nhau.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu


Mục têu chung:
Tìm hiểu và đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty
TNHH Kiểm toán Trường Thành được áp dụng khi đi kiểm toán thực tế tại các
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu cho
quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền.



Mục tiêu cụ thể:
Tổng kết những vấn đề mang tính lý luận của kiểm toán khoản mục doanh thu



bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC của công ty.
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty Kiểm toán



Trường Thành.
Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu




bán háng và thu tiền trong quy trình kiểm toán BCTC.
Tìm hiểu rõ thực trạng quy trình kiểm toán, chu trình bán hàng và thu tiền trong



kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành, để từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại công
ty TNHH Kiểm toán Trường Thành.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Trường
Thành thực hiện.


6

Phạm vi nghiên cứu đề tài là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán về
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền trong Kiểm toán BCTC do
công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành thực hiện.
Thời gian nghiên cứu: trong quá trình thực tập tại công ty cũng như thời
gian phân công lịch thực tập của nhà trường từ 12/2016 đến 04/2017.
Áp dụng lý thuyết từ cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và thu tiền vào thực trạng công tác kiểm toán khoản mục này trong kiểm
toán BCTC tạ công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành. Mô tả các giai đoạn
thực hiện quy trình kiểm toán, sau đó tiến hành phân tích đánh giá. Đề xuất các
biện pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu bán hàng và thu tiền.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
Để có thể thu thập và tìm hiểu được các số liệu cũng như thông tin về quy
trình kiểm toán em đã vận dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:

Đánh giá tính hợp lý (phân tích dự đoán)
Kiểm tra tính hợp lý là phương pháp tính toán nhằm đưa ra những ước tính
về một giá trị nào đó như một số dư tài khoản hay một loại hình nghiệp vụ. Bằng
việc so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, số liệu ước tính, số liệu bình
quân ngành để xác định được những chênh lệch.
Đánh giá tính hợp lý thường được sử dụng trong các thủ tục phân tích (áp
dụng riêng lẻ hoặc kết hợp) bao gồm:


So sánh quá trình kiểm toán của đơn vị với qua trình kiểm toán của các công ty
cùng ngành nghề: Bằng cách so sánh với các đơn vị trong cùng ngành, em có
thể hiểu rõ hơn về tình hình quá trình kiểm toán của công ty Trường Thành có
những điểm giống và khác nhau so với công ty khác, từ đó đánh giá thế mạnh
của công ty và triển vọng trong tương lai. Tuy nhiên, việc so sánh này mang tính
tương đối vì tuy hoạt động trong cùng ngành có những đặc điểm cơ bản giống
nhau, nhưng chúng cũng có những điểm khác nhau về quy mô hoạt động kiểm
toán, khách hàng kiểm toán, môi trường hoạt động, phương pháp kiểm
toán….nên việc so sánh chỉ tiêu cũng trở nên khó khăn hơn.


7


Quan sát các phương pháp vận dụng vào quy trình kiểm toán của kiểm toán
viên công ty
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã vận dụng các giác quan để quan
sát đánh giá các phương pháp mà kiểm toán viên sử dụng nhằm phân tích khách
hàng, đưa ra kết luận trung thực, hợp lý nhất.




Phân tích xu hướng
Là sự thông qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với kỳ trước hay giữa
các tháng trong kỳ hoặc số dư của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm
phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét.
Với phân tích xu hướng áp dụng trong kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên
so sánh thông tin tài chính (doanh thu phát sinh, số lượng hàng bán, giá trị hàng
bán trả lại…) của kỳ này so với kỳ trước, so sánh giữa các tháng trong kỳ…
nhằm phát hiện ra những biến động bất thường, những vùng (tháng, quý, đối
tượng khách hàng…) cần chú ý để qua đó kiểm toán viên tập trung hướng kiểm
tra chi tiết.



Phân tích tỷ suất
So sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một công ty nào đó với công
ty khác trong cùng một tập đoàn hay lĩnh vực. Phân tích tỷ suất áp dụng hiệu
quả đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trên
thực tế, phân tích tỷ suất được áp dụng phổ biến và đem lại hiệu quả hơn cho các
khoản mục thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh hơn Bảng cân đối kế toán. Các tỷ
suất thường được sử dụng khi thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán doanh
thu bao gồm: tỷ suất lãi gộp so với doanh thu, tỷ suất doanh thu hàng bán bị trả
lại, hệ số vòng quay phải thu khách hàng, … Áp dụng kỹ thuật phân tích tỷ suất
trong kiểm toán doanh thu thường có hiệu quả cao vì nó phản ánh những biến
động của kết quả kinh doanh trong mối quan hệ với các khoản mục khác.
Thông thường, kiểm toán viên sử dụng phương pháp phổ biến sau:



Phân tích tỷ suất tài chính: Được xác định dựa trên mối quan hệ giữa các số dư

trên các khoản mục của BCTC, qua đó, đưa ra các nhận xét về những biến động


8

tỷ suất năm trước và năm nay. Các tỷ suất tài chính thường được áp dụng là chỉ
tiêu đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, đòn bẩy kinh doanh, chỉ
tiêu về năng lực kinh doanh, khả năng hoạt động. (phân tích tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ


doanh thu hàng bán bị trả lại,…)
Đối với kiểm toán khoản mục thu tiền công ty áp dụng các phương pháp




bao gồm:
Phương pháp kiểm toán chứng từ:
Kiểm tra các cân đối kế toán: là phương pháp dựa trên các cân đối kế toán và
các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan



hệ cân đối đó.
Đối chiếu trực tiếp: là đối chiếu 1 chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau.
Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau.
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ:
Kiểm kê: là việc kiểm tra tại chỗ các đối tượng kiểm toán.
Điều tra: là dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối tượng kiểm




toán.
Trắc nghiệm: là việc tái diễn các hoạt động, nghiệp vụ để xác minh lại kết quả






của 1 quá trình, 1 sự việc đã qua.
Ngoài ra phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài
khoản cũng được áp dụng nhằm mục đích thu thập các bằng chứng trực tiếp
chứng minh cho mức độ tin cậy của các số liệu trên các tài liệu liên quan.




Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ:
Khảo sát các nghiệp vụ thực tế phát sinh như thế nào và được ghi nhận ra sao.
Xem xét, kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ vào sổ kế toán, việc chuyển sổ đối
với từng nghiệp vụ có đúng chế độ, đúng phương pháp hay không, có ghi chép
đầy đủ hay bỏ sót, có đảm bảo chính xác về số liệu hay đúng đắn về quan hệ đối
ứng tài khoản, đúng kỳ hay không.
Việc khảo sát này nhằm tìm ra những gian lận, sai sót hàng ngày từ khi ghi
chép vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tính đúng đắn, trung thực của thông tin tài



chính.

Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản:


9

Nhằm xem xét số dư tài khoản có thật hay không. Nó có được ghi chép dựa
trên các chứng từ hợp lệ và phù hợp với thực tế không. Phương pháp này bao
gồm các thử nghiệm về:
+ Tính có thật (sự hiện hữu)
+ Sự tính toán và đánh giá
+ Sự phân loại và tổng hợp
+ Sự trình bày, khai báo
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu để làm rõ và bổ
sung thêm cho lý luận cũng như thực tiễn việc vận dụng các kỹ thuật bằng
chứng kiểm toán BCTC.
1.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Qua quá trình tìm hiểu về các luận văn có cùng đề tài về kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và thu tiền, em nhận thấy tầm quan trọng cũng như
mức độ ảnh hưởng của đề tài này đến các chỉ tiêu trong BCTC. Điển hình như
các bài luận văn liên quan:
-

Quy trình kiểm toán doanh thu tại công ty kiểm toán DTL – Võ Trúc Phương Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM – 2013. Tác giả đã nêu lên mục tiêu
và tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Với bố cục 3 chương, đề tài chình bày khá đầy đủ phần cơ sở lý luận,
phần thực trạng kiểm toán doanh thu và tác giả đã đưa ra các nhận xét, kiến nghị
về quy trình kiểm toán của công ty với những ưu nhược điểm và các giải pháp
khá hợp lý. Đặc biệt tác giả phân tích chi tiết các thủ tục thử nghiệm kiểm soát
trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm đánh giá một cách chính xác, tránh sai
xót xảy ra trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng. Ưu điểm

nêu rõ được các bước trong công tác kiểm toán của công ty gồm: Công tác lập
kế hoạch chi tiết , công ty thiết kế các giấy tờ làm việc cho kiểm toán viên khoa
học và việc ghi chép, thu thập làm việc của KTV trên giấy tờ làm việc đem lại
hiệu quả. Tuy nhiên việc vận dụng các thủ tục phân tích để thực hiện kiểm toán
chưa được tác giả trình bày chi tiết, cụ thể chỉ mới mang tính chất chung chung.


10
-

Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy trình
kiểm toán BCTC do công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện – Mai Thị
Hồng Thịnh - Đại học kinh tế quốc dân – 2013. Tác giả đã đánh giá được quy
trình kiểm toán khoản mục doanh thu của Deloitte Việt Nam là vẫn đảm bảo
tuân thủ theo quy định chung của một cuộc kiểm toán bao gồm 3 bước: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Mỗi bước của quy
trình lại được phân nhỏ thành các bước chi tiết hơn nên công việc KTV thực
hiện luôn ở mức độ cao nhất, ít có sai xót xảy ra do mức độ chặt chẽ của quy
trình. Đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán luôn ở mức cao nhất. Việc công ty áp
dụng phần mềm kế toán AS/2 đem lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán, giúp tiết
kiệm thời gian và công sức cho một cuộc kiểm toán. Phần mềm AS/2 lưu trữ tệp
tài liệu theo dạng bản mềm rất khoa học và dễ sử dụng. Về việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, KTV thường sử dụng một trong ba phương pháp: Bảng
câu hỏi về hệ thống KSNB, bảng tường thuật và lưu đồ. Việc lựa chọn phương
pháp nào là hoàn toàn phụ thuộc vào đặc trưng riêng của từng khách hàng. KTV
có thể lựa chọn một phương pháp hay kết hợp đồng thời các phương pháp để
mô tả rõ hơn quy trình kiểm soát đối với từng nghiệp vụ hay khoản mục của
khách hàng. Tuy nhiên về vấn đề đưa ra giải pháp giúp công ty hoàn thiện hơn
quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu đang còn hạn chế, chưa cụ thể rõ
ràng. Giấy tờ làm việc đưa ra còn ít nên bổ sung thêm để giúp người đọc dễ hình

dung hơn về việc đánh giá nhận xét của kiểm toán viên liên quan đến khoản

-

mục.
Quy trình kiểm toán bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC của các kiểm toán
nội bộ các đơn vị hoạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà – Hoàng An Trường Đại học kinh tế Quốc Dân – 2014. Với bố cục 3 chương gồm lý luận
chung về kiểm toán nội bộ và quy trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC
của doanh nghiệp đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm để hoàn thiện quy
trình kiểm toán. Công tác kiểm toán được trình bày khá chi tiết bao gồm các
bước lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Nêu rõ


11

các bước bằng cách trích dẫn các giấy tờ làm việc, công ty đã thận trọng trong
tất cả các giai đoạn để đem lại kết quả đánh giá chính xác nhất. Bên cạnh những
kết quả đạt được thì hoạt động của công ty vẫn cần tiếp tục được hoàn thiện.
Quy trình kiểm toán bán hàng thu tiền trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài
chính tại công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán - Tổng công ty
Sông Đà là tương đối phù hợp nhưng nhìn chung quy trình vẫn tương đối đơn
-

giản và chưa thực sự có một mô hình hoàn thiện.
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA
(PCA) thực hiện - Nguyễn Phương Quyên - Học viện ngân hàng – 2014. Đề tài
trình bày được khái quát cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và đi sâu vào thực tế thực hiện từ đó rút ra các
phương pháp hoàn thiện. Tác giả đưa ra chu trình kiểm toán khoản mục doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở 2 công ty khách hàng khác nhau mà công ty
TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện. Tác giả nhằm so sánh
công tác kiểm toán được thực hiện tại 2 công ty để đưa ra những điểm giống và
khác nhau trong quá trình xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ về phía 2 công ty.
Và tác giả cũng trình bày cụ thể công tác thực hiện kiểm toán có sự khác nhau
trong chu trình chọn mẫu, thực hiện các thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi
tiết của KTV. Tuy nhiên đối với thủ tục kiểm tra chi tiết với các khoản giảm trừ
doanh thu tác giả cần làm rõ việc các KTV tập hợp các tài liệu có liên quan đến
hàng bán bị trả lại. Gồm có: phiếu nhập kho, đơn xim trả lại hàng, sổ chi tiết về
hàng bán bị trả lại, sổ cái TK 521…và các tài liệu khác có liên quan. Sau khi

-

tổng hợp xong thì KTV đối chiếu giấy tờ khác rồi rút ra nhận xét về khoản mục.
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán Aticvietnam thực hiện - Đỗ
Như Hoa - Đại học Thương Mại – 2014. Qua việc xem xét quy trình kiểm toán
doanh thu của công ty Aticvietnam đối với 2 công ty ABC và XYZ tác giả đã
đưa ra những nhận xét về quy trình kiểm toán của công ty với những ưu điểm,


12

nhược điểm trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán. Trong phần giải pháp tác
giả đã đưa ra giải pháp về phần hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
của công ty với nhiều điểm tích cực, giúp quá trình KTV vận dụng được hiệu
quả hơn trong quá trình đánh giá. Ngoài việc đưa ra bảng câu hỏi thiết kế sẵn
cho việc đánh giá nhận xét hệ thống kiểm soát nội bộ tác giả còn xây dựng lưu
đồ đánh giá cho chu trình lương và nhân viên. Bên cạnh các ưu điểm thì vẫn còn
tồn tại các nhược điểm như sau: cần giải thích rõ hơn quy trình kiểm toán đặc

biệt chú trong vào các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản, các thủ tục
phân tích và tiến hành kiểm tra chi tiết để các thông tin đảm bảo chính xác, hợp
-

lý. Lập giấy tờ làm việc của KTV cần được phân tích rõ các chỉ tiêu để đánh giá.
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt nam thực
hiện – Lê Phương Linh - Học viện Ngân Hàng – 2013. Đề tài nghiên cứu của
trác giả đã vận dụng và thu thập những tài liệu mới nhất về thông tư, nghị định,
luật hiện hành mới thay đổi và được áp dụng hiện nay. Trong giai đoạn lập kế
hoạch, nhận xét chú trọng vào việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết có thiết kế
sẵn trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt
nam đã đem lại hiệu quả và chất lượng cho cuộc kiểm toán. Tuy nhiên vẫn còn
tồn tại những hạn chế như: trong khâu thực hiện thử nghiệm cơ bản, thủ tục
kiểm tra chi tiết TK 511 còn hạn chế. Đồng thời trong quy trình chọn mẫu để
đánh giá vẫn tồn tại nhiều hạn chế, công tác chọn mẫu mang tính chủ quan của
KTV, các KTV chỉ tập trung lấy những mẫu lớn, thiếu tính tổng quát. Tác giả đã
đề xuất 2 cách lấy mẫu kiểm toán rất chuyên nghiệp và hữu ích để giảm thiểu
được rủi ro trong quá trình chọn mẫu. Đó là việc KTV nên sử dụng kết hợp hai
phương pháp là bảng số ngẫu nhiên và chọn mẫu hệ thống để tạo sự linh hoạt

-

trong chọn mẫu.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty
cổ phần nhựa Đà Nẵng - Nguyễn Thị Hương – 2014. Qua quá trình tham khảo
khóa luân này em nhận thấy tác giả đã đánh giá rằng hệ thống KSNB do các


13


nhân viên trong công ty thực hiện kiểm soát chứ không phải do một bộ phận độc
lập, chuyên trách kiểm tra, kiểm soát nên dễ xảy ra gian lận khó có thể phát
hiện. Việc công ty sử dụng kế toán máy tuy có đem lại một số lợi ích như: giảm
bớt áp lực cho nhân viên kế toán, cung cấp thông tin nhanh chóng chính xác, kịp
thời. Tuy nhiên nếu chỉ một sai xót nhỏ xảy ra sẽ khiến báo cáo tài chính do máy
tính xử lý sẽ cung cấp thông tin không chính xác ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của nhà quản trị. Qua quá trình tìm hiểu kỹ lưỡng tác giả đã đưa ra những
biện pháp nhằm hoàn thiện môi trường kiểm soát tương đối hợp lý giúp cho
-

HTKSNB công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện - Nguyễn
Văn Nam - Trường kinh tế quốc dân – 2014. Tác giả đã nêu lên mục tiêu và tầm
quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng.
Đồng thời chi tiết về những đặc điểm, bản chất khoản mục doanh thu bán hàng.
Tác giả đưa ra những quy trình kiểm toán được thiết kế khoa học, chính xác
được thực hiện bởi công ty TNHH Kiểm toán AAC. Trong bài nghiên cứu của
mình tác giả đã trình bày đầy đủ các bước tiến hành kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và nợ phải thu cùng bảng trích dẫn giấy tờ làm việc của KTV về
những tính toán, phân tích rủi ro, phân tích biến động…Từ đó, tác giả đưa ra
những nhận xét về ưu nhược điểm và giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm
toán. Bên cạnh đó tác giả cần thể hiện rõ chi tiết khách hàng mà đơn vị được

-

kiểm toán theo dõi trong giấy tờ làm việc.
Vận dụng thủ tục phân tích đối với kiểm toán khoản mục Doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Trọng Tín thực hiện - Đậu

Thị Ngọc Oanh - Học viện tài chính – 2015. Tác giả trình bày thủ tục kiểm toán
khoản mục doanh thu một cách chi tiết. Trong bài lấy ví dụ về công ty khách
hàng còn tồn tại nhiều sai phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác hoạch
toán còn tồn tại nhiều hạn chế như chương trình kiểm toán được thiết kế sẵn dựa
theo chương trình kiểm toán VACPA, chương trình này áp dụng chung cho mọi


14

loại hình doanh nghiệp, mọi khách hàng mà không xây dựng riêng cho từng
khách hàng cụ thể, vấn đề này phần nào gây khó khăn cho việc kiểm toán các
loại hình khách hàng khác nhau. Tác giả nhấn mạnh vào bút toán điều chỉnh
cùng các tư vấn mà KTV thực hiện cho công ty khách hàng. Ngoài ra bài nghiên
cứu cũng đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những sai sót do công tác thực
-

hiện hoạch toán do công ty TNHH Kiểm toán Trọng Tín kiểm toán.
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trên BCTC tại công ty Dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán –
Nguyễn Thị Mai Linh - Học viện Ngân Hàng – 2012. Với bài khóa luận với bố
cục 3 chương gồm cơ sở lý luận kiểm toán doanh thu, thực trạng kiểm toán
khoản mục doanh thu và kiến nghị nhằm hoàn thiện Quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại công ty
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. Đặc biệt trong phần đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ mới chỉ dừng ở việc áp dụng Bảng câu hỏi cho tất cả
các khách hàng, tuy có ưu điểm là tiết kiệm thời gian, đơn giản nhưng mang tính
định tính, chất lượng không cao. Còn việc đánh giá rủi ro kiểm toán thực hiện
theo bảng ước lượng mức trọng yếu đã được AASC xây dựng sẵn, tuy nhiên đối
với khách hàng lớn KTV không thể căn cứ vào mức độ trọng yếu để thực hiện
kiểm toán.

Thông qua các đề tài đã nghiên cứu em rút ra được những ưu nhược điểm
sau:
Ưu điểm:

+

Các đề tài đều có bố cục rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, phù hợp với tên

+

đề tài nghiên cứu.
Đồng thời đề tài cũng đã đánh giá được tầm quan trọng của khoản mục doanh
thu trong báo cáo tài chính. Giúp người đọc hiểu rõ được mục tiêu, đặc điểm và
quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục này tại các đơn vị khách hàng ra sao.
Nhược điểm:


15
+

Do tính bảo mật thông tin khách hàng nên các đề tài nghiên cứu chỉ đưa ra một
số giấy tờ làm việc cụ thể của kiểm toán viên để làm bằng chứng đánh giá tính

+

trọng yếu và rủi ro…
Do kiến thức cũng như thời gian tiếp xúc với công việc của một KTV chưa nhiều
nên còn nhiều vấn đề của khoản mục chưa được nắm rõ.Vì vậy một số đề tài chưa
nghiên cứu chi tiết viết đang còn sơ sài chưa làm nổi bật nội dung đề tài đặc biệt
trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thử

nghiệm cơ bản, kiểm tra chi tiết hay các thủ tục phân tích còn nhiều hạn chế do

+

chưa quan sát, thực hiện các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Một số đề tài chưa có cập nhật theo thông tư mới nhất trong các định khoản và

+

viết lại các bút toán điều chỉnh.
Việc đưa ra các giấy tờ làm việc còn chưa cụ thể, chưa giải thích rõ ràng.
Kết luận:
Việc tìm hiểu và nghiên cứu các đề tài giúp bổ sung một lượng kiến thức
cho người đọc. Mỗi đề tài đều trình bày đầy đủ, rõ ràng theo bố cục đã đưa
ra,tác giả đã cố gắng trình bày cụ thể quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu
và đưa ra các biện pháp khắc phục giúp hoàn thiện hơn công tác kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng. Sau khi tham khảo các đề tài này em đã hiểu rõ
hơn công việc cũng như các bước thực hiện khi tiến hành một cuộc kiểm toán tại
các đơn vị kiểm toán khác nhau để từ các khóa luận này sẽ giúp em vận dụng
những ưu điểm, góp nhặt những điểm nổi bật của các công ty khác nhau để hoàn
thiện hơn cho công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành
giúp công ty có thể khác phục một số nhược điểm và phát triển vững mạnh hơn
trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
1.6 Kết cấu đề tài
Đề tài: “ Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành thực hiện”. Ngoài danh
mục sơ đồ bảng biểu, danh mục viết tắt, lời cam đoan, mục lục, Kết luận gồm 4
chương:



16

Chương I: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương II: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
thu tiền trong kiểm toán BCTC tại doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu
tiền do công ty TNHH kiểm toán Trường Thành thực hiện.
Chương IV: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán Trường Thành thực hiện.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành, tuy đã
cố gắng học hỏi, tìm hiểu hoạt động của các cuộc kiểm toán nhưng do hạn chế
về mặt thời gian cũng như tính bảo mật cho khách hàng và kiến thức, kỹ năng
của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn bài báo cáo của em đang còn
chưa đựng nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được sự góp ý của thầy cô để
đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN TRƯỜNG THÀNH THỰC HIỆN
2.1 Khái quát về những đặc điểm trong kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng & thu tiền trong kiểm toán BCTC.
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng và thu tiền.
Quá trình bán hàng – thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng
hóa qua quá trình trao đổi hàng - tiền. Với ý nghĩa như vậy, quá trình này được
bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán…) và



17

kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Tóm lại hoạt động này đem
lại doanh thu cho doanh nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp mới có thể quay vòng
vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và mở
rộng thị trường.
Theo quan điểm cổ điển: “ Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản
phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển nhượng cho người mua để nhận lại từ
người bán tiền, vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”. Theo quan điểm
hiện đại: “ Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh, đó là sự gặp gỡ giữa người
mua và người bán ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm”.
Theo quan điểm của Mác: “ Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó
là kết quả của quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
kết thúc một vòng chu chuyển vốn”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
(Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) thì doanh thu được định nghĩa là:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy bản chất của doanh thu là:


Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong



tương lai.

Được phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh



nghiệp.
Góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Một khoản được coi là doanh thu khi nó thỏa mãn cả ba nội dung trên. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không được hoạch toán là doanh thu vì nó không mang
lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản đóng góp của cổ đông


18

hoặc chủ sở hữu mặc dù làm tăng vốn cho doanh nghiệp nhưng không phát sinh
từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nên không
được hoạch toán vào doanh thu.
Doanh thu bao gồm các loại:
Một là, doanh thu bán hàng: doanh thu thu được từ việc bán sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng mua vào.
Hai là, doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu thu được từ việc thực hiện
công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Ba là, doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu thu được từ tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Bốn là, doanh thu khác: doanh thu thu được từ các hoạt động như thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tiền bảo hiểm được
bồi thường…..
Trong phạm vi luận văn này em xin chỉ đề cập đến doanh thu bán hàng và
thu tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản

phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản thu phụ và phụ phí ngoài
giá bán (nếu có). Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp.
Ngoài ra,chúng ta cần phải chú ý đến một số nội dung khác liên quan đến
chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như:


Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng. Khoản chiết
khấu này thường được tính theo tỷ lệ chiết khấu thanh toán mà khi hai bên ký



hợp đồng đã thỏa thuận.
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho người mua khi
khách hàng mua với số lượng lớn.


19


Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất,



lạc hậu, lỗi thời do sai quy cách.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ và bị khách hàng
trả lại do nguyên nhân nào đó và từ chối thanh toán.
2.1.1.1 Các phương thức bán hàng và thu tiền





Phương thức bán hàng:
Phương thức bán buôn: Bán buôn là việc tiêu thụ hàng hóa cho các đơn vị,
doanh nghiệp để tiếp tục chuyển bán hoặc bán các loại nguyên liệu, vật liệu cho
các đơn vị sản xuất. Bên cạnh đó cung cấp hàng hóa cho các tổ chức xã hội khác



thỏa mãn nhu cầu kinh tế.
Phương thức bán lẻ: Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm



thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân một bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể.
Bán hàng tự động: Áp dụng với mặt hàng có thể sử dụng máy bán hàng tự động
để thực hiện nghiệp vụ bán hàng nhằm đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng



mọi lúc, mọi nơi.
Bán hàng theo phương thức đặt hàng: Khách hàng đặt mua hàng hóa tại quầy
hàng hóa, doanh nghiệp cử nhân viên chuyên trách vận chuyển hàng đến địa



điểm mà người tiêu dùng yêu cầu.
Bán hàng theo phương thức khách hàng tự chọn: Hình thức này khách hàng tự
lựa chọn hàng hóa ở quầy hàng. Sau đó thanh toán tiền ở bàn thu ngân, nhân




viên thu ngân bố trí ngay ở lối ra.
Phương thức bán hàng qua đại lý: Giao hàng cho đại lý. Hàng ký gửi coi là hàng
“hàng gửi đi bán” vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp cho đến khi



chính thức tiêu thu.
Phương thức bán hàng trả góp: Người mua trả tiền hàng làm nhiều lần, trong
khoảng thời gian tương đối dài. Lần đầu tại thời điểm mua hàng (nhập hàng) số
còn lại sẽ trả chậm vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi theo thỏa



thuận.
Phương thức hàng đổi hàng: Bên bán xuất giao hàng cho bên mua, đồng thời
nhận lại từ bên mua vật liệu, hàng hóa, TSCĐ.


20


Phương thức tiêu thụ nội bộ: Trong các doanh nghiệp ngoài các nghiệp vụ thông
thường còn phát sinh các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa





các đơn vị trực thuộc.
Phương thức thu tiền hàng:
Phương thức thu tiền trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, người mua tiến
hành thanh toán ngay có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc thậm chí có thể



thanh toán bằng hàng ( hàng đổi hàng )..
Phương thức thu tiền làm nhiều đợt: Sau khi nhận được hàng mua người mua
tiến hành thanh toán trước một phần giá trị của lô hàng hóa, số còn lại sẽ được



thanh toán tiếp vào những khoảng thời gian theo như hợp đồng đã được ký kết.
Phương thức bán chịu: là phương thức khách hàng nhận hàng trước rồi sau một
thời gian mới thanh toán tiền hàng. Số tiền hàng này sẽ được treo trên tài khoản
công nợ. Cụ thể là TK 131
2.1.1.2 Điều kiện xác nhận và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:

(1)

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

(2)

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiêp không còn quyền nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở


(3)
(4)
(5)

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi
ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong trường hợp cụ thế.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủ ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn phải chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và


21

doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
(1)

Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông

(2)

thường.
Khi việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua


(3)

hàng hóa đó.
Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan

(4)

trọng trong hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó nếu trong
hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng hóa có bị
trả lại hay không.
2.1.1.3 Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và thu tiền.
a. Các tài khoản dùng trong hoạch toán doanh thu bán hàng và thu tiền.
Kế toán phản ánh và theo dõi khoản mục Doanh thu bán hàng trên tài
khoản TK 511 –

“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. TK 511 lại được

chi tiết thành các TK nhỏ hơn như sau:
-

TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu bất động sản
Các TK này cuối kỳ được thực hiện kết chuyển để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ của đơn vị nên không có số dư.
Bên cạnh TK 511 và các tiểu khoản của nó được dùng để phản ánh việc ghi

tăng giá trị các khoản doanh thu, với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của
các doanh nghiệp. Các tài khoản ghi giảm doanh thu bao gồm:

-

TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Doanh thu bán hàng bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
Các TK theo dõi hoạt động thu tiền từ việc bán hàng: TK 111, TK 112, TK
131


22
b.

Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng và thu tiền
bao gồm:




Đơn đặt hàng của người mua, hợp đồng đã kí kết về BH&CCDV
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng.
Bảng thanh toán hàng đại lý.
Thẻ quầy hàng.
Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm




chi, giấy báo Có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng).
Tài khoản kế toán sử dụng.Từ năm 2017 các khoản giảm trừ doanh thu được trừ






trực tiếp vào TK511 không cần thông qua TK 5211, TK 5212, TK 5213.
2.1.1.4 Quy trình ghi nhận doanh thu bán hàng và thu tiền
Cuối kỳ kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu bán hàng sang
TK 911 để xác định kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạch toán doanh thu bán hàng và thu tiền (phụ lục 1)
2.1.2 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán BCTC.
Việc xác định được rủi ro kiểm soát là một yêu cầu quan trọng vì vậy KTV
cần hiểu rõ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng để đưa ra mức
rủi ro phù hợp với yêu cầu kiểm toán. Nếu HTKSNB tại đơn vị khách hàng được
thiết kế và hoạt động có hiệu lực thì việc KTV sử dụng những kết quả này sẽ
làm cuộc kiểm toán tiết kiệm được thời gian, chi phí, nâng cao kết quả của cuộc
kiểm toán.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng các thủ tục kiểm soát nội bộ được
tiến hành cụ thể như sau:


Nhận diện mục tiêu kiểm soát: Dựa vào các mục tiêu kiểm soát và thông tin thu
thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV tiến hành đánh giá những mục
tiêu kiểm soát được áp dụng đối với các nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh
thu.



23


Nhận diện và đánh giá nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ: Xem xét sự
vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng đối với các nghiệp vụ bán hàng



và ghi nhận doanh thu.
Đánh giá rủi ro kiểm soát: Với từng mục tiêu kiểm soát, KTV phải tiếp tục xem
xét các chế độ và thủ tục kiểm soát đặc thù cho nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận
doanh thu, từ đó kết hợp với các mục tiêu kiểm soát chung để đưa ra mức rủi ro
kiểm soát tương ứng.
2.2 Mục tiêu kiểm toán.
2.2.1 Một số sai phạm trong hoạch toán doanh thu bán hàng và thu tiền
2.2.1.1 Gian lận trong hoạch toán doanh thu bán hàng và thu tiền
Doanh thu bán hàng là khoản mục có tính chất trọng yếu, được thể hiện
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến
các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, do đó doanh
nghiệp có xu hướng làm sai lệch thông tin về doanh thu bán hàng theo hướng có
lợi cho doanh nghiệp. Vì vậy KTV cần chú ý một số trường hợp gian lận thường
gặp ở các doanh nghiệp:



Trường hợp cố ý ghi nhận doanh thu sai chế độ nhằm mục đích trốn thuế và ghi
giảm doanh thu, điều này làm ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin được
phản ánh trên sổ sách, BCTC của doanh nghiệp. Sai phạm này đã ảnh hưởng tới

cơ sở dẫn liệu “tính chọn vẹn” của khoản mục doanh thu bán hàng. Các biểu
hiện cụ thể thường gặp: Không hoạch toán doanh thu trong các trường hợp hàng
đổi hàng ; dùng sản phẩm, hàng hóa để trả lương thưởng cho nhân viên; cố tình
ghi nhận sai; ghi giảm thuế suất của hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh nghiệp
bán hàng nhưng không ghi nhận doanh thu mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho



hoặc nợ phải trả nhà cung cấp….
Doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật sao chép làm sai lệch thông tin trên chứng từ kế
toán nhằm mục đích chốn thuế hoặc tham nhũng. Biểu hiện cụ thể là: doanh
nghiệp phản ánh số tiền ghi trên liên hóa đơn giao cho người mua cao hơn so với
số tiền ghi trên liên hóa đơn cùng seri dùng để lưu tại doanh nghiệp…


24


Cố ý sử dụng sai tài khoản hay gian lận trong quá trình hạch toán doanh thu gây
sai lệch thông tin giữa các kỳ kế toán. Các sai phạm này ảnh hưởng tới cơ sở dẫn
liệu “tính đúng kỳ”của khoản mụcdoanh thu. Các biểu hiện thường gặp: người
mua chấp nhận thanh toán trả chậm hoặc trường hợp doanh nghiệp bán hàng
theo phương thức trả góp nhưng kế toán doanh thu cố tình không phản ánh vào



doanh thu trong kỳ.
Trong hoạt động thu tiền: các khoản tiền mặt thu được từ bán hàng bị biển thủ
trước khi ghi sổ. Cụ thể: nhân viên quầy hàng cố ý gian lận bằng cách biển thủ




tiền hàng không ghi sổ
Tiền thu được từ khách hàng nhưng chưa kịp thời nộp vào quỹ tiền mặt hoặc
nộp vào tài khoản tiền gửi ngân hàng mà sử dụng phục vụ mục đích cá nhân,



làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị.
Tiền được ghi chép không có thực trong quỹ của đơn vị. Cụ thể: thủ quỹ và kế
toán hợp tác, móc ngoắc để thụt két…
Từ những gian lận của doanh nghiệp trong hoạch toán doanh thu bán hàng,
KTV sẽ đưa ra một số thủ tục kiểm soát sau:



Xây dựng trình tự lập chứng từ và ghi sổ nghiệp vụ ghi nhận doanh thu đúng
thời gian, đúng kỳ. Tổ chức kiểm tra đối chiếu nội bộ về lập chứng từ và ghi sổ



đúng thời gian.
Các nghiệp vụ ghi sổ cần dựa vào các chứng từ vận chuyển và đơn đặt hàng đã
phê chuẩn. Hóa đơn thực hiện đánh số thứ tự trước và xác định rõ mục đích sử
dụng. Các bảng cân đối bán hàng – thu tiền hàng tháng được gửi cho ngườ mua




để xác nhấn số dư và công việc này thực hiện đọc lập với kế toán.

Phân cách nhiệm vụ bán hàng với nghiệp vụ thu tiền.
Các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu đều phải dựa vào các chứng từ vận chuyển,
chứng từ xuất kho và đơn đặt hàng của người mua đã được phê chuẩn. Định kỳ
gửi thư xác nhận số dư với người mua…
2.2.1.2 Sai sót trong hoạch toán doanh thu bán hàng và thu tiền
(1) Doanh thu bán hàng phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so
với doanh thu thực tế:


25


Ghi nhận doanh thu bán hàng ngay khi người mua ứng trước tiền hàng nhưng
doanh nghiệp chưa thực hiện việc xuất hàng hoặc chưa cung cấp dịch vụ cho



khách hàng.
Ghi nhận doanh thu bán hàng khi người mua ứng trước tiền hàng, doanh nghiệp
đã xuất hàng nhưng các thủ tục mua bán chưa hoàn thành và khách hàng chưa



chấp nhận thanh toán.
Kế toán tính toán và ghi sổ sai làm tăng giá trị khoản mục doanh thu bán hàng
với số liệu được phản ánh trên chứng từ kế toán…
(2) Doanh thu bán hàng phản ánh trên sổ sách báo cáo thấp hơn so với
thực tế:




Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng cho khách hàng , khách hàng đã thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán nhưng do vô ý kế toán vẫn chưa hoạch toán vào



doanh thu nghiệp vụ này.
Do năng lực chuyên môn còn hạn chế kế toán doanh nghiệp đã phản ánh nhầm



các khoản thu về bán hàng vào doanh thu tài chính, doanh thu khác.
Kế toán tính toán và ghi sổ sai làm giảm giá trị doanh thu bán hàng so với số
liệu được phản ánh trên chứng từ kế toán.
Từ những sai sót trên KTV sẽ đưa ra một số thủ thuật kiểm soát như sau:



Doanh nghiệp tiến hành kiểm soát lượng hàng xuất kho để bán dựa trên đơn đặt
hàng của người mua đã xét duyệt. Tránh tình trạng chưa xuất hàng nhưng kế



toán đã ghi nhận doanh thu.
Bộ phận có trách nhiệm tiến hành kiểm tra các điều khoản hợp đồng bán hàng
có liên quan tới việc ứng trước tiền hàng cũng như thanh toán tiền hàng để xác



định thời điểm ghi nhận doanh thu.

Doanh nghiệp tiến hành tách biệt nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kế toán tiền



mặt, định kỳ đối chiếu công việc để tạo sự kiểm soát chéo, giảm thiểu sai sót
Thiết lập quy chế nội bộ về việc phân loại doanh thu làm cơ sở cho công tác
hoạch toán, đồng thời phân công nhân viên kiểm soát độc lập với việc hoạch
toán doanh thu.
2.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền



Mục tiêu tổng quát:


×