Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Tài chính Châu Á thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.54 KB, 34 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BCKQHĐKD
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
CBCNV
CĐKT
DN
KPCĐ
KSNB
KTV
TNDN
TK
TNHH

Nội dung
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Cân đối kế toán
Doanh nghiệp
Kinh phí công đoàn
Kiểm soát nội bộ


Kiểm toán viên
Thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn


1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1) Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động quản lý của một doanh nghiệp, vấn đề nhân sự luôn chiếm sự
quan tâm hàng đầu của nhà lãnh đạo. Con người là yếu tố then chốt, quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp. Gắn liền với đó là chính sách đãi ngộ, chính sách tiền
lương và nhân viên. Một doanh nghiệp có chính sách phù hợp , thõa mãn được nhân
viên lại tiết kiệm được chi phí tối đa không những giữ chân được nhân tài trong công
ty mà còn thu hút các nhân tài khác đến làm việc, góp sức phát triển doanh nghiệp.
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục tiền lương và
các tài khoản trích theo lương là một phần việc vô cùng quan trọng góp phần không
nhỏ vào sự thành công của cuộc kiểm toán. Khoản mục lương và các khoản trích theo
lương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi hí và có ảnh hưởng đáng kể đến các khoản
mục khác trong BCTC như khoản phải trả người lao động, phải trả phải nộp khác trên
bảng cân đối kế toán, các loại chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Chính vì thế,
thông tin liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương bị sai lệch dù là vô
tình hay cố ý đều ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Đồng thời,
lương và các khoản trích theo lương không chỉ là mối quan tâm của các nhà lãnh đạo
mà còn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong doanh nghiệp vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ, quyền lợi được đáp ứng thích hợp mới có thể
cống hiến hết mình vì doanh nghiệp. Việc hạch toán lương và các khoản trích theo
lương cần được thực hiện thận trọng và chính xác. Với tính chất quan trọng như vậy,
công việc kiểm toán khoản mục này luôn được các kiểm toán viên cùng đoàn kiểm
toán thực hiện cẩn trọng, đúng quy trình nhằm phát hiện ra sai sót để góp phần đem lại

sự trung thực, hợp lý cho BCTC của đơn vị khách hàng.
Nhận thức được tính cấp thiết và quan trọng của vấn đề này cùng quá trình tham
gia thực tế vào một số cuộc kiểm toán trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm
toán & Tư vấn Tài chính Châu Á ( FADACOM), em đã chọn đề tài “ Kiểm toán
khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính
do công ty TNHH Kiểm toán& tư vấn Tài chính Châu Á thực hiện” để làm đề tài
nghiên cứu nhằm đạt được những hiểu biết chuyên sâu hơn về thực tiễn áp dụng quy
trình này.


2
1.2) Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của đề tài “ Kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán& tư vấn Tài
chính Châu Á thực hiện” là nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận liên
quan đến quy trình kiểm toán tiền lương và các tài khoản trích theo lương, đồng thời
nêu lên thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục này do công ty TNHH Kiểm toán &
Tư vấn Tài chính Châu Á thực hiện, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán
BCTC.
1.3) Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quy trình kiểm toán khoản mục lương và
các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.4) Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi quy trình kiểm toán khoản mục
lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm
toán & Tư vấn Tài chính Châu Á thực hiện. Cụ thể:
−Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quy trình kiểm toán BCTC
−Nghiên cứu những lý luận chung về quy trình kiểm toán lương và các khoản
trích theo lương

−Tìm hiểu và đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Tài chính
Châu Á thực hiện
−Đánh giá thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH
Kiểm toán & Tư vấn Tài chính Châu Á thực hiện.
1.5) Một số nghiên cứu về liên quan đến đề tài
Kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương là phần hành quan
trọng trong kiểm toán BCTC. Chính vì thế có rất nhiều sinh viên lựa chọn đề tài này
để nghiên cứu, tìm hiểu báo cáo thực tập. Các nghiên cứu này thường được đưa ra
dưới dạng “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán BCTC do công ty …. Thực hiện”.


3
Qua tìm hiểu tài liệu về các nghiên cứu liên quan đến đề tài kiểm toán khooanr
mục lương và các khoản trích theo lương, em có những nhận xét như sau:
−Khóa luận tốt nghiệp: “ Quy trình kiểm toán lương và các khoản trích theo
lương trong báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C thực hiện”
do tác giả Nguyễn Ngọc Phương Uyên, sinh viên trường đại học công nghệ thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện vào tháng 5 năm 2015:
+ Ưu điểm: Sau khi tham khảo, em thấy nghiên cứu này trình bày rất chi tiết và
đầy đủ về khoản mục lương và các khoản trích theo lương, về quy trình kiểm toán
khoản mục này .
+ Nhược điểm tác giả chưa nêu rõ về phần KSNB đối với lương và các khoản
trích theo lương.
−Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Ngô Thị Phương Thúy thực hiện tháng 3
năm 2012: “ hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH kiểm toán AAC”:
+ Ưu điểm: Khóa luận này đã trình bày vô cùng chi tiết về đặc điểm của khoản

mục lương và các khoản trích theo lương, đề cập đến vấn đề kiểm soát nộ bộ với
khoản mục lương và các khoản trích theo lương, quy trình kiểm toán được trình bày
khoa học, cụ thể.
+ Nhược điểm của khóa luận này là tác giả không có phần tổng quan về đề tài,
chưa nêu được lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết
cấu của khóa luận, bên cạnh đó, tác giả cũng không nói đến phần hạch toán khoản mục
này..
−Luận văn: “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Deloitte Việt nam thực hiện”- sinh
viên Đinh Minh Hằng thực hiện:
+ Ưu điểm: tác giả đã có cái nhìn tổng quan về quy tình kiểm toán khoản mục
lương và các khoản trích theo lương trong BCTC.
+ Nhược điểm: phần phương pháp còn nêu sơ qua không chi tiết.
−Luận văn “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền lươ lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH dịch vụ và tư vấn kiểm toán
UHY Việt Nam thực hiện”- sinh viên Trần Nhật Hồng thực hiện năm 2014:


4
+ Ưu điểm: Tác giả đưa ra được ưu điểm và nhược điểm, những tồn tại và giải
pháp nâng cao quy trình kiểm toán lương và các khoản trích theo lương trng kiểm toán
BCTC.
+ Nhược điểm: luận văn chưa chú trọng kiểm tra hệ thống KSNB.
−Luận văn “ Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán
tài chính do Công ty AASC thực hiện” do sinh viên Phạm Thị Bích Ngọc thực hiện
năm 2014 :
+ Ưu điểm: tác giả đã đưa ra những giải pháp chi tiết cho quy trình kiểm toán.
+ Nhược điểm: bài viết đưa ra thủ tục kiểm tra chi tiết nhưng vẫn còn ít.
−Luận văn “Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện”- sinh viên

Bùi Thị Ngọc Anh thực hiện:
+ Ưu điểm: Luận văn trình bày chi tiết các thủ tục, thử nghiệm trong kiểm toán
khoản mục lương và các khoản trích theo lương
+ Nhược điểm: tác giả chưa nêu lên tổng quan về để tài thực hiện.
−Luận văn “Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội thực hiện”- sinh viên
Nguyễn Thị Yên thực hiện:
+ Ưu điểm: luận văn đã có cái nhìn tổng quan về kiểm toán khoản mục lương và
các khoản trích theo lương
+ Nhược điểm: chưa chỉ ra được ưu điểm, nhược điểm của từng giai đoạn.
−Luận văn “Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán MHD thực hiện”- sinh viên Hoàng Thu Thảo
thực hiện năm 2014:
+ Ưu điểm: luận văn cũng đã thể hiện cái nhìn tổng quan về quy trình kiểm toán
khoản mục lương và các khoản trích theo lương.
+ Nhược điểm: phần KSNB, KTV không đi phỏng vấn các nhân viên ở công ty
nên dẫn đến thiếu sót.
−Luận văn “Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Ernst và Young Việt Nam thực hiện ”- sinh viên Phạm
Thùy Trang thực hiện:
+ Ưu điểm: Luận văn trình bày khá chi tiết về hệ thống KSN.


5
+ Nhược điểm: lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương sơ sài.
−Chuyên đề tốt nghiệp “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong kiểm toán tài chinh do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam
thực hiện”- sinh viên Cù Thị Minh Châu thực hiện.
+ Ưu điểm: Tác giả đã trình bày rõ, chi tiết quy trình kiểm toán khoản mục
lương và các khoản trích theo lương.

+ Nhược điểm: không đưa ra phương pháp ngiên cứu, lý do chọn đề tài, mục
tiêu, phạm vi đề tài, chưa chỉ ra rõ ưu nhược điểm về quy trình kiểm toán của công ty.
1.6) Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận, các phương pháp được sử dụng là: phương pháp mô tả,
phương pháp phân tích, phương pháp thu thập, phương pháp duy vật biện chứng,…
−Phương pháp mô tả: được sử dụng để mô tả, trình bày các thủ tục được KTV
đưa ra trong giấy tờ làm việc. Đồng thời phương pháp này còn giúp mô tả từ khái quát
đến chi tiết quy trình kiểm toán lương và các khoản trích theo lương phát sinh thực tế
do công ty FADACOM thực hiện.
−Phương pháp phân tích: đây là phương pháp vô cung quan trọng. Phương pháp
này được sử dụng để phân tích các thông tin thu thập đượctài liệu, trên BCTC, sổ chi
tiết, sổ tổng hợp, phân tích đánh giá mức trọng yếu rủi ro, các hệ số được trình bày
trên giấy tờ làm việc của KTV,…các thông tin đã được xử lý này sẽ được phân tích,
đánh giá, từ đó tìm ra các vấn đề còn thiếu sót để đưa ra biện pháp xử lý, hoàn thiện.
−phương pháp thu thập: thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu sơ cấp về quy
trình kiểm toán, kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương… được thu
thập qua sách báo, internet, thông tin đại chúng. Số liệu sơ cấp là những số liệu trên
giấy tờ làm việc của KTV đã được kiểm toán những năm trước đó, BCTC của công ty
khách hàng, các bảng tổng hợp.
−Ngoài ra còn phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp…Từ đó đánh giá
được những ưu nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại của quy trình kiểm toán lương
và các khoản trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán& tư vấn tài chính Châu Á.
1.7) Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương:
−Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
−Chương 2: cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán BCTC


6

−Chương 3: Thực trạng kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo
lương trog kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán& tư vấn Tài chính Châu Á
thực hiện
−Chương 4: kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục lương và
các khoản trích theo lương trog kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán& tư
vấn Tài chính Châu Á thực hiện.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1) Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và
hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phục vụ
đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn vị. Thước đo để
đánh giá kiểm toán BCTC là hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán.


7
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng của kiểm toán, với mục tiêu cụ
thể là “đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên
quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không” (theo
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 200/11). Diễn giải cụ thể những mục tiêu được nêu
trong Chuẩn mực như sau:
−Mục tiêu tổng quát: được hiểu là tìm kiếm bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý
kiến về tính trung thực, hợp lý của thông tin trình bày trên Bảng khai tài chính.
−Mục tiêu kiểm toán chung: là việc xem xét đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các
chu trình, trên cơ sở các cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý về những
thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở đơn vị được kiểm toán (đồng thời xem xét cả
tới các mục tiêu chung khác bao gồm mục tiêu có thực, đầy đủ trọn vẹn, mục tiêu về

tính chính xác cơ học, mục tiêu về định giá hay phân loại trình bày, mục tiêu về quyền
và nghĩa vụ).
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính, Báo cáo tài
chính được định nghĩa trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 200/04( Mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính). Ngoài ra, Bảng khai tài chính
còn bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý khác như Bảng kê khai tài sản cá
nhân, Bảng kê khai tài sản đặc biệt…
Kiểm toán Báo cáo tài chính thường bao gồm các chu trình cơ bản sau:
−Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền.
−Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển).
−Kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán.
−Kiểm toán tiền lương và nhân viên.
−Kiểm toán Hàng tồn kho.
−Kiểm toán vốn bằng tiền.
Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán được thể hiện ở sơ đồ 2.1( Danh mục
sơ đồ bảng biểu)
Chu trình kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương là một phần
hành quan trọng không thể thiếu trong kiểm toán BCTC.


8
2.2) Khái quát về khoản mục lương và các khoản trích theo lương
2.2.1) Khái niệm
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo
số lượng và chất lượng lao động nà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiêp. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự
quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Cụ thể hơn về các khoản như sau:
−Bảo hiểm xã hội (BHXH): là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do đau ốm, thai sản, tai nạn

lao động, bênh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,.. trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH ( trích khoản 1 điều 3 luật BHXH số 71/2006/QH11)
−Bảo hiểm y tế ( BHYT): là hình thức baot hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợ nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện và các
đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quuy định của Luật BHYT ( hoản 1 điều 2
Luật BHYT số 25/2008/QH12).
−Kinh phí công đoàn( KPCĐ): là kinh phí sử dụng cho hoạt động thực hiện
quyền, trách nhiệm của công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn được
quyết định theo luật công đoàn số 12/2012/QH13.
−Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN): la sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao
độngbị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng
chưa tìm được việc làm.
2.2.2) Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của
người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính
xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố
tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.


9
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là
chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó
làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo
quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính

tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản
lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp
làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để
từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp
theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và
tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động.
2.2.3) Đặc điểm của tiền lương và các khoản trích theo lương ảnh hưởng đến công
tác kiểm toán
−Khoản mục tiền lương là một chu trình quan trọng trong nhiều đơn vị, vì vừa
phản ánh đầu vào( chi phí tiền lương) vừa là cơ sở để xác định chi phí đầu ra( giá
thành sản phẩm/ dịch vụ).
−Chi phí tiền lương có liên quan mật thiết với các nghĩa vụ phải thực hiện, như
BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN, … nên nếu xảy ra sai phạm có thể dẫn đến những hậu
quả pháp lý nghiêm trọng.
−Chu trình tiền lương liên quan đến nhiều khâu ( thu thập thông tin, tính toán),
liên quan đến người lao động, đến những tài sản nhạy cảm như tiền, sec nên dễ bị tính
toán sai và là đối tượng dễ bị tham ô, chiếm dụng.


10
−Việc xác định kết quả lao động để trả lương và tăng lương đòi hỏi sự xét đoán
của nhà quản lý các cấp. Do vây, nếu đánh giá không đúng những cống hiến của người
lao động, dẫn đến việc trả lương không phù hợp ( như thiếu công bằng, chưa thỏa

đáng,…) có thể khiến đơn vị mất đi nguồn nhân lực có chất lượng cao.
−Hiệu quả hoạt động của đơn vị bị ảnh hưởng bởi sự hữu hiệu và hiệu quả của
chu trình này, chẳng hạn như giá bán sản phẩm có mang tính cạnh tranh hay không,
năng suất lao động cao hay không, đơn vị có tuyển dụng và giữ được những nhân lực
chủ chốt hay không.
−Trong BCTC, khoản mục lương va các khoản trích theo lương có liên quan đến
những khoản mục sau:
+ Đối với BCĐKT: hàng tồn kho, phải trả người lao động, chi phí phải trả, cac
khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
+ Đối với BCKQHĐKD: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( nếu đơn vị
có lương, thưởng chi cho nhân viên bằng sản phẩm, dịch vụ của công ty), giá vốn hàng
bán, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.4) Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.2.4.1) Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp là:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về số lượng lao động, thời gian lao động,
kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí tiền lương
theo đúng đối tượng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản
xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ việc: ghi chép chứng từ ban đầu về
lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết cho hạch toán nghiệp vụ tiền lương theo đúng
chế độ đúng phương pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động.
Lập các báo cáo về lao động. tiền lương phục vụ cho công tác quản lý của nhà
nước và của doanh nghiệp theo định kỳ.
2.2.4.2) Các hình thức tiền lương và quỹ lương của doanh nghiệp
 Các hình thức tiền lương chủ yếu trong doanh nghiệp là:



11
 Hình thức tiền lương theo thời gian đơn giản
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để tính
lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân
viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động. Trong đó bao gồm
2 loại: trả lương theo thời gian đơn giản và trả lương theo thời gian có thưởng.
−Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ
vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động,
có thể là tính theo tháng, ngày và giờ.
+ Tiền lương theo tháng là tiền lương trả cố định theo tháng cho người làm cố
định trên cơ sở hợp đồng, tháng lương, bậc lương cơ bản do nhà nước quy định.
+ Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
+ Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một người làm việc và tính bằng cách lấy
tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày.
Thực tế trong doanh nghiệp cố 2 cách tính lương theo thời gian đơn giản như sau:
+ Cách 1:
Lương tháng thực tế= [( lương + phụ cấp)/số ngày công chuẩn của tháng]*số
ngày đi làm thực tế trong tháng
Theo cách này, lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người
lao động nghỉ không hưởng lương.
+ Cách 2:
Lương tháng thực tế= [( lương +Phụ cấp)/26]* số ngày đi làm thực tế trong tháng
Theo cách này lương tháng không còn là con số cố định vì số ngày công chuẩn là
khác nhau, có tháng 28, 30, 31 ngày nên có tháng công chuẩn là 24, có tháng là 26
cũng có tháng là 27 ngày. Với cách tính lương này, người lao động phải cân nhắc kĩ
lưỡng khi nghỉ không hưởng lương cần nghỉ tháng nào cho hợp lý, ít ảnh hưởng đến
tiền lương của mình nhất.
−Trả lương theo thời gian có thưởng: Trả lương theo thời gian có thưởng: thực
chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền

thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.


12
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều chỉnh
thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự động
hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn giản,
vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao động có trách
nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn.
Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng
và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương gắn
chặt với năng suốt lao động với thù lao của lao động, có tác dụng khuyến khích người
lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm.
Lương sản phẩm = sản lượng sản phẩm* Đơn giá sản phẩm
Tùy theo từng doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sau:
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là tiền lương phải trả cho người lao động
tính trực tiếp cho sản phẩm đã hoàn thành đúng quy cách, chất lượng và đơn giá tiền
lương theo sản phẩm quy định.
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động ở bộ
phận vận hành máy móc hoặc vận chuyển nguyên vật liệu hoặc thành phẩm.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm
trực tiếp, ngoài ra còn được thưởng về chất lượng tốt, năng suất cao và tiết kiệm vật tư,
nhiên liệu, phạt khi bị vi phạm theo các quy định của công ty.
Để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản phẩm nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều

kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định. Đồng
thời tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc để tạo điều kiện cho người lao động trong ca làm
việc đạt hiệu quả kinh tế cao.


13
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra để
đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lượng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ.
Ưu điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm là mối quan hệ giữa tiền lương
của công nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định
ngay được tiền lương của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của
họ. Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm là người công nhân ít quan tâm đến
chất lượng sản phẩm, tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất
kém, hay có tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
 Hình thức tiền lương khoán
Là cách trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công việc theo
đúng chất lượng được giao.
Lương = Mức lương khoán * Tỷ lệ phần trăm hoàn thành công việc
Tiền lương khoán được khoán theo công việc hoặc khoán gọn cho người lao
động, tập thể người lao động nhận làm. Đây là hình thức trả lương đơn giản, thường
được áp dụng cho các công việc như: khoán bốc dỡ vật tư, hàng hóa, khoán sửa chữa
nhà cửa, khoán sản phẩm thủ công,…
Đơn giá tiền lương khoán được xác định theo sự thỏa thuận của hai bên giữa
doanh nghiệp và ngườu lao động.
 Hình thức lương, thưởng theo doanh thu
Là cách thức trả lương, thưởng mà thu nhập của người lao động phụ thuộc vào
doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương, thưởng doanh số của
công ty, doanh nghiệp. Hình thức này thường được áp dụng cho các nhân viên bán

hàng, nhân viên kinh doanh,…Các hình thức lương, thưởng theo doanh thu bao gồm:
+ Lương , thưởng theo doanh số các nhân
+ Lương, thưởng theo doanh số nhóm
 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ iền lương của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương
bao gồm các khoản chủ yếu: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
việc thực tế, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép,


14
các khoản tiền thưởng trong sản xuất, các khoản trợ cấp thường xuyên… Để phục vụ
cho công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại: Tiền
lương chính và tiền lương phụ.
−Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời
gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc
và phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên...
−Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao
động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ
phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... được hưởng theo chế độ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích kinh tế. Tiền lương chính của công nhân trực tiếp
sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào
chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất
không gắn với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất
sản phẩm.
2.2.4.3) Hệ thống tài khoản, sổ sách và chứng từ kế toán
−Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán lương và các khoản trả là TK 334, TK
3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389, TK 335, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642, TK
3335, TK 111, TK 112, …

Cụ thể ,tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp lương, thưởng và thanh toán với
người lao động là TK 334 “ phải trả CNV”. Bên nợ: các khoản tiền lương, thưởng,
BHXH, các khoản khác đã trả, ứng trước cho người lao động. Bên có: các khoản
lương, thưởng, khoản khác thực tế phải trả cho người lao động. Số dư bên có: các
khoản lương, thưởng còn phải trả cho người lao động. TK 334 được chi tiết thành 2
tiểu khoản: TK 3341 thanh toán lương, TK 3348 là các khoản khác ( dùng để phản ánh
các khoản thu nhập không có tính chất lương, trợ cấp từ quyc BHXH, tiền thưởng từ
quỹ khen thưởng… mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động).
Tài khoản 338 phản ánh phải nộp khác, theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ
BHXH( tk 3383), BHYT( TK 3384), KPCĐ( TK 3382), BHTN( TK 3389). Bên nợ:
phát sinh giảm, phản ánh việc nộp các quỹ BHYT, BHXH,KPCĐ, BHTN. Bên có:
phát sinh tăng, phản ánh việc trích lập các quỹ trích theo lương.


15
−Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công; Bảng thống kê khối lượng sản phẩm; Đơn
giá tiền lương theo sản phẩm; Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc; Hợp đồng
giao khoán; Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ; Bảng lương đã
phê duyệt; Phiếu chi/ UNC trả lương; Phiếu lương từng cá nhân; Bảng tính thuế
TNCN; Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN; Các quyết định lương, tăng lương, quyết
định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng; Các hồ sơ giấy tờ khác có liên
quan .
−Sổ sách kế toán áp dụng: các sổ kế toán thường được sử dụng là sổ cái các TK
334, TK 338, TK 622, 627,641, 642, 335,…sổ chi tiết các TK 3382, 3383, 3384, 3389,
622, 6271, 6411, 6421,…sổ quỹ ( hạch toán việc chi lương, thanh toán lương)…
2.2.4.4) Quy trình hạch toán lương và các khoản trích theo lương
 Tính tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động (TK 334)
Nợ TK 154
Nợ TK 622
Nợ TK 6421 ( NV bán hàng)

Nợ TK 6422 (NV QLDN)
Có TK 334
 Trích bảo hiểm các loại theo quy định (tính vào chi phí) 22% lương đóng bảo
hiểm (BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1%)
Nợ TK 6422
Có TK 3383 (BHXH 18%)
Có TK 3384 (BHYT 3%)
Có TK 3389 (BHTN 1%)


16
 Trích bảo hiểm các loại theo quy định trừ vào tiền lương của người lao động
Nợ TK 334 (10,5%)
Có TK 3383 (BHXH 8%)
Có TK 3384 (BHYT 1,5%)
Có TK 3389 (BHTN 1%)
 Hạch toán kinh phí công đoàn:
Nợ 6422: 2% (của mức lương cơ bản làm căn cứ trích bảo hiểm)
Có 3382: 2%
 Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định
Nợ TK 3382 (KPCĐ 2%)
Nợ TK 3383 (BHXH 26%)
Nợ TK 3384 (BHYT 4,5%)
Nợ TK 3389 (BHTN 2%)
Có TK 112 (34,5%)
 Tính thuế thu nhập cá nhân (nếu có)
Nợ TK 334: Thuế TNCN
Có TK 3335
 Thanh toán tiền lương cho công nhân viên
Số tiền lương phải trả cho người lao động sau khi đã trừ thuế, bảo hiểm và các

khoản khác
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
 Nộp thuế Thu nhập cá nhân (Hồ sơ khai thuế 02/KK-TNCN, giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước)
Nợ TK 3335
Có TK 111, 112
 Nộp BH lên cơ quan bảo hiểm
Nợ TK 3383, 3384, 3389
Có TK 111, 112
Quy trình hạch toán được tóm gọn trong sơ đồ 2.2 ( danh mục sơ đồ bảng biểu)


17
2.2.4.5) Phân loại tiền lương
Doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý
và hạch toán kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại theo các nhóm khác nhau.
 Phân loại theo thời gian lao động:
−Thường xuyên: Là toàn bộ tiền lương trả cho những lao động thường xuyên có
trong danh sách lương công ty
−Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính
thời vụ.
 Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
−Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho Lao động trực tiếp sản xuất chính là
bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.
−Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất, hay là
bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế toán…
 Phân loại theo hình thức tính lương:

−Tiền lương theo thời gian: là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động,
lương cấp bậc để tính lương cho công nhân viên.
−Tiền lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho người lao động theo số
lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.
−Tiền lương khoán: Là cách trả lương khi người lao động hoàn thành một khối
lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.
−Lương theo doanh thu: Là cách thức trả lương, thưởng mà thu nhập của người
lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách
lương, thưởng doanh số của công ty, doanh nghiệp…
2.3) Khái quát chung về kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán BCTC.
2.3.1) Vai trò của kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán BCTC.


18
Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò vô cung quan trọng
trọng kết quả hoạt động của doanh nghiệp vì một số lý do sau đây:
−Chi phí tiền lương vầ các khoản trích theo lương là một khoản chi phí lớn tròng
hầu hết các doanh nghiệp và các tổ chức.
−Chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu khi xác định giá trị
hàng tồn kho của các công ty sản xuất và xây dựng vì nếu việc phân loại và phân bổ
chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương không đúng đắn cho các đối tượng
chịu phí thì sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩm dở dang và giá trị hàng tồn
kho và tất nhiên ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
−Tiền lương là một lĩnh vực có thể chứa đựng gian lận của nhân viên làm cho
một lượng lớn tiền của công ty bị sử dụng kém hiệu quả hoặc bị thất thoát.
Do đó, kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương thường được
KTV chú trọng trong các cuộc kiểm toán.

2.3.2) Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán BCTC
2.3.2.1) Mục tiêu
Mục tiêu kiểm toán chung: KTV phải thu thập các bằng chứng để khẳng định
tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ Tiền lương và các khoản trích theo lương,
các thông tin tài chính trọng yếu có liên quan đến chu trình đều được trình bày phù
hợp với các nguyên tắc kế toán và chế độ tài chính hiện hành.
Các mục tiêu cụ thể:
−Sự hiện hữu và phát sinh: tất cả các nghiệp vụ liên quan dendn tiền lương và các
khoản trích theo lương đã được ghi chép phải thực sự phát sinh và có căn cứ hợp lý, số
dư khoản mục này phải thực sự tồn tại
−Sự phân loại và hạch toán:
+ Tính đầy đủ: tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương phải được ghi chép và phản ánh đầy đủ
+ Tính đúng đắn: tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản
trích theo lương phải được ghi nhận, phản ánh đúng đắn.


19
+ Tính đúng kỳ: tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương được ghi nhận và phản ánh đúng kỳ kế toán
−Sự tính toán và tính giá: tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các
khoản trích theo lương được tính toán đúng đắn, đánh giá hợp lệ
−Quyền và nghĩa vụ: đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương cho người lao động tuân theo chế độ kế toán hiện hành
−Sự trình bày và công bố: tất cả các chi phí về tiền lương và các khoản trích theo
lương phải được trình bày, phản ánh theo chế độ kế toán hiện hành.
2.3.2.2) Căn cứ kiểm toán
Căn cứ để KTV tiến hành kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo
lương là:

−Các quy định và thủ tục KSNB như quy chế tuyển dụng và phân công lao động;
quy định về quản lý và sử dụng lao động, quy chế tiền lương. Tiền thưởng, quy định về
lương, ghi chép lương và phát lương cho người lao động.
−Các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến lương – lao động – công đoàn:
Luật lao động và các thông tư hướng dẫn, Luật BHXH và các thông tư hương dẫn,
thông tư về thuế TNCN (số 111/2013/TT- BTC), luật BHYT, công đoàn.
−Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh:HĐLĐ, thanh lý
hợp đồng láo động, các tài liệu về định mức lao động, tiền lương, dự toán chi phí nhân
công.
−Các chứng từ có liên quan: bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoản
thành, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phân bổ lương và các khoản
trích theo lương …
−Các sổ kết toán tổng hợp và chi tiết: sổ cái, số chi tiết các tài khoản 334, TK TK
3382, TK 3382,TK 3384,TK 3389, TK 622, TK 627, TK 641, TK 333, TK 111, TK
112,…
−Các BCTC và báo cáo kế toán quản trị có liên quan.
2.3.3) Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục lương và các khoản trích theo lương
Các loại hình KSNB đối với khoản mục lương và các khoản trích theo lương
cũng giống các khoản mục khác, được thiết lập nhằm thực hiện chức năng của khoản
mục. Mỗi loại hình kiểm soát sẽ gắn chặt với các mục tiêu kiểm soát cụ thể nhằm phát


20
hiện và ngăn chặn những khả năng sai phạm có thể xảy ra.Các loại hình KSNB đối với
khoản mục lương và các khoản trích theo lương là:
 Nghiệp vụ phê duyệt:
Mục tiêu:
−Các nhân viên cần được tuyển dụng dựa trên các tiêu chuẩn do ban quản lý phê
duyệt.
−Các khoản tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương, cũng như các khoản

khấu trừ cần phải được thực hiện tuân theo sự phê chuẩn của ban quản lý.
−Các điều chỉnh đối với việc ghi chép sổ sách hay báo cáo về tiền lương và nhân
viên nhất thiết phải được thực hiện tuân theo sự phê duyệt của ban quản lý.
Khả năng sai phạm:
−Có thể tuyển dụng phải những nhân viên kém năng lực và sẽ tốn chi phí đào tạo
lớn, các khoản chi phí không đáng có, hoặc có những khoản tiền bị phạt do vi phạm
pháp luật.
−Các nhân viên có thể được trả tiền mà chưa được duyệt dẫn tới tăng chi phí
nhân công hoặc vi phạm hợp đồng với công đoàn.
−Các khoản cộng dồn đối với tiền hưu trí, nghỉ phép, hoặc phúc lợi có thể bị tính
không đúng do sử dụng sai thông tin.
−Những điều chỉnh chưa được phê duyệt về tăng mức lương của một nhân viên
nào đó có thể dẫn tới khoản chi phí vô lý và tăng mức chi phí nhân công không đúng
với thực tế
Các thủ tục kiểm soát:
−Thiết lập chính sách và thủ tục tuyển dụng, thuê mướn một cách rõ ràng
−Cập nhật sổ nhân sự và hồ sơ nhân viên liên tục đối với mọi nhân viên
−Xác minh các thông tin về nhân viên mới được tuyển dụng.
−Duy trì một danh sách đã được cập nhật và phê duyệt về các mức lương, bậc
lương và những khoản khấu trừ.
−Thiết lập các thủ tục rà soát và thông qua các mức lương, bậc lương và khoản
khấu trừ.
−Thiết lập các chính sách và thủ tục điều chỉnh rõ ràng.


21
 Ghi sổ
Mục tiêu: Các khoản chi liên quan đến tiền lương, thưởng, các khoản trích theo
lương, khoản khấu trừ, thuế, phúc lợi phải được ghi chép chính xác về số học, đúng
thời kỳ và thích hợp về phân loại.

Khả năng sai phạm:
−Những chi phí nhân công, chi phí tiền lương và các khoản liên quan có thể
không chính xác dẫn tới chi phí và nợ sau đó được trình bày sai theo.
−Bảng tính lương, bảng tổng hợp chi phí tiền lương và nhật ký tiền lương có thể
không khớp nhau dẫn tới việc phân bổ chi phí nhân công sẽ không chính xác.
Các thủ tục kiểm soát:
−Thiết lập, xây dựng một sơ đồ tài khoản hạch toán và thủ tục hạch toán rõ ràng
−Thống nhất một cách hợp lý giữa các bảng tính lương, bảng tổng hợp chi phí
nhân công, nhật ký tiền lương, sổ thanh toán tiền lương và sổ cái.
 Thực chi:
Mục tiêu:
−Thiết lập các thủ tục tiền lương và các khoản trích theo lương cần tuân thủ theo
sự phê chuẩn của ban quản lý
−Tất cả những khoản chi liên quan đến tiền lương đều phải căn cứ vào các khoản
nợ đã được ghi nhận
Khả năng sai phạm:
−Nhân viên có thể viết các chi phiếu cho những nhân viên đã thôi việc hoặc
không có thực dẫn tới các khoản chi phí phi lý
−Tiền chi có thể chi ra cho những dịch vụ không có thật, dẫn đến các khoản phi
lý làm tăng chi phí nhân công không đúng với thực tế.
Các thủ tục kiểm soát:
−Thiết lập một hệt hống hướng dẫn cũng như các thủ tục về tiền lương và nhân
sự
−Định kỳ xác minh sự phân công lại về nhân sự cũng như các báo cáo hoạt động
về nhân sự


22
−Đánh số trước và kiểm tra các bảng chấm công, thẻ thời gian, phiếu hoàn thành
sản phẩm/ lao vụ, các phiếu chi cũng như các bản báo cáo về sự điều chỉnh

−Yêu cầu phải có chữ ký của các bên liên quan đối với tất cả các khoản chi tiền
lương mà lớn hơn một số cụ thể nào đó đã được xác định trước
 Tiếp cận hệ thống sổ sách
Mục tiêu: tiếp cận hệ thống sổ sách tiền lương và nhân sự, cũng như các báo cáo
và tài liệu cần phải giới hạn ở những nhân viên đã được phân công bởi ban quản lý.
Khả năng sai phạm: các sổ sách,báo cáo và tài liệu có thể được sử dụng bởi
những nhân viên không có thẩm quyền cho những mục đích vụ lợi dẫn tới những
khoản chi phí phi lý và chi phí nhân công tăng quá so với thực tế
Các thủ tục kiểm soát:
−Thiết lập một hệ thống báo đảm khỏi bị lấy cắp hoặc bị lấy trộm
−Đánh số trước và kiểm soát các báo cáo và tài liệu
−Tách bạch các trách nhiệm đối với quyền phê duyệt, quyền ghi sổ, quyền thanh
toán tiền lương và các nghiệp vụ nhân sự.
−Duy trì một danh sách các chữ ký của nhân viên.
2.3.4) Đánh giá rủi ro khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong
kiểm toán BCTC
Trong quá trình kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương, KTV
thường gặp những sai phạm sau trong việc quản lý, hạch toán, tính toán tiền lương và
các khoản trích theo lương của doanh nghiệp:
−Chưa đăng ký với cơ quan thuế địa phương về tổng quỹ lương phải trả trong
năm, những căn cứ, phương pháp tính lương cùng với việc nộp tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp ( TNDN).
−Chưa có kế hoạch về tiền lương mà chỉ có kế hoạch trả lương cho nhân viên.
Chưa xây dựng được quy chế trả lương có sự phê duyệt của ngời có thẩm quyền, cách
thức tính lương, trả lương không nhất quán.
−Chưa ký đầy đủ hợp đồng lao động với CBCNV theo quy định, không có hợp
đồng lao động với các nhân viên thời vụ, tạm thời, hay các nghiệp vụ nâng lương
không có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm gần nhất. Xuất



23
hiện những bất thường và ngoại lệ về tiền lương của ban lãnh đạo DN. Thanh toán các
khoản phụ cấp khác mà không có phê duyệt của ban giám đốc.
−Xác định quỹ lương chưa có cơ sở, quỹ lương đặt ra không phù hợp với mức độ
hoàn thành kế hoạch lợi nhuận dẫn đến hoạch toán vào chi phí cao hơn hoặc thấp hơn
so với thực tế; chi qua quỹ lương được hưởng; sử dụng quỹ lương chưa đúng mục
đích.
−Quyết toán lương chưa kịp thời, thanh toán lương cho CBCNV chậm, thanh
toán lương khống, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không đúng kỳ.
−Số phát sinh trên dổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ lương của
người lao động.
−Hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào tài khoản 622 mà
không phân bổ cho các bộ phận khác như: bán hàng, quản lý DN, quản lý phân xưởng
−Hạch toán một số khoản có tính chất lương như: tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ
vào chi phí mà không thông qua TK 334. Chưa tiến hành khấu trừ vào lương đối với
các khoản tiền bồi thường thiệt hại tổn thất do vi phạm của nhân viên.
−Bảng chấm công và bảng thanh toán lương chưa có đầy đủ chữ ký cần thiết của
người nhận, kế toán trưởng, người nhận hộ.
2.4) Quy trình kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong
kiểm toán BCTC.
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong
kiểm toán BCTC, KTV thực hiện theo 3 giai đoạn:
−Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
−Giai đoạn 2: thực hiện kế hoạch kiểm toán
−Giai đoạn 3: kết thúc kiêm toán
2.4.1) Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 ( lập kế hoạch kiểm toán): “ KTV
và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến
hành một cách có hiệu quả”. Kế hoạch kiểm toán phải được thiết lập một cách thích
hợp nhằm đẳm bảo bao quát hết khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán, đảm bảo

phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được tiến hành đúng hạn. Lập kế


×