Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con giai đoạn sơ sinh 21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn nguyễn văn chiêm xã đạo tú huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc và so sánh hiệu quả của 2 phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

VŨ THỊ THÙY DUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON
(GIAI ĐOẠN SƠ SINH - 21 NGÀY TUỔI) NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN VĂN
CHIÊM (XÃ ĐẠO TÚ, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC)
VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 – 2017

Thái Nguyên - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

VU THỊ THÙY DUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON
(GIAI ĐOẠN SƠ SINH - 21 NGÀY TUỔI) NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN VĂN
CHIÊM (XÃ ĐẠO TÚ, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC)
VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

Thú y – K44

Khoa:

Chăn nuôi Thú y


Khóa học:

2012 – 2017

Giảng viên HD:

PGS.TS. Trần Huê Viên

Thái Nguyên - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận
của mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo
trang trại chăn nuôi lợn nái sinh sản tại tỉnh Vĩnh Phúc. Tôi cũng nhận được
sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong
trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS Trần Huê Viên đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Trang trại lợn nái của
ông Nguyễn Văn Chiêm, đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt
quá trình thực tập tại trang trại.
Tôi xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại anh Triệu Văn Thọ chia sẻ kinh

nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tôi.
Cuối cùng, tôi xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Vũ Thị Thùy Dung


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều trị bệnh phân trắng lợn con ............... 31
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 37
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ............... 38
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 45
Bảng 4.4 Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại............................... 46
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng ..................... 47
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........... 48
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi ......................... 50
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 52
Bảng 4.9. Triệu chứng, bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con ....... 53
Bảng 4.10. Kết quả điều trị phân trắng lợn con .............................................. 55
Bảng 4.11. Sơ bộ hạch toán chi phí thú y ....................................................... 57


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cs

: Cộng sự

Cl.

: Clostridium

ĐVT

: Đơn vị tính

PTLC

: Phân trắng lợn con

TB

: Trung bình

TT

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
Trang
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1.1. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.2.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 8
2.2.1. Một số đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ..................................... 8
2.2.2. Bệnh phân trắng lợn con ....................................................................... 13
2.2.3. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại
trang trại ............................................................................................... 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 30
3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 30
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ........................................ 31
4.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................33
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 33



v
4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................... 34
4.2. Kết quả nghiên cứu đề tài......................................................................... 46
4.2.1. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại .......... 46
4.2.2. Tình hình mắc bệnh theo dãy chuồng ................................................. ..49
4.2.3. Tình hình mắc qua các tháng theo dõi ................................................ ..50
4.2.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi ... ..51
4.2.5. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ....................... ..54
4.2.6. Những triệu chứng và bệnh tích của lợn con mắc bệnh phân trắng ... ..54
4.2.7. Kết quả điều trị phân trắng lợn con..................................................... ..56
4.2.8. Sơ bộ hạch toán chi phí thú y ................................................................ 58
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................61


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nước ta, nhưng để chăn nuôi lợn
phát triển tốt hơn theo hướng gắn với thị trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú
y, bảo vệ môi trường nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh
an toàn thực phẩm, các địa phương đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn
nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư
chăn nuôi theo hướng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi

truyền thống chuyển dần sang chăn nuôi trang trại và công nghiệp.
Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt
hại kinh tế cho các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản là bệnh phân trắng lợn con ở
giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới. Ở các
nước đang phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra hầu như quanh năm, đặc biệt
khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố stress, lợn con sinh ra không được bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của mẹ
thiếu không đảm bảo chất lượng dinh dưỡng. Khi lợn con mắc bệnh nếu điều
trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hưởng đến giống cũng như khả
năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó, phòng tiêu
chảy cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản, đảm
bảo cung cấp con giống có chất lượng tốt.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất cũng như góp phần tư liệu về quy
trình tiêm phòng, vệ sinh phòng bệnh, điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại
lợn giống có hiệu quả, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình
hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con (giai đoạn sơ sinh - 21 ngày tuổi)
nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Chiêm xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc và so sánh hiệu quả của 2 phác đồ điều trị”.


2

1.1. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại chăn nuôi.
- Nâng cao được trình độ chuyên môn.
- Nắm được thực trạng bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại chăn nuôi.
- Ứng dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng ở lợn con có

hiệu quả.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Ý nghĩa khoa học
- Số liệu nghiên cứu là cơ sở bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo và
nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Thú y.
- Kết quả của đề tài cung cấp thêm thông tin khoa học về bệnh phân
trắng lợn con. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình phòng – trị bệnh
phân trắng lợn con.
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở để áp dụng quy trình phòng, trị bệnh phân
trắng lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Đạo Tú (Tam Dương - Vĩnh Phúc) có diện tích 7,88 km², dân số là
5270 người (năm 1999), mật độ dân số đạt 669 người/km². Giáp với các xã,
Thanh Vân, Kim Long, Hướng Đạo, An Hòa.
2.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
Xã Đạo Tú nói riêng, huyện Tam Dương nói chung nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, được chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung
bình hàng năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 6, tháng 7 là 29,40C, nhiệt
độ thấp nhất vào tháng 1 là 100C thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng. Bình
quân số giờ nắng trong năm là 1400 - 1600 giờ/năm. Lượng mưa trung bình
hàng năm 1400 - 1500 mm, phân bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 và 9.

Độ ẩm không khí trung bình cao từ 80 - 84 %, tương đối đều các tháng trong năm.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thủy văn của huyện thuận lợi cho sự
phát triển hệ sinh thái động, thực vật đa dạng cũng như các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên khí hậu thủy văn ở
Tam Dương cũng có nét riêng biệt là do dãy núi Tam Đảo chắn hướng gió
mùa Đông Bắc nên thường xảy ra mưa nhiều, thỉnh thoảng có gió xoáy, tạo
lốc, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống dân sinh.
2.1.1.3. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện theo kết quả kiểm kê 2009 là
10.718,55 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 60,89 %, đất lâm nghiệp chiếm
13,29 % đất chuyên dùng chiếm 18,83 % đất ở chiếm 13,09 % và còn lại 3,14
% là đất chưa sử dụng. Nhìn chung đất canh tác của huyện có độ màu mỡ
kém, đất phù sa phân bố chủ yếu ở xã Hợp Thịnh và các xã có địa hình thấp
trũng, thích hợp cho trồng lúa, rau và cây thực phẩm. Vùng đồi trung du gồm
các loại đất xám feralít xen kẽ đất cát, phù hợp cho trồng các loại cây ăn quả.


4

Bình quân diện tích đất nông nghiệp năm 2009 đạt 687 m2/người, thấp hơn
mức bình quân chung của tỉnh (823 m2/người).
2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tập trung phát triển mô hình chăn nuôi bò trên địa bàn: Xã Đạo Tú có
tổng số hơn 1.000 con bò. Số bò này chủ yếu nuôi rải rác trong các hộ dân,
không nuôi quy mô lớn. Để đảm bảo vốn vay đến đúng đối tượng, sử dụng có
mục đích, sau thời gian một tháng giải ngân, Hội nông dân trực tiếp đi kiểm
tra một lần nữa. Trong trường hợp hộ nào không chấp hành yêu cầu thì sẽ bị
thu hồi vốn.
Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới: Đảng bộ, chính
quyền huyện đã chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chọn những giải pháp tuyên

truyền, vận động mang lại hiệu quả cao và phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các xã đánh giá đúng thực trạng
địa phương, tìm ra tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống
nông dân thông qua việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, quy hoạch mở rộng
cánh đồng rau sạch, mở rộng diện tích sản xuất cây trồng hàng hóa, nâng giá
trị thu nhập trên diện tích canh tác, phát triển chăn nuôi tiểu thủ công nghiệp.
Cùng với đó, các xã đã tạo điều kiện thuận lợi để người dân đi xuất khẩu lao
động nước ngoài và lao động tại các công ty, xí nghiệp.
Với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, kết hợp với chương
trình lồng ghép, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư, sau hơn 3 năm, xã làm điểm
xây dựng nông thôn mới và đã huy động được 272 tỷ đồng xây dựng các công
trình hạ tầng: giao thông, thủy lợi, nhà văn hóa, chỉnh trang nhà ở dân cư. Đến
nay, Đạo Tú đều đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới.
2.1.1.5. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
* Quá trình thành lập và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Tùng Phát
- Quá trình thành lập
Doanh nghiệp tư nhân Tùng Phát nằm trên địa phận xã Đạo Tú, huyện
Tam Dương, Vĩnh Phúc. Trang trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia
công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen


5

Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Văn Chiêm làm chủ trại, cán
bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát
mọi hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 1 chủ trại, 1 quản lý trại, 1 quản

lý kỹ thuật, 1 kế toán, 1 đầu bếp, 8 công nhân và 5 thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
- Cơ sở vật chất của trang trại
Doanh nghiệp tư nhân Tùng Phát nằm ở khu vực đồi rộng lớn thuộc thôn
Đoàn Kết 2, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 5 ha.
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 1 chuồng nái
chửa (mỗi chuồng có 600 ô), 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một
số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.


6

Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều

được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 3 và
chuồng nái chửa 1. Nước phục vụ cho các công tác khác như nước tắm,
nước xả gầm... được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống
dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
* Tình hình sản xuất của Doanh nghiệp
- Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của Doanh nghiệp là sản xuất con giống và chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40 - 2,45 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,00 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống
của công ty.
Trong trại có 11 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.


7

- Công tác vệ sinh
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,

nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc
sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng
tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa
các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào
trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương
châm “phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc,
tiêm phòng vaccine đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn
luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được phát hiện
sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 –
90 % Đánh giá chung
- Thuận lợi
Trang trại được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện và
được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.


8

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép

kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước
thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Một số đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng phát dục
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [24] so với khối lượng sơ sinh thì
sau 10 ngày tuổi khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp
7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp
12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng, phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho tập ăn sớm.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh
dưỡng mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 – 14g
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4g protein/1kg khối lượng cơ thể. Hơn nữa, để tăng 1kg khối
lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn
trưởng thành. Vì vậy, khối lượng tăng chủ yếu của lợn con là nạc, mà để sản
xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.


9


Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng của lợn con tăng từ 10 đến
12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh
hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng
lên nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng
dần, các thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng.
Hàm lượng lipit khi sơ sinh là 18 g, lúc 1 ngày tuổi là 306g, lúc 14 ngày tuổi
là 796g, lúc 28 ngày tuổi là 1763g. Hàm lượng protein lúc sơ sinh là 174g,
đến 28 ngày tuổi tăng lên 1427g. Hàm lượng sắt trong cơ thể lợn con mới
sinh ra là 87% nhưng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn 40,58% sau đó tăng
dần lên 60 ngày bằng lúc mới sinh ra.
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển
nhanh biểu hiện rõ qua sự phát triển của cơ quan tiêu hóa theo từng giai đoạn
phát triển của lợn con.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (1997) [4] ở lợn con bộ máy tiêu hóa phát
triển chậm và chưa hoàn chỉnh, trong khi đó sức sinh trưởng lại có tốc tộ cao.
Dịch tiêu hóa trong dạ dày lợn con khác với lợn trưởng thành.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [24] khi còn trong bào thai cơ quan
tiêu hóa đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích còn bé. Trong thời kỳ bú sữa
cơ quan tiêu hóa phát triển rất nhanh.
Dung tích dạ dày của của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày lúc
sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc sơ
sinh khoảng 0,11 lít).



10

Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Sự tăng chiều dài và thể tích ruột có
quan hệ với khả năng tiêu hóa xenlulose khá cao trong thức ăn bổ xung. Vì vậy,
cho lợn con tập ăn sớm là một biện pháp tốt trong chăn nuôi.
Đặc biệt ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày. Giai đoạn
này gọi là thích ứng cần thiết tự nhiên, nhờ sự thích ứng này mà cơ thể mới
thẩm thấu đưa kháng thể miễn dịch có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn đó dịch vị dạ dày không có hoạt tính phân giải protein
mà chỉ có khả năng làm đông vón sữa, huyết thanh chứa Albumin và Globulin
được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Tuy nhiên, từ 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn
nữa là sự cần thiết cho hoạt động sinh lý bình thường. Theo Đào Trọng Đạt và
cs, (1996) [6] thì việc tập ăn sớm, đặc biệt là cai sữa sớm cho lợn con đã rút
ngắn giai đoạn thiếu HCl, tăng khả năng tạo miễn dịch cho lợn con. Vì vậy
trong các thời kỳ nuôi dưỡng lợn con ta cần chú ý: Lợn con sơ sinh giai đoạn
(7 – 10) ngày tuổi là giai đoạn khủng hoảng lần thứ nhất cần cho lợn con bú
sữa đầu vì sữa đầu có nhiều kháng thể, lượng dinh dưỡng cao hơn hẳn sữa
thường. Từ 21 ngày tuổi trở đi là giai đoạn khủng hoảng lần thứ 2, là thời kỳ
sản lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, để khắc phục tình trạng này cần cho lợn con
tập ăn sớm, kích thích tăng lượng enzim, HCl, tạo động lực cho sự phát triển
của dạ dày, ruột.
2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2009) [7], Lợn con mới sơ sinh có sự thay
đổi rất lớn về điều kiện sống đang ở trong cơ thể mẹ với nhiệt độ ổn định
38,50C ra bên ngoài với điều kiện nhiệt độ rất thay đổi tùy theo từng mùa
khác nhau.



11

Có điều này do một số vấn đề sau:
- Lông lợn con thưa, lớp mỡ dưới da mỏng nên khả năng giữ nhiệt
hạn chế.
- Lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung
cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế.
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn
lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt, Phan Thị
Phượng, 1986) [5].
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
toả nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Toả nhiệt theo phương thức
này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi
dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
2.2.1.4. Đặc điểm về hệ miễn dịch
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2009) [7], Lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con
được tăng lên rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên người ta nói
rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao, những giờ đầu
sau khi đẻ trong sữa có tới 18 – 19% protein. Trong đó lượng γ globulin
chiếm số lượng rất lớn (34 – 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở lợn con.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [19], Lợn con mới đẻ trong máu không có
γ globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ

sang qua sữa đầu. Lượng γ globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần ở lợn con sau khi
sinh, rồi đến tuần thứ 5 – 6 lại tăng lên và đạt giá trị trung bình là 65


12

mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu... được
tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho
lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại
mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng lợn con.
Theo Trần Cừ ( 1972) [1], máu thực hiện chức năng sinh lý quan trọng
như: hô hấp, dinh dưỡng, bài tiết, duy trì cân bằng nước, điều hoà thân nhiệt,
bảo vệ... máu có chức năng lưu thông nên phản ánh đúng và kịp thời mọi biến
đổi sinh lý xảy ra trong cơ thể.
Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm ( 1995) [10], nhất thiết lợn con
sơ sinh phải được bú sữa đầu để có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là nhân tố chủ yếu giúp cho
lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu
và đảm bảo toàn bộ số con trong đàn được bú sữa đầu của lợn mẹ. Trong điều
kiện bình thường, nếu không cho lợn con bú sữa đầu thì rất khó nuôi.
2.2.1.5. Đặc điểm về hệ vi sinh vật đường ruột
Hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm:
Nhóm vi khuẩn đường ruột – vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,

-

Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus... Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cường độc gây bệnh, cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất

phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng
nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
-

Nhóm vi khuẩn vãng lai: Chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước

uống vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis... Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
asobacterium…


13

Trong hệ vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn E. coli là phổ biến nhất và
chúng xuất hiện sớm trong đường ruột của người, động vật sơ sinh, thường ở
phần sau của ruột, đôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ
thể (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001) [28].
Tiêu chảy ở lợn còn do Salmonella cholerasuis gây ra thường thể hiện
ở 2 dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tượng
viêm ruột hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn
trước trực tràng phình to.
2.2.2. Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con (PTLC) khá phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc
điểm của bệnh là viêm dạ dày - ruột, đi ỉa và gầy sút nhanh.
Theo (Phạm Sỹ Lăng, 1995) [17] thì bệnh được chú ý từ năm 1959 tại
các cơ sở chăn nuôi tập trung.
Bệnh thường sảy ra ở lợn con, đặc biệt là lợn con mới sinh từ 1 – 21
ngày tuổi, tập chung chủ yếu trong 10 ngày đầu, có con mắc sớm ngay sau khi
sinh từ 2 – 3 giờ (Lê Văn Tạo và cs, 2008) [26].

Lợn con mắc bệnh có tỷ lệ chết từ 7 – 10%, nếu không can thiệp kịp
thời thì con vật chết rất nhanh và tỷ lệ chết rất cao 80 – 90% (Phạm Sỹ Lăng
và cs, 2003) [18]. Trường hợp lợn con bị nhiễm ghép với các vi khuẩn gây
bệnh khác như: Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn (Salmonella) lợn con có
thể chết 100% (Nguyễn Văn Thiện và cs, 2006) [33].
Bệnh PTLC thường xảy ra quanh năm, không theo mùa vụ (Đào Trọng
Đạt và cs, 1996) [6].
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bệnh đã được
khống chế phần nào song việc loại trừ nó ra khỏi chăn nuôi tập trung thì còn
gặp rất nhiều khó khăn không những ở nước ta mà cả những nước có trình độ
khoa học tiên tiến trên thế giới.


14

2.2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
* Nguyên nhân nội tại
Do đặc điểm sinh lý lợn con, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chưa
hoàn thiện. Hơn nữa, lợn con lại có nhu cầu dinh dưỡng và khoáng chất rất
lớn, nếu không được bổ sung đầy đủ thì lợn con sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn
bẩn... gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [20], Khi mới sinh, cơ thể lợn con
chưa phát triển hoàn chỉnh về hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Trong dạ dày lợn
con thiếu HCl, do đó pepsinozen tiết ra không được hoạt hóa để chuyển thành
pepsin. Khi thiếu men pepsin sữa bị kết tủa dưới dạng cazein không tiêu hóa
được bị đẩy xuống ruột già gây rối loạn tiêu hóa, từ đó dẫn tới bệnh và phân
có màu trắng là màu của cazein chưa được tiêu hóa.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6], thì một trong các yếu tố làm
cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt.Khi thiếu sắt, lợn
con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc

bệnh phân trắng.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [34], Sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết
cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật, 1/2 lượng sắt
trong cơ thể nằm ở Hemoglobin, một lượng ít hơn nằm ở Myoglobin và một
số Enzyme. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp
ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, cơ thể suy
nhược, không hấp thụ được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [30], Bệnh phân trắng lợn
con đã có từ rất lâu và ngày càng phổ biến ở các trạng chăn nuôi tập trung và
các nông hộ, lợn từ 5 – 25 ngày tuổi dễ mắc bệnh nhất.
* Do gia súc mẹ
Lợn mẹ không được nuôi dưỡng đầy đủ khi mang thai cũng như trong
giai đoạn đang nuôi con. Nhưng khi cho mẹ ăn quá nhiều thức ăn giàu dinh
dưỡng cũng làm ảnh hưởng tới lợn con.


15

Trong thời gian mang thai, lợn nái không tiêm phòng vắc xin chống các
bệnh như: dịch tả, phó thương hàn, Parvovirus... thì lợn con sinh ra dễ mắc
hội chứng tiêu chảy hơn.
Trong thời gian nuôi con gia súc mẹ bị mắc một số bệnh như: Viêm vú,
viêm tử cung, kém sữa... sau khi sinh sẽ lây nhiễm vi khuẩn vào đường tiêu
hóa lợn con.
Khi nuôi con mà con mẹ động dục trở lại sớm là một nguyên nhân làm
số lượng và chất lượng sữa giảm vì thế bệnh sẽ dễ xảy ra.
* Nguyên nhân ngoại cảnh
Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã có nhận định bệnh
phân trắng lợn con xảy ra do nhiều nguyên nhân phối hợp, liên quan đến hàng
loạt yếu tố.

Qua tài liệu của nhiều tác giả có thể chia thành những nguyên nhân sau:
+ Do điều kiện thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của gia
súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí của
chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Đặc biệt ở lợn con theo mẹ, do cấu tạo, chức năng sinh lý của các hệ cơ
quan chưa ổn định và hoàn thiện. Hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng
phòng vệ và hệ thống thần kinh đều chưa hoàn thiện. Vì vậy, lợn con là đối
tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất bởi các phản ứng
thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6], Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [11],
cũng cho rằng các yếu tố stress lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh,
lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng là nhiệt
độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn là từ 75 – 85%, việc làm khô và giữ
ấm chuồng nuôi là vô cùng quan trọng.
Theo Sử An Ninh (1993) [23], lợn con khi còn ở trong bụng mẹ thì
được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... kinh


16

nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố
nóng, lạnh, khô, ẩm không ổn định hoặc không thích hợp với yêu cầu sinh lý
của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Nếu trong chuồng nuôi không đảm bảo thoáng khí, độ ẩm, tồn đọng
nhiều phân, rác, nước tiểu, nhiệt độ trong chuồng tăng cao sẽ sinh ra nhiều
khí có hại như: NH3, H2S… làm lợn con trúng độc thần kinh nặng gây trạng
thái stress cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy.
* Do chăm sóc, quản lý

Bên cạnh đó việc chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn không tốt
cũng ảnh hưởng lớn tới sự xuất hiện của bệnh như lợn con không được bú sữa
đầu, cắt rốn không đúng kỹ thuật, úm lợn không đảm bảo nhiệt bộ, bổ sung
sắt không được thực hiện đầy đủ và đúng kỹ thuật cũng dẫn đến tiêu chảy.
Theo Cù Xuân Dần (1996) [3], do sức đề kháng của lợn con là rất yếu
vì vậy rất dễ bị tác động nếu lợn con theo mẹ mà không được nuôi dưỡng tốt
có chế độ ăn uống thích hợp thì chúng rất hay mắc bệnh và đặc biệt là bệnh
phân trắng. Muốn biết chế độ nuôi dưỡng của lợn con có thích hợp hay không
thì cần phải xét hai mặt chủ yếu: Lợn con có được tập cho ăn sớm hay không
và thức ăn bổ sung của lợn có đủ thành phần dinh dưỡng (đạm, khoáng,
vitamin...) theo yêu cầu phát triển của lợn con hay không .
Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [31], Cơ chế vận động chăn thả đều
đặn và hợp lí sẽ làm tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể động vật
nói chung. Đối với lợn con nó làm tăng sức sống và sức chống đỡ bệnh tật và
bộ máy tiêu hoá cũng hoạt động tốt hơn. Mặt khác hoạt động ngoài trời nhờ
có tác dụng của các tia sáng tự nhiên của mặt trời sự tổng hợp vitamin D tiến
hành thuận lợi, xương cốt của lợn con phát triển tốt từ đó làm cho sự phát
triển chung của cơ thể cũng tốt.Thực tế nhiều nơi đã chứng minh sự vận động
và chăn thả có tác dụng rất lớn trong việc ngăn chặn bệnh phân trắng lợn con
phát sinh. Ở nhiều nơi đã thấy có những đàn lợn con đang bị ỉa phân trắng


17

chỉ cần đem thả ra ngoài cho vận động thì bệnh cũng đã giảm đi rõ rệt còn
nếu vừa cho chăn thả vừa dùng thuốc chữa bệnh thì thu được kết quả rất tốt
và nhanh hơn hẳn so với chỉ nhốt trong chuồng rồi đơn thuần chạy chữa.
Nhưng phải đảm bảo môi trường vận động sạch sẽ không có mầm bệnh
truyền nhiễm .
* Do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột

Bình thường trong đường tiêu hóa của lợn nói riêng và động vật nói
chung luôn có một số lượng vi khuẩn nhất định và chúng không gây bệnh.
Nhưng khi hàng rào bảo vệ bị phá vỡ số lượng vi khuẩn tăng lên, làm thay đổi
tỷ lệ các vi khuẩn có trong đường ruột, gây rối loạn tiêu hóa và bệnh xảy ra.
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là
vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của
khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường
gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và
thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
-

Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích

thước 2 – 3 x 0,6µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi
khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được,
không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
-

Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố

Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 – 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.



18

+ Salmonella
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: Salmonella typhimurium, Salmonella cholera và Salmonella
ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các
Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4 – 0,6 x 2 – 3 µm.
- Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên

men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ
methylen dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính, H2S dương
tính( trừ Salmonella paratyphi A: H2S âm tính).
- Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
- Nhiệt độ phát triển từ 5 – 450C, thích hợp ở 370C, pH thích hợp = 7,6

nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 – 9 . Với pH >9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 500C trong
1 giờ, ở 700C trong 15 phút và 1000C trong 5 phút.
- Ớ nồng độ muối 6 – 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối

là 8 – 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2001) [28].
Hồ Văn Nam và cs (1997) [21] cho rằng: Lợn bị tiêu chảy thì số lượng
E. coli và Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. Khi các vi khuẩn gây bệnh
phát triển quá mạnh thì sẽ gây mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột gây ra
hiện tượng loạn khuẩn.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cho biết khi lợn bị tiêu chảy số loại vi
khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với lợn

không bị tiêu chảy.
Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [28], ở bệnh phân trắng lợn con tác
nhân gây bệnh chủ yếu là E. coli, ngoài ra có sự tham gia của Salmonella và
thứ yếu là Proteus, Streptococcus.


×