Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 22 ngày tuổi tại trại lợn ông đặng đình dũng, huyện lương sơn tỉnh hòa bình và biện pháp phòng, trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.37 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ MINH ĐỨC
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐẾN 22 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



VŨ MINH ĐỨC
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐẾN 22 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN QUANG TÍNH
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2016


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Quang Tính
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Thú y, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Dược Lý và Vệ Sinh An Toàn TP đã
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ông Đặng Đình Dũng cùng toàn thể anh em
kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong
suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh
khỏi sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên


Vũ Minh Đức

năm 2016


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:Kết quả sản xuất của cơ sở ................................................................ 6
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 34
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 39
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 40
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 41
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể............................. 42
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 22 ngày tuổi mắc hội chứng tiêu chảy
theo các tháng ...................................................................................... 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) .............. 45
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt tính biệt .............................. 49
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%) .............................. 50
Bảng 4.9. Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắc tiêu chảy (n = 52) ............. 51
Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai loại thuốc CP
Nor 100 và Nova Amcoli .................................................................... 53


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 4.1. Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 22 ngày tuổi mắc hội chứng tiêu chảy
theo các tháng ................................................................................. 44
Hình 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) ............... 46


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở........................................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 4
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 5
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất ............................................................................... 5
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ........................ 5
2.2. Cơ sở khoa học. .......................................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 6
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ............................................................ 8
2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy .............................................. 10
2.2.3.1. Do vi khuẩn ........................................................................................ 10

2.2.3.2. Do virus .............................................................................................. 12
2.2.3.3. Do ký sinh trùng ................................................................................. 14
2.2.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 18
2.2.5. Triệu chứng ........................................................................................... 20


v

2.2.6. Bệnh tích ............................................................................................... 21
2.2.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy. ................................ 21
2.2.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn ............................................. 22
2.1.8.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 22
2.2.8.2. Trị bệnh .............................................................................................. 24
2.2.9. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại ông Đặng
Đình Dũng ....................................................................................................... 26
2.2.9.1. Thuốc Nor - 100 ................................................................................. 26
2.2.9.2. Thuốc Nova - amcoli.......................................................................... 27
2.3. Vài nét về tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
trong và ngoài nước ......................................................................................... 28
2.3.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước .................................... 29
2.3.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới .................................. 31
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 33
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
3.3.1. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 22 ngày tuổi.. 33
3.3.2. Đánh giá hiệu lực điều trị hội chứng tiêu chảy của hai phác đồ
khác nhau......................................................................................................... 33
3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 33

3.4.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng của hai phác đồ .................... 34
3.4.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 34
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35


vi

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 36
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 36
4.1.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................... 36
4.1.1.2. Phát hiện lợn nái động dục ................................................................. 37
4.1.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ............................................................ 38
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 38
4.1.2.1. Công tác vệ sinh ................................................................................. 38
4.1.2.2. Công tác phòng bệnh bằng vacxin ..................................................... 39
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 40
4.2. Kết quả nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con từ sơ
sinh đến 22 ngày tuổi tại trại ........................................................................... 42
4.2.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ........................ 42
4.2.2. Kết quả theo mắc dõi tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh
đến 22 ngày tuổi qua các tháng ....................................................................... 43
4.2.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo mẹ theo lứa tuổi ....... 45
4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ............... 49
4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy ............................................ 50
4.2.6. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ................. 50
4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................. 52
Phần 5. KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ .......................................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 56
1. Tài liệu trong nước ...................................................................................... 56
2. Tài liệu nước ngoài...................................................................................... 59


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, trồng trọt và chăn nuôi là hai thành phần quan trọng trong
cơ cấu sản xuất nông nghiệp, trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
nói riêng luôn đóng góp một phần lớn vào thu nhập của người dân. Chăn nuôi
không những cung cấp một lượng lớn sản phẩm cho nhu cầu tiêu thụ trong
nước mà còn cung cấp cho xuất khẩu. Vì thế chăn nuôi ngày càng có vị trí hết
sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn
nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con
người. Chủ trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành
ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất
lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là
nước nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 châu Á và ở vị trí
hàng đầu khu vực Đông Nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có 23 triệu đầu
lợn, bình quân tốc độ tăng hàng năm là 3,9%. Đảm bảo cung cấp 80% sản
phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần xuất khẩu. Kế hoạch đến năm

2010, Việt Nam sẽ có 25 triệu đầu lợn và sẽ đạt sản lượng 2 triệu tấn thịt,
chiếm tỷ trọng trên 30% tổng thu nhập của ngành nông nghiệp (Đoàn Thị
Kim Dung, 2004) [4].


2

Để có được kết quả trên ngoài việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn
nuôi lợn nước ta đã và đang từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tế sản xuất, từ khâu cải tạo con giống, nâng cao chất lượng thức ăn đến
việc hoàn thiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng. Tuy vậy bên cạnh những
tiến bộ đạt được, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng còn gặp
không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Dịch bệnh thường xuyên xảy
ra đã gây nhiều thiệt hại, làm hạn chế sự phát triển, giảm hiệu quả kinh tế của
ngành chăn nuôi. Trong đó hội chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết sức
phức tạp đang gây nên những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất, chất lượng
đàn vật nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Ở Việt Nam tỷ lệ lợn mắc
hội chứng tiêu chảy rất cao, có địa phương 70% -80%, tỷ lệ chết 18% - 20%.
Lợn không chết cũng còi cọc và chậm phát triển.
Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn mọi lứa tuổi, gây hiệu quả
nghiêm trọng và tổn thất rất lớn. Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân
gây ra như vi khuẩn, virus, thức ăn kém phẩm chất, chăn nuôi không đúng
quy trình, thời tiết thay đổi đột ngột hay do một số bệnh truyền nhiễm, bệnh
nội khoa và bệnh ký sinh trùng... Ở nước ta do nhiều yếu tố tác động như thời
tiết, tập quán chăn nuôi, điều kiện dinh dưỡng, môi trường sống, trình độ khoa
học kỹ thuật nên hội chứng tiêu chảy rất cao. Trong hội chứng tiêu chảy ở lợn
con, E. coli và Salmonella là hai nguyên nhân gây bệnh quan trọng và rất phổ
biến.Để giảm thiểu thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra đối với cơ sở nuôi
lợn tập trung, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình hội chứng tiêu
chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 22 ngày tuổi tại trại lợn ông Đặng Đình

Dũng huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng, trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con
theo mẹ tại trại lợn ông Đặng Đình Dũng.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình hội chứng
tiêu chảy ở đàn lợn con theo mẹ tại trại ông Đặng Đình Dũng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ cho nghiên cứu và học
tập của sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao năng suất chăn nuôi và cũng là cơ sở cho việc xây dựng các
phác đồ điều trị phù hợp và có hiệu quả đối với hội chứng tiêu chảy trên đàn
lợn con theo mẹ, làm giảm tỷ lệ chết, giảm tỷ lệ còi cọc, nâng cao hiệu quả
chăn nuôi.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Điều kiện cơ sở
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một
quả đồi, nằm các xa khu dân cư, thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Đây

là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích
khoảng hơn 2 ha, trong đó diện tích hơn 1ha là khu chăn nuôi tập trung cùng
các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tư lên
tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần
thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung
cấp 3 giống lợn Landrace - Yorkshire và Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy
chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30 lợn
đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến
23 ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường
khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng
có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ
thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về
nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nước được điều khiển theo hệ thống hoàn
toàn tự động bằng dây chuyền được nhập từ nước ngoài do công ty hỗ trợ
cung cấp.


5

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm

phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng
tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên
trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát
trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng.
Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun
thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây
xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn
sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn
thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và
bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nước thải rửa
chuồng được thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace Yorkshire và Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những
trang trại có quy mô lớn. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ
tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:


6

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của cơ sở
Số lợn qua các năm
Chỉ tiêu

Năm


Năm

Năm 2016

2014

2015

(5 tháng đầu năm)

120

130

90

Nái được phối (con)

1.870

2.018

1.184

Tỷ lệ đậu thai (%)

91,85

92,34


93,25

Tổng số lợn con sinh ra (con)

22.725

23.615

12.324

Tổng số lợn con sinh sống (con)

21.958

22.886

11.944

767

729

380

21.151

22.096

11.489


Nái hậu bị (con)

Số lợn con chết, loại sau sinh (con)
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: số heo nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên
130 nái, tăng 108%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,85% (năm 2014) tăng lên
93,25% (năm 2016). Số heo con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm
2014 là 21,151 con tới năm 2015 là 22.096 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Đặng
Đình Dũng là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo
hướng công nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Cơ sở khoa học.
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có


7

nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.

Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [18].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl.perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.


8

Theo Trần Thị Dân (2008) [3], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 -6
lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để

tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh LCPT.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [25], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa
dạng. Theo Bertschinger. H. U, (1999) [35], cho đến nay đã phát hiện có ít
nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3
loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F,
yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [2].
Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào
hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis…
Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối
rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium,
Bacillus puticfus…
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.


9

Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [27]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời
của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi

trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải
là bệnh đặc thù (Archie. H, 2000) [34].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.


10

2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
2.2.3.1. Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả
đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác
động của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất

nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
-Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là
vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của
khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô
nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.


11

Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích
thước 2-3 x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được,
không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 0C

trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: salmonella typhimurium,salmonella cholera và salmonella ententidis.
Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các salmonella
đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella
pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích thước
khoảng 0,4-0,6 x 2-3µm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H 2S dương tính(trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5-450C, thích hợp ở 370C, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6-9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 0C trong 1 giờ,
ở 700C trong 15 phút và 1000C trong 5 phút.


12

Ở nồng độ muối 6-8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là
8-19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2004) [25].
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu sau:

* Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E. coli
là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện hiếu
khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các
môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung
huyết,độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng
của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu
chảy của lợn (Trương Quang và cs, 2007) [21].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.
2.2.3.2. Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,


13

Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)

Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần đầu
tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái Lan,
1987... (Niconxki, 1986 [36], Đào Trọng Đạt và cs, 1995 [9]) Virus TGE gây
bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm
cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy
ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên
mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn, uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.


14

- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc

hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [9].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986)[36].
2.2.3.3. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [15], đã có kết luận cầu
trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [16].


15

* Một số nguyên nhân khác
-Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá

lạnh, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác
động đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa ổn
định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh
đều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện
ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn
rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng
điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể
giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và
gây bệnh.
-Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi
không đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp,
là nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.


16

Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu
chảy. Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan
tâm nhất hiện nay.

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axitamin không cân đối dối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γglobulin
huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ
rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều
hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương,
cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột
tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó đảm
bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một
vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Laval A. (1997) [38] cho biết, thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin
cần thiết cho cơ thể gia súc, đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ
làm giảm sức đề kháng của gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội
chứng tiêu chảy. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá
nhiều đều là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuông nuôi, vận
chuyển đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến
hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [14], hệ thống tiêu hóa của lợn mẫn
cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên biểu hiện chán ăn,
nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.


17

- Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại

Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng,
ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn
phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy, trong xây
dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa
điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống
chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [7], chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng
thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.
- Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 25% từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ không khí bên ngoài
chuồng nuôi đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia
súc cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 85% ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi
>90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho thấy
lợn nuôi trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn, giảm
sức tiêu hóa thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.


×