Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

XÂY DỰNG HƯƠNG ƯỚC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ VĨNH SƠN, HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.63 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TẠI XÃ VĨNH SƠN, HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH
VĨNH PHÚC

Họ và tên sinh viên

: Phùng Thị Thu Hằng

Lớp

: ĐH3QM1

MSV

: DH00301218

Giảng viên hướng dẫn : ThS.Bùi Thị Thu Trang
TS.Hoàng Lưu Thu Thuỷ
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội

HÀ NỘI, THÁNG 03 NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG HƯƠNG ƯỚC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ
VĨNH SƠN, HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

Giáo viên hướng dẫn 1

Sinh viên thực hiện

ThS.Bùi Thị Thu Trang

Phùng Thị Thu Hằng

Giáo viên hướng dẫn 2

TS.Hoàng Lưu Thu Thuỷ

HÀ NỘI, THÁNG 03 NĂM 2017

2


MỤC LỤC

3


4



5


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Mọi thông tin thu
thập hoàn toàn đúng sự thật và chính xác. Các số liệu trong đề tài là do tôi nghiên cứu,
thu thập và phân tích.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án tốt nghiệp đều đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đồ án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Phùng Thị Thu Hằng

6


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được nhiều sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa
Môi Trường – trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, các bác, các cô chú,
các anh chị ở địa phương cùng bố mẹ và bạn bè.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo
Khoa Môi trường và T.S. Hoàng Lưu Thu Thủy - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, ThS. Bùi Thị Thu Trang - Giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo và cán bộ môi trường tại Ủy ban
nhân dân xã Vĩnh Sơn cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Tường đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động

viên và quan tâm trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, do điều kiện về thời gian, tài chính và trình
độ nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài khó tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để đồ án tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Phùng Thị Thu Hằng

7


Mục lụcDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
CT
TT
CP
NQ

TW
HNTW
BTP
BVHTT
UBND
BCH
TTLT
BVMT
CTR
BVTV


8

: Chỉ thị
: Thông tư
: Chính phủ
: Nghị quyết
: Nghị định
: Trung ương
: Hội nghị trung ương
: Bộ tư pháp
: Bộ văn hóa thể thao
: Ủy ban nhân dân
: Ban chấp hành
: Thông tư liên tịch
: Bảo vệ môi trường
: Chất thải rắn
: Bảo vệ thực vật


DANH MỤC BẢNG

9


DANH MỤC HÌNH

10



11


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một nước nông nghiệp với nghề trồng lúa nước là chính. Nông thôn
Việt Nam luôn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, là
nền tảng của xã hội Việt Nam trong quá trình lịch sử từ xưa đến nay với đại đa số dân
cư sống ở nông thôn và cuộc sống phụ thuộc chủ yếu vào nông nghịêp. Đã có nhiều
chính sách được ban hành trong thời gian vừa qua để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội và nâng cao mức sống người dân khu vực nông thôn. Bên cạnh việc đẩy
mạnh kinh tế cũng nảy sinh không ít những vấn đề liên quan đến môi trường. Tình
trạng tách rời công tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ
biến ở nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ
biến và ngày càng nghiêm trọng.
Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc cũng đang là một vùng phát
triển kinh tế trọng điểm của huyện với làng nghề nuôi rắn nổi tiếng đem lại nguồn thu
nhập tương đối cao cho người dân. Bên cạnh việc phát triển kinh tế hàng đầu của
huyện, Vĩnh Sơn cũng là nơi có thực trạng môi trường đang ở mức đáng báo động
Song song với việc khuyến khích, tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân
trong công tác bảo vệ môi trường thì rất cần thiết đưa ra những quy tắc giúp việc thực
hiện công tác bảo vệ môi trường được hiệu quả hơn như xây dựng hương ước, quy ước
về bảo vệ môi trường. Để soạn thảo Hương ước bảo vệ môi trường của một làng, xã
phải căn cứ vào Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của nhà nước, đồng thời phải
xem xét đến điều kiện về truyền thống, phong tục tập quán của địa phương, như vậy
Hương ước mới có tính khả thi cao.
Việc xây dựng hương ước quy ước bảo vệ môi trường tại xã Vĩnh Sơn là rất cần
thiết. Hương ước giúp cho người dân nâng cao được nhận thức và trách nhiệm của
mình trong công tác bảo vệ môi trường, thu hút được đông đảo quần chúng hưởng ứng

bảo vệ môi trường nơi đang sinh sống, làm việc và tạo được sự đồng thuận cao về bảo
vệ môi trường trong cộng đồng. Do đó, đề tài “ Xây dựng bản hương ước, quy ước
bảo vệ môi trường với sự tham gia của cộng đồng tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ” được lựa chon nghiên cứu như một đồ án tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xây dựng được bản hương ước bảo vệ môi trường với sự tham gia của cộng
đồng nhằm thực hiện thành công xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường từ cấp trung
ương đến cấp địa phương tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
12


13


3. Nội dung nghiên cứu
-

Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc:
+ Hiện trạng môi trường nước.
+ Hiện trạng môi trường không khí.
+ Hiện trạng môi trường đất.
+ Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt.

-

Đánh giá công tác quản lý bảo vệ môi trường tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Xây dựng bản hương ước, quy ước bảo vệ môi trường với sự tham gia của cộng đồng.


14


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1. Tổng quan về nội dung nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, đặc trưng và vai trò của hương ước, quy ước
Khái niệm hương ước, quy ước được gọi chung là hương ước và được hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN như sau:
“Hương ước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự chung do
cộng đồng dân cư cùng thỏa thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính
tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp và
truyền thống văn hóa trên địa bàn làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, góp phần hỗ trợ tích
cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật” [5]
Hương ước, quy ước có vai trò quan trọng trong đời sống và sinh hoạt cộng đồng
dân cư. Cùng với pháp luật, hương ước, quy ước giúp duy trì an ninh trật tự, vệ sinh
môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, phát triển sản xuất, khuyến khích học
hành, giải quyết các tranh chấp, vi phạm nhỏ trong nhân dân, xoá đói, giảm nghèo, góp
phần duy trì và phát huy thuần phong mỹ tục, đề cao các chuẩn mực đạo lý và đạo đức
truyền thống dân tộc. Gần đây, nhiều nội dung của hương ước, quy ước còn góp phần
thực hiện chính sách dân số, bài trừ các hủ tục và tệ nạn xã hội. Hương ước, quy ước
góp phần hình thành trong địa phương và người dân sinh sống tại địa phương truyền
thống đoàn kết quý báu và nâng cao ý thức của mỗi cá nhân trong công việc chung của
cộng đồng. Hơn vậy, ngoài việc quy định nghĩa vụ của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng thì
hương ước, quy ước còn định rõ trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ, giúp đỡ
lẫn nhau giữa các thành viên trong đời sống thường nhật; hương ước khuyên răn mọi
người ăn ở hòa thuận theo đúng đạo hiếu gia đình, giữ gìn tình làng nghĩa xóm, giúp
đỡ nhau lúc hoạn nạn, túng thiếu hay gặp công to việc lớn. Những trường hợp gây ảnh
hưởng xấu tới người khác và lợi ích chung của cộng đồng đều bị phạt nặng. Mọi người
dân đều thấy được những nguyên tắc, quy tắc xử sự đồng nhất, công bằng, dân chủ,

chỗ dựa về vật chất và tinh thần ở nơi mình sinh sống thông qua hương ước, quy ước
của địa phương.[5]
Hương ước, quy ước là kết ước của người dân, được thể hiện bằng một loại văn
bản với nhiều tên gọi khác nhau như: hương ước làng, quy ước làng,… Trong dân gian
cũng còn nhiều loại hình kết ước của người dân được thể hiện bằng các câu tục ngữ,
lời nói có vần, phương ngôn, ngạn ngữ truyền miệng, không được thực hiện bằng văn
bản thì không phải là hương ước. Do cộng đồng dân cư cùng thỏa thuận đặt ra trên cơ
sở sự nhất trí của cộng đồng dân cư. Đây cũng là một trong những nguyên tắc xây
dựng hương ước, quy ước, bất cứ một cá nhân hay một cơ quan, tổ chức nào xây dựng

15


văn bản và tự gọi đó là hương ước, quy ước đều là không đúng, không phù hợp với
tính chất, đặc trưng và nguyên tắc xây dựng hương ước, quy ước. [5]
Hương ước, quy ước cũng là một loại văn bản quy phạm, có nghĩa là nó cũng
chứa đựng những nguyên tắc bắt buộc hoặc cho phép cá nhân, tổ chức được làm hoặc
không được làm một việc gì đó trong cuộc sống hàng ngày tại địa phương, nhưng đấy
là các quy phạm xã hội do cộng đồng dân cư thỏa thuận đặt ra và cùng nhau thực hiện.
Nghĩa là cộng đồng dân cư tự xây dựng các nguyên tắc ứng xử trên cơ sở pháp luật và
truyền thống, tập quán địa phương và tự nguyện thực hiện các nguyên tắc đó. Đặc
điểm này của quy phạm hương ước, quy ước khác hẳn với các quy phạm pháp luật
trong các văn bản do nhà nước ban hành. Các quy định trong hương ước, quy ước
không được trái với quy định của pháp luật, nếu trái thì phải loại bỏ những quy định
đó. Trên thực tế, hương ước, quy ước được xây dựng chủ yếu để điều chỉnh các quan
hệ tự quản tại cộng đồng dân cư, là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực xã hội – dân
sự mà pháp luật không điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh ở mức độ quy định các nguyên
tắc chung như: việc tổ chức ma chay, cưới xin, bảo vệ trật tự trị an, phát triển sản xuất,
khuyến khích học hành, giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức truyền thống, giải
quyết các tranh chấp hoặc những vi phạm nhỏ trong nhân dân, các phương thức cụ thể

tại địa phương để xóa đói, giảm nghèo,… [5]
Hương ước và quy ước là hai tên gọi khác nhau của cùng một loại văn bản, vì
vậy, có thể nói, chúng là một, việc có tên gọi khác nhau là do cách đặt tên hoặc do chủ
thể xây dựng văn bản này. Chẳng hạn, văn bản được cộng đồng dân cư ở làng, bản,
thôn xây dựng thường được đặt tên là hương ước (với tính chất là quê hương, gắn với
địa bàn nông thôn truyền thống, trước đây đã có), văn bản do cộng đồng dân cư ở cụm
dân cư không gắn với quê hương hoặc ở những khu đô thị, khu tập thể xây dựng thì
thường được đăt tên là quy ước. Tuy nhiên, sự phân biệt này cũng chỉ mang tính tương
đối, cũng có thể xây dựng hương ước làng văn hoá hoặc quy ước làng văn hóa. Điểm
giống nhau duy nhất giữa huơng ước, quy ước và văn bản pháp luật là chúng đều được
xây dựng trên cơ sở những quy phạm. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, quy phạm
trong hương ước, quy ước là quy phạm xã hội, do nhân dân xây dựng nên và nhân dân
tự nguyện thực hiện; quy phạm trong văn bản quy phạm pháp luật là quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước xây dựng nên và được đảm bảo thực hiện bằng quyền
lực nhà nước. Ở đây cũng cần nói thêm rằng, mặc dù chính quyền địa phương có thực
hiện việc phê duyệt hương ước, quy ước sau khi văn bản này được nhân dân xây dựng
nhưng đó chỉ là hành vi mang tính chất hành chính, thể hiện quan điểm thống nhất của
chính quyền và nhân dân với nội dung của hương ước, quy ước, còn trong thực tế việc
xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước đều thể hiện sự tự nguyện, tự quản và tính
nhất trí cao trong cộng đồng dân cư. [5]
16


Với vị trí, vai trò của mình, hương ước, quy ước là thành tố quan trọng trong hệ
thống thể chế quản lý ở nông thôn, là một bộ phận hỗ trợ đắc lực pháp luật trong việc
điều chỉnh các quan hệ xã hội tại cộng đồng dân cư đối với những vấn đề, những nội
dung mà pháp luật không điều chỉnh, mặt khác, hương ước, quy ước còn thực hiện tối
đa tinh thần mở rộng dân chủ ở cơ sở, giúp nhân dân trong tiến trình tham gia giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước.
1.1.2. Nội dung và hình thức thể hiện của hương ước

- Nội dung:
Nội dung của hương ước, quy ước thường đề ra các biện pháp, phương thức thích
hợp giúp dân cư trên địa bàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và
phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân; động viên và tạo điều kiện để nhân dân
thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân; Đề ra các biện pháp góp phần bảo
vệ tài sản Nhà nước, tài sản công cộng và tài sản của công dân, bảo vệ môi trường
sống; Đề ra các biện pháp cụ thể bảo vệ trật tự, trị an trên địa bàn; Đề ra các biện pháp
khuyến khích và không khuyến khích trong hương ước, quy ước nhằm thực hiện chính
sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.
Các nội dung, biện pháp nhằm bảo đảm, giữ gìn và phát huy thuần phong, mỹ
tục, thực hiện nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt các chính sách
xã hội của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa, trong hương ước, quy ước còn đề cập đến các
biện pháp bài trừ các hủ tục, tệ nạn xã hội và mê tín dị đoan trong việc cưới hỏi, việc
tang, lễ hội, thờ phụng ở địa phương; khuyến khích những nghi lễ lành mạnh, tiết
kiệm, hạn chế ăn uống lãng phí, tốn kém và xây dựng tình đoàn kết, tương thân, tương
ái trong cộng đồng, xoá đói, giảm nghèo, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống,
khuyến học, khuyến nghề ở địa phương. [5]
- Hình thức:
Về tên gọi: có thể dùng tên gọi chung là Hương ước hoặc Quy ước (làng, bản,
thôn, ấp, cụm dân cư).
Về cơ cấu và nội dung: Hương ước có thể có lời nói đầu ghi nhận truyền thống
văn hoá của từng làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư và mục đích của việc xây dựng
hương ước. Nội dung của hương ước được chia thành các chương, mục, điều, khoản,
điểm. Các quy định cụ thể của hương ước cần xác định rõ quyền và nghĩa vụ củacác
thành viên trong cộng đồng. Các biện pháp thưởng, phạt có thể quy định ngay tại các
điều, khoản cụ thể. [5 ]
Các quy định của hương ước cần ngắn gọn, cụ thể, thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ
thực hiện.

17



1.1.3. Thủ tục soạn thảo, thông qua, phê duyệt, tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ
sung hương ước
a. Theo Thông

liên
tịch
số
03/2000/TTLT-BTP-BVHTTBTTUBTƯMTTQVN:
- Hương ước phải được xây dựng một cách thực sự dân chủ, công khai, phù hợp
với các quy định của pháp luật, được chia theo các bước cơ bản sau: ( 4 bước )

Bước 1. Thành lập Nhóm soạn thảo và tổ chức soạn thảo hương ước

Bước 2. Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và nhân dân vào dự thảo

Bước 3. Thảo luận và thông qua hương ước.

Bước 1. Thành lập Nhóm soạn thảo và tổ chức soạn thảo hương ước:
Trưởng thôn, làng, ấp,
bản,
cụm
dânhương
cư (sau
Bước
4. Phê
duyệt
ướcđây gọi chung là Trưởng thôn) chủ
trì cùng Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận thống nhất các nội dung cơ bản

cần soạn thảo, đồng thời chỉ định các thành viên Nhóm soạn thảo. Thành viên Nhóm
soạn thảo là những người có uy tín và kinh nghiệm sống, có trình độ văn hoá, hiểu biết
về pháp luật và phong tục tập quán ở địa phương, có phẩm chất đạo đức tốt. Nhóm
soạn thảo cần có sự tham gia của đại diện một số cơ quan, tổ chức và đại diện của các
thành phần trong cộng đồng dân cư như: cán bộ hưu trí, cựu chiến binh, các chức sắc
tôn giáo, già làng, trưởng bản, trưởng tộc và những người khác có uy tín, trình độ
trong cộng đồng.
Trưởng thôn chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận, dưới sự lãnh đạo của
chi bộ Đảng ở cơ sở chỉ đạo Nhóm soạn thảo xây dựng hương ước.
Việc dự thảo hương ước cần tập trung vào các vấn đề được nêu tại ở trên. Đồng
thời, cần tham khảo nội dung các hương ước cũ (nếu có) cũng như nội dung của các
hương ước của địa phương khác để lựa chọn, kế thừa được những nội dung tích cực,
phù hợp đã trở thành phong tục, tập quán tốt đẹp. Ở những nơi phong tục, tập quán của
đồng bào dân tộc thiểu số được thể hiện bằng Luật tục thì chọn lọc đưa vào hương ước
những quy định của Luật tục phù hợp với pháp luật và thuần phong mỹ tục.

18


Bước 2. Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và nhân dân vào dự thảo
hương ước.
Dự thảo hương ước được gửi đến cơ quan chính quyền, cấp uỷ, lãnh đạo các tổ
chức chính trị - xã hội ở cấp xã; nếu điều kiện cho phép thì gửi đến từng hộ gia đình để
lấy ý kiến đóng góp.
Việc thảo luận đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện dự thảo hương ước có thể được
tổ chức bằng các hình thức thích hợp như họp thảo luận ở tổ, đội sản xuất, tổ dân phố,
ngõ xóm, nhóm các hộ gia đình, họp thảo luận ở các tổ chức đoàn thể ở thôn, làng, ấp,
bản, cụm dân cư, niêm yết, phát trên đài truyền thanh, mở hộp thư để thu thập ý kiến
đóng góp.
Dự thảo hương ước có thể được Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

thảo luận, tham gia ý kiến nhưng không thông qua như một nghị quyết của Hội đồng
hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3. Thảo luận và thông qua hương ước.
Trên cơ sở những ý kiến đóng góp trên, Nhóm soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện dự
thảo và gửi tới các thành viên sẽ được dụ kiến mời tham gia Hội nghị để thảo luận và
thông qua hương ước.
Dự thảo hương ước phải được thảo luận kỹ, thực sự dân chủ và thông qua tại Hội
nghị cử tri hoặc Hội nghị đại biểu hộ gia đình ở làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư. Đại
biểu hộ gia đình là chủ hộ hoặc người có năng lực hành vi dân sự được chủ hộ uỷ
quyền. Hội nghị này chỉ tiến hành khi có ít nhất là hai phần ba tổng số thành phần cử
tri hoặc đại biểu hộ gia đình tham dự. Hương ước được thông qua khi có ít nhất quá
nửa số người dự họp tán thành. Trưởng thôn phối hợp với Ban công tác Mặt trận chủ
trì Hội nghị. Hội nghị quyết định hình thức biểu quyết thông qua hương ước bằng cách
giơ tay biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu.
Bước 4. Phê duyệt hương ước:
Sau khi hương ước được thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cùng Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã xem xét nội dung của hương ước bảo đảm phù
hợp với pháp luật, thuần phong mỹ tục và trao đổi thống nhất với Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp xã về nội dung của hương ước trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
Hương ước chính thức trình phê duyệt cần có chữ ký của Trưởng thôn, Bí thư chi
bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận và già làng (nếu có) kèm theo Biên bản thông qua tại
Hội nghị.
Hương ước gửi lên Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phải có công văn đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt hương ước trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được bản hương ước và công văn đề nghị phê duyệt.

19



Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt hương ước. Hương
ước đã được phê duyệt phải có dấu giáp lai.
Trong trường hợp hương ước không được phê duyệt thì Phòng Tư pháp chủ trì
phối hợp với Phòng Văn hoá - Thông tin hướng dẫn để cơ sở chỉnh lý, hoàn thiện các
hương ước đó để trình lại.
- Tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung hương ước:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hương ước đã được phê duyệt để
Trưởng thôn niêm yết tuyên truyền, phổ biến đến từng thành viên trong cộng đồng dân
cư và tổ chức thực hiện hương ước.
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội ở cơ sở chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện nghiêm chỉnh các nội
dung của hương ước; kiểm tra, phát hiện và kịp thời chấn chỉnh những sai trái, lệch
lạc, tiêu cực trong việc thực hiện hương ước, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện hương ước ở địa phương.
Hàng năm, cần tổ chức kiểm điểm việc thực hiện hương ước. Trong trường hợp
cần sửa đổi, bổ sung thì do Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị đại biểu hộ gia đình thảo
luận. Việc sửa đổi, bổ sung hương ước cũng phải tuân theo trình tự, thủ tục như khi
1: Họp
phường/thôn
soạn thảo hương ước mới.Bước
Không
đượcvới
tuỳxã,
tiện
sửa đổi, bổ sung hương ước sau khi đã
được phê duyệt.
b. Theo chương trình SEMLA
Hương ước bảo vệ môi trường được xây dựng và triển khai bao gồm 8 bước.
Bước 2: Hội thảo với trưởng thôn/ lãnh đạo phường
Những bước này mô tả cách làm thế nào để xây dựng và triển khai các quy định cùng

với sự tham gia tích cực của cộng đồng trong đó nhấn mạnh sự tham gia và tầm quan
trọng của việc lồng ghép các hoạt động truyền thông như một phần trong thiết kế dự
Bước 3: Thu thập thông tin
án.

Bước 4: Tổ chức họp dân

Bước 5: Phê duyệt hương ước

Bước 6: Lễ ký cam kết

Bước 7: Giám sát và đánh giá
20

Bước 8: Nâng cao nhận thức


Bước 1: Họp với xã, phường/thôn
Cuộc họp đầu tiên cần được tổ chức với sự tham gia của lãnh đạo cấp xã, phường
nhằm giới thiệu mục tiêu và các bước của dự án. Cuộc họp này sẽ thảo luận việc triển
khai dự án để đảm bảo rằng những người tham gia thống nhất với mục đích và các
bước đã đề xuất. Giải thích lợi ích của cộng đồng và những kết quả mong muốn.
Tại cuộc họp này, có thể thảo luận một số ý kiến ban đầu về những quy định
trong hương ước.
Bước 2: Hội thảo với trưởng thôn/ lãnh đạo xã
Cần tổ chức một buổi hội thảo/tập huấn cho lãnh đạo xã, phường về bảo vệ môi
trường và vệ sinh môi trường địa phương. Buổi hội thảo/tập huấn một ngày sẽ giúp
chuẩn bị cho các lãnh đạo phường trước khi thực hiện nhiệm vụ.
Buổi tập huấn gồm:
- Trình bày về các vấn đề môi trường quan trọng nhất của địa phương (rác thải

sinh hoạt, rác thải nguy hại, nước uống, nước thải, tiết kiệm nước, vệ sinh, đa dạng
sinh học, nông nghiệp, làm vườn…).
- Trình bày một số ví dụ về các hương ước của những địa phương khác để lấy ý
kiến.
- Các phương pháp và công cụ để các thành viên trong cộng đồng tham gia xác
định các vấn đề và giải pháp (ví dụ, sử dụng phương pháp phân tích sơ đồ vấn đề).

21


Bước 3: Thu thập thông tin
Mỗi lãnh đạo xã cần lập một nhóm khoảng 10 người. Nhiệm vụ của các nhóm là
thu thập ý kiến của người dân và xây dựng dự thảo hương ước trên cơ sở các ý kiến và
ưu tiên của phường. Nhóm này nên có số lượng bình đẳng nam nữ và cố gắng có sự
tham gia của các thành viên đại diện cho các nhóm xã hội và độ tuổi khác nhau.
Mỗi nhóm quyết định sử dụng phương pháp nào để thu thập ý kiến. Các nhóm có
thể phối hợp với các tổ chức xã hội để tổ chức họp.
Một số câu hỏi quan trọng khi phân tích môi trường địa phương:
- Có những vấn đề môi trường nào là chính?
- Ai bị ảnh hưởng bởi những vấn đề này?
- Nguyên nhân chính của những vấn đề môi trường này là gì?
- Ai chịu trách nhiệm?
- Vấn đề có thể được giải quyết như thế nào?
- Cần có những hành động nào để giải quyết vấn đề?
- Lợi ích của việc thay đổi hành vi là gì?
- Có những cản trở nào? Chi phí?
Bước 4: Tổ chức họp dân
Khi đã có bản dự thảo hương ước lần thứ nhất, mỗi phường cần tổ chức một buổi
họp dân. Tại cuộc họp này, có mời các hộ gia đình đến để thảo luận và điều chỉnh dự
thảo hương ước nếu cần. Điều quan trọng là thông tin rõ ràng cho mọi người về lý do

và lợi ích của việc xây dựng hương ước.
Nếu có thể, có thể bỏ phiếu thông qua hương ước tại cuộc họp này. Nếu như có
sự bất đồng hoặc có nhiều ý kiến về nội dung hương ước, có thể phải tổ chức một buổi
họp thứ hai.
Bước 5: Phê duyệt hương ước
Các nhóm cần sửa đổi dự thảo hương ước theo những ý kiến phản hồi từ buổi
họp dân.
Sau đó, hương ước có thể được trình lên cơ quan có thẩm quyền (UBND huyện)
để phê duyệt. Cơ quan có liên quan sẽ xem xét và ban hành quyết định phê duyệt
hương ước môi trường, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Bước 6: Lễ ký cam kết
22


Ngay khi hương ước được chính thức thông qua, cần tổ chức một lễ ký cam kết
tại các thôn/phường. Đây là một sự kiện quan trọng khi các hộ gia đình chính thức phê
duyệt và cam kết thực hiện hương ước.
Mỗi hộ gia đình sẽ nhận và ký vào một bản sao của hương ước như một sự cam
kết chính thức. Bản sao cần được treo trong từng gia đình.
Bước 7: Giám sát và đánh giá
Mỗi thôn cần thành lập một ban giám sát triển khai và tuân thủ hương ước. Ban
này có thể đề xuất một số hoạt động cần thiết trong quá trình triển khai.
Ban giám sát gồm có lãnh đạo thôn và một số người dân đáng tin cậy trong thôn.
Họ có nhiệm vụ xây dựng một báo cáo ngắn về việc triển khai hương ước theo quý.
Họ cũng chịu trách nhiệm ghi nhận những khiếu nại và xử phạt các vi phạm hương
ước. Số tiền phạt sẽ được đưa vào quỹ môi trường của địa phương. Hương ước cũng
cần xác định xem số tiền đó sẽ được sử dụng làm gì, ví dụ, để lắp đặt thùng rác, nhà vệ
sinh công cộng hoặc để trồng cây.
Có thể sử dụng những chỉ số sau để đánh giá dự án:
-


% số người biết về hương ước
% người có thể nêu ít nhất hai điều của hương ước
% người cho rằng bảo vệ môi trường là quan trọng
% người nghĩ rằng hương ươc có thể góp phân bảo vệ môi trường và cải thiện môi
trường sống.
- % người nghĩ rằng hương ước đã có tác động tích cực đến thôn.
Bước 8: Nâng cao nhận thức
Toàn bộ quá trình tham gia xây dựng hương ước có một chức năng nâng cao
nhận thức quan trọng. Tuy nhiên, việc có thêm các hoạt động nâng cao nhận thức cũng
rất quan trọng để đảm bảo rằng cộng đồng có thể biết và tuân thủ nội dung hương ước.
1.1.4. Cơ sở pháp lý liên quan đến xây dựng hương ước, quy ước BVMT
- Luật BVMT 2014 ngày 23 tháng 06 năm 2014
- Nghị quyết của Bộ Chính Trị số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường, trước
mắt sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường.
Tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến cơ sở.
23


Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường
giữa các ngành, các cấp. Xây dựng và phát triển các cơ chế giải quyết vấn đề môi
trường liên ngành, liên vùng. Chú trọng xây dựng năng lực ứng phó sự cố môi trường.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; quy định và áp dụng các chế
tài cần thiết để xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Sớm xây
dựng, ban hành quy định giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.
+ Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường
Xác định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của Nhà nước, cá nhân, tổ chức và

cộng đồng, đặc biệt đề cao trách nhiệm của các cơ sở sản xuất và dịch vụ.
Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng
đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường. Hình thành các loại hình tổ chức đánh giá,
tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải
và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.
Chú trọng xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước, cam kết về bảo vệ môi
trường và các mô hình tự quản về môi trường của cộng đồng dân cư.
Phát triển các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. Đề cao trách
nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông trong hoạt động bảo vệ môi
trường.
Phát hiện các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường để
khen thưởng, phổ biến, nhân rộng; duy trì và phát triển giải thưởng môi trường hàng
năm. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá và vào tiêu chuẩn xét khen thưởng.
-

Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
41 của Bộ Chính Trị “ về về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước”:
Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức và hành động trong các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc,

24


đoàn thể, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về trách nhiệm, ý thức bảo vệ môi
trường.
Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ

môi trường. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể
hóa và hướng dẫn đầy đủ Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học; sửa đổi, bổ
sung các quy định về tội phạm môi trường trong Bộ Luật Hình sự. Quy định các chế
tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; xây dựng và ban hành
quy định bồi thường thiệt hại về môi trường.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, có cơ chế, chính sách khuyến
khích cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường. Xây dựng và phát triển
lực lượng tình nguyện viên bảo vệ môi trường. Tăng cường sự giám sát của cộng đồng,
các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với bảo vệ môi trường của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày
31/3/2000 của Bộ Tư Pháp, Bộ Văn hoá Thông tin và Ban Thường trực Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi
một số tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
- Chỉ thị số 24/2008/CT-TTg về việc tăng cường công tác phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong thời kỳ hội nhập.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP, ngày 18/11/2016 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 05 - NQ/HNTW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá VII ngày 10 tháng 6 năm 1993 về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh
tế - xã hội ở nông thôn, hương ước, quy ước được thừa nhận trở lại, chứng tỏ sự tồn tại
bất diệt của nó và đang trở thành một công cụ hữu hiệu trong thể chế quản lý ở nông
thôn.
- Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUMTTQVN-UBQGDS
ngày 3 tháng 03 năm 2001, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin và Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: hướng dẫn bổ sung

25


×