Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV Map trong công tác biên tập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 xã Bạch Hạ, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 73 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, đồ án của em đã hoàn thành với sự
cố gắng của bản than và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo hướng dẫn trong
bộ môn Trắc địa – Bản đồ và các anh, chị đồng nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Hồng Quang, là
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để hoàn thành đồ án này.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các bạn sinh viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong quá trình hoặc
tập, nghiên cứu để hoàn thành đồ án này.
Do kinh nghiệm nghề nghiệp còn hạn chế, trình độ chuyên môn và thời gian
nghiên cứu có hạn nên em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn, anh, chị đồng nghiệp để
đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đinh Đức Lập

1


2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH


2


3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, KÝ HIỆU TIẾNG ANH
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPS( Global Positioning System)

Hệ thống định vị toàn cầu

HSKT

Hồ sơ kỹ thuật

KT-KT

Kinh tế kỹ thuật


MTV

Một thành viên

TT-BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT-TCĐC

Thông tư Tổng Cục Địa Chính

UTM (Universal Trasverse Mercator)

Hệ tọa độ vuông góc

WGS (World Geodetic System)

Hệ tọa độ trắc địa

3


4

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc
gia là điều kiện nền tảng tự nhiên của mọi ngành sản xuất. Từ xa xưa con người đã
biết khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội,

việc sử dụng đất lâu dài đã làm nảy sinh những vấn đề phức tạp về quan hệ giữa
người với người liên quan đến đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất,
vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Vì vậy, việc thành lập bản đồ địa chính là hết
sức cần thiết, giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, tạo cơ sở pháp lý
để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Hiện nay, với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ người ta sử dụng
máy tính để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thông tin đất đai nhằm
cập nhật, sửa chữa và bổ sung kịp thời những thay đổi hợp pháp của đất đai. Do
vậy, việc ứng dụng các phần mềm để thành lập bản đồ địa chính sẽ giúp chúng ta
quy hoạch, quản lý tài nguyên đất được tốt và hợp lý hơn, trên cơ sở đó giúp cho
ngành địa chính thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các ban
ngành sử dụng đất một cách thuận tiện. Để tìm hiểu về một số phần mềm đang được
dùng tại các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực địa chính, quản lý đất đai, em lựa chọn đề
tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV Map trong công tác biên tập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 xã Bạch Hạ, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu của đề tài
Ứng dụng phần mềm Microstation và tmv map trong công tác biên tập bản
đồ địa chính.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về bản đồ địa chính.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phần mềm Microstation và TMV Map.
- Nghiên cứu sử dụng phần mềm Microstation và phần mềm TMV Map biên
tập bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính.

4


5

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thống kê: Thu thập thông tin và tài liệu liên quan.
- Phương pháp thực nghiệm: Sử dụng phần mềm Microstation và TMV Map
biên tập bản đồ địa chính.
5. Cơ sở dữ liệu
Các số liệu đo của khu vực thực nghiệm và số liệu hồ sơ khảo sát ngoài thực địa.
6. Sản phẩm
- Đồ án tốt nghiệp.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 xã Bạch Hạ, huyện Phú Xuyên, tp Hà Nội.

5


6

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1. Giới thiệu về bản đồ địa chính
1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành quản lý đất đai thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, BĐĐC được
đo vẽ ở tỷ lệ thống nhất trên toàn quốc theo đơn vị hành chính xã phường thị trấn
và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ng
ành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là
rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật
các thay đổi hợp pháp của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc xây dựng bản đồ
địa chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản
quốc gia.


Hình 1.1. Bản đồ địa chính
1.2.2 Phân loại bản đồ địa chính
Dựa vào điều kiện khoa học xã hội và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa
chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính:

6


7

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống
ký hiệu đã số hóa. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hóa.Bản đồ số địa chính được hình thành dựa trên hai yếu tố
kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm điều hành. Các số liệu đo đạc hoặc
bản đồ cũ để được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành
bản đồ giấy.
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình thành lập bản đồ địa chính và phạm vi
ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải làm quen với một số khái niệm về
các loại bản đồ sau:
Bản đồ địa chính là tên gọi của bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa
chính gốc theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn vẹn các thửa đất, các loại đất theo chỉ tiêu thống kê
của từng chủ sử dụng đất trong mỗi mảnh bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với
số liệu trong hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính được thành lập cho từng đơn vị cấp xã là tài liệu quan trọng
trong bộ hồ sơ địa chính, trên bản đồ thể hiện vị trí, hình thể, diện tích, số thửa và

loại đất của từng chủ sử dụng đất đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của Nhà
nước của tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh, trung ương.
Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ
bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với từng vùng đất, loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các điểm, các
đường đặc trưng, diện tích các thửa đất.

7


8

- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
1.2. Mục đích và Yêu Cầu của bản đồ địa chính
1.2.1. Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập với bốn mục đích chính như sau:
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai từng khu vực và trong cả nước.
- Xác lập quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất trên từng lô đất cụ thể của
nhà nước và mọi công dân.
- Là công cụ giúp nhà nước thực thi các nhiệm vụ, công việc có liên quan
đến đất đai : thu thuế, giải quyết tranh chấp, quy hoạch đất đai, đền bù.
- Cung cấp thông tin về đất đai và cơ sở pháp lý cho các hoạt động dân sự
như: thừa kế, chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, kinh doanh bất động sản...
1.2.2. Yêu cầu thành lập bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính phải xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
tuân thủ đúng quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, sử dụng thống nhất hệ thống tọa độ và độ cao Nhà Nước.

- Tuân thủ cơ sở toán học và độ chính xác đo đạc, lập bản đồ địa chính.
- Thể hiện chính xác trung thực vị trí, hình dạng, kích thước thửa đất, đảm
bảo đầy đủ các yếu tố nội dung và độ chính xác theo yêu cầu quản lý đất đai.
- Bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ các yếu tố nội dung: Các điểm khống
chế tọa độ, độ cao nhà nước, địa giới hành chính, thửa đất, thủy văn, giao thông,
dân cư, địa giới và mốc giới quy hoạch, địa hình.
- Hệ thống tỉ lệ bản đồ thích hợp.
1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
1.3.1. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10000. Việc chọn
tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Loại đất cần vẽ bản đồ: Đất nông nghiệp - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ
tỷ lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị vẽ tỷ lệ lớn.

8


9

- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khac nhau nên
diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Đối với các tỷ lệ
khác chỉ cần tính diện tích đến mét vuông.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng
lớn thì chi phí càng lớn.
Có thể chọn tỷ lệ bản đồ địa chính theo bảng 1.1
Bảng 1.1. Bảng chọn tỷ lệ bản đồ địa chính
Loại đất


Khu vực đo vẽ

Tỷ lệ bản đồ
1:500, 1:200

Đất ở

Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp

Đô thị lớn

1:500

Thị xã, thị trấn

1:1000, 1:500

Nông thôn

1:2000, 1:1000

Đồng bằng Bắc Bộ

1:5000, 1:2000

Đồng bằng Nam Bộ

1:5000, 1:10000


Đất chưa sử dụng

1:10 000

1.3.2. Khung trong mở rộng
Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh
bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung
bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở
rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen ti mét (cm) hoặc
20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
1.3.3. Lưới tọa độ vuông góc
Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách
10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các
dấu chữ thập (+).

9


10

1.3.4. Các thông số của file chuẩn bản đồ
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được
thành lập ở múi chiếu 30 trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ tọa độ Quốc gia VN2000 và độ cao Nhà nước hiện hành. Kinh tuyến gốc được quy ước là kinh tuyến đi
qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục
của từng tỉnh và xích đạo) có X= 0 km, Y= 500km.
Các tham số chính của Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000:
- Ellipxoid quy chiếu quốc gia là Ellipxoid WGS-84 toàn cầu với kích thước:
+ Bán trục lớn:

a = 6378137,0m


+ Độ dẹt:

f = 1:298,257223563

+ Tốc độ góc quay quanh trục: ω = 7292115,0 x 10-11rad/s
+ Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 108 m3 s-2
- Vị trí Ellipxoid trong hệ quy chiếu Quốc gia: Ellipxoid WGS-84 toàn cầu
được xác định vị trí định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm
GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
- Điểm gốc hệ tọa độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính(nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội.
- Hệ tọa độ phẳng: Hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Ellipxoid WGS
– 84 toàn cầu.
- Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu – Hải Phòng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài Nguyên và Môi
trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản
lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai(nếu có) là ít nhất.
1.3.5. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ
Tên gọi của mảnh bản đồ: Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên của
đơn vị hành chính (tỉnh – huyện - xã) đo vẽ bản đồ.

10


11

Chia mảnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địa

chính theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi là bản đồ địa chính).
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (tỉnh –
huyện - xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh
bản đồ địa chính gốc đánh số thứ tự của tờ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính
xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và không trùng một đơn vị hành chính xã.
Đối với các địa phương có tập quán quản lý địa chính ở cấp xã theo làng,
thôn, ấp, bản được phép phân mảnh bản đồ địa chính phù hợp với tình hình quản lý
của địa phương theo nguyên tắc tương tự như quy định trên, đảm bảo mỗi làng,
thôn, ấp, bản có một tờ bản đồ địa chính cho phần diện tích được giao quản
lý.Trong trường hợp này tên gọi của mảnh bản đồ địa chính phải thêm tên làng,
thôn, ấp, bản và nếu có yêu cầu này phải có quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật –
dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính của khu vực.
a. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ tọa độ phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là
6x6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60 x 60cm tương ứng với diện tích là 3600ha.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là
dấu gạch nối (-), 3 số liên tiếp là số chẵn km của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn
km của tọa độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ. Trục tọa độ X tính từ xích
đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y = 500km trùng với kinh tuyến trục
của tỉnh.
b. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế là 3x3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.

11



12

Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
Mảnh bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:10000 có số hiệu
là 10 – 728 494, bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:5000 có số hiệu tương ứng là 725 497.

Hình 1.2. Tờ bản đồ 1: 10000
c. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế là 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao
gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:2000 có số hiệu là 725 500 – 6

12


13

Hình 1.3. Tờ bản đồ 1: 2000
d. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số

hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:1000 có số hiệu là 725500 – 6 – d
e. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh
bản độ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:500 có số hiệu là 725 500 – 6 – (11).

Hình 1.4. Tờ bản đồ 1: 500

13


14

f. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước
hữu ích của bản đồ 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:200 có số hiệu là 725 500 – 6 – 25

Hình 1.5. Tờ bản đồ 1: 200
1.3.6. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh,

huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản
đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự
tờ bản đồ).
Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong
phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn
đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.

14


15

Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh
số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành
chính cấp xã đó.
1.3.7. Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000,
tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm...)
và số liệu của mảnh trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập
liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã);
năm thực hiện trích, đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
1.3.8. Mật độ điểm khống chế tọa độ
Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:
- Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
-Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một

điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa
độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
- Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều
dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30
ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ
không quá 2 điểm.
Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương
pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha
có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.

15


16

1.4. Độ chính xác của bản đồ địa chính
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai đó là vị trí, kích thước và diện tích
các thửa đất. Các yếu tố này được đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa chính. Độ
chính xác các yếu tố trên phụ thuộc vào kết quả đo, độ chính xác thể hiện bản đồ và
độ chính xác tính diện tích. Khi sử dụng công nghệ bản đồ số thì giảm hẳn được ảnh
hưởng của sai số đồ họa và sai số diện tích, độ chính xác số liệu không phụ thuộc
vào tỷ lệ bản đồ mà phụ thuộc trực tiếp vào sai số đo.
Tuy nhiên, trong hệ thống bản đồ địa chính người ta phải nghiên cứu quy
định những hạn sai cơ bản của các yếu tố bản đồ, các hạn sai này sẽ thiết kế các sai
số đo và vẽ bản đồ phù hợp cho từng bước của công nghệ thành lập bản đồ. Độ
chính xác của bản đồ thể hiện qua các yếu tố đặc trưng trên bản đồ.
1.4.1. Độ chính xác các điểm khống chế đo vẽ
Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so

với điểm khống chế tọa độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không quá 0,10 mm
tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên không vượt quá 6 cm cho tỷ lệ
1:500, 1:1000 và 4 cm cho 1:200.
Sai số trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầu thể
hiện địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất không quá 1/10
khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
Sai số đưa các điểm góc khung bản đồ, giao điểm lưới km, các điểm tọa độ
Nhà nước, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính số
được quy định là bằng 0 (không có sai số).
Trên bản đồ địa chính in trên giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vượt quá 0,2 mm, đường chéo khung bản đồ không vượt qúa 0,3 mm, khoảng cách
giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không
vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. Trường hợp vượt các hạn sai quy định, khi
sử dụng các số liệu đo trên bản đồ in trên giấy phải cải chính độ biến dạng của giấy
vào kết quả đo.

16


17

1.4.2. Độ chính xác vị trí điểm chi tiết
Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh ngoại
nghiệp) gần nhất không vượt quá:
- 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
- 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
- 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
- 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000

- 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
- 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 áp dụng cho
trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất có khu vực giá trị kinh tế cao, trường hợp khu đo
vẽ đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 các sai số nêu trên được
phép tới 1,5 lần, trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 các sai
số nêu trên được phép tới 2 lần.
Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính in trên giấy (sau khi đã cải chính độ biến dạng của giấy in bản đồ) so với
vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh gần nhất) không vượt
quá 0,3 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và không
vượt quá 0,4 mm so với bản đồ tỷ lệ 1:10000.
Sai số trung bình độ dài giữa các điểm trên cùng cạnh thửa đất, sai số trung
bình độ dài cạnh thửa đất, sai số tương hỗ trung bình giữa các điểm trên hai cạnh
thửa đất trên bản đồ địa chính số và trên bản đồ địa chính in trên giấy không vượt
quá 1,5 lần tương ứng với từng dạng bản đồ địa chính.
1.4.3. Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ
Sai số trung bình về độ cao đường bình độ, độ cao của điểm đặc trưng địa
hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao biểu thị trên bản đồ địa chính (nếu có yêu cầu
biểu thị) so với độ cao của điểm khống chế độ cao ngoại nghiệp gần nhất không quá

17


18

1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồng bằng và không qúa 1/2
khoảng cao đều đường bình độ cở bản ở vùng đồi núi, núi cao, vùng ẩn khuất.
1.4.4. Độ chính xác tính diện tích
Diện tích thửa đất được tính chính xác đến mét vuông, khu vực đô thị cần

tính chính xác đến 0,1 m2. Diện tích thửa đất được tính hai lần, độ chênh kết quả
tính diện tích phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa. Quy phạm quy định sai
số tính diện tích cho phép là:
ΔPgh = 0,0004.M. P

(mm)

(1.1)

trong đó: M là mẫu số tỷ lệ bản đồ
P là diện tích thửa đất tính bằng m2
1.5. Nội dung bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Vì vậy, bản đồ
cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai, cụ thể:
1.5.1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà
nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có
chon mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến
0.1mm trên bản đồ.
1.5.2. Địa giới hành chính các cấp
Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ
sơ địa giới hành chính, các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới
hành chính các cấp. Riêng ranh giới sử dụng đất của các đơn vị hành chính tiếp giáp
với biển, của các đảo tính đến đường thủy chiều trung bình thấp nhất trong năm.
Các mốc địa giới hành chính phải xác định toạ độ với độ chính xác như điểm
trên ranh giới thửa đất và thể hiện trên bản đồ.
Đối với các đơn vị hành chính giáp biển, các đảo nếu trong hồ sơ địa giới
hành chính không khép kín ranh giới hành chính thì trên bản đồ địa chính thể hiện
ranh giới sử dụng đất đến đường mép nước triều kiệt. Đường mép nước triều kiệt
(đường thủy triều trung bình thấp nhất trong năm) thể hiện theo quy định của Bộ

18


19

Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước triều
kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với biển ở
thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính.
1.5.3. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch: chỉ giới
hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các
công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới
này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài
liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
1.5.4. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh
giới thửa đất. Đối với mỗi thửa trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số
thứ tự thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
1.5.5. Loại đất
Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất chuyên dụng, đất ở và đất chưa sử dụng.Trên bản đồ địa chính cần phân
loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
1.5.6. Công trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu vực đô thị thì
trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố
định như nhà ở, nhà làm việc,… các công trình xây dựng được xác định theo mép
tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất như nhà gạch, nhà bê
tông, nhà nhiều tầng…

1.5.7. Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất
của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội nhân dân, …

19


20

1.5.8. Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, ngoài
đồng, đường phố, ngõ phố,…Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới
đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới
hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0.5mm
trên bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ 0.5 mm thì vẽ một nét theo tim đường và
ghi chú độ rộng.
1.5.9. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ,… Đo vẽ mức nước cao
nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng kênh mương lớn hơn 0.5mm trên
bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ 0.5mm thì vẽ một nét theo đường tim của nó.
Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công
cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng chảy.
1.5.10. Địa vật quan trọng
Trên bản đồ địa chính cần phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
1.5.11. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo về đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
1.5.12. Dáng đất
Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng các đường

đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở
vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với
ghi chú độ cao.Khi biểu thị dáng đất phải đảm bảo:
Phải ghi chú độ cao tại các điểm đặc trưng như đỉnh núi, trên đường phân
thủy, tụ thủy, ở yên ngựa, chỗ thay đổi độ dốc.
Phải thể hiện được dáng chung của địa hình trong toàn khu vực và các nét
đặc trưng của địa hình.

20


21

Dáng đất phải thể hiện phù hợp với các yếu tố khác.
Bãi cát, bãi đá, khe đá, núi đá, bãi bùn, đầm lầy dùng ký hiệu hoặc ghi chú để
biểu thị.
Về nguyên tắc các yếu tố địa hình chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000, trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 không thể
hiện yếu tố địa hình. Trong trường hợp có yêu cầu thể hiện địa hình thì trên mỗi
mảnh bản đồ chỉ khái quát địa hình bằng một khoảng cao đều cơ bản hoặc dùng
hình thức ghi chú độ cao đối với vùng bằng phẳng. Khoảng cao đều đường bình độ
cơ bản có thể là 1m, 2m, 5m hoặc 10m tùy khu vực thành lập bản đồ. Nếu dùng
hình thức độ cao thì 1dm2 bản đồ phải có không ít hơn 5 điểm.
1.5.13. Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất (nếu có)
Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi chú thuyết minh để thực hiện định
tính, định lượng của các yếu tố địa danh, độ rộng, độ dài, độ cao, diện tích, số thửa đất,
loại đất và các thông tin khác của thửa đất (nếu có).Tất cả các ghi chú đều phải dùng
chữ Việt phổ thông hoặc phiên âm sang tiếng Việt (nếu là dân tộc ít người).
1.6. Bản đồ địa chính sô

1.6.1 Khái niệm và đặc điểm của bản đồ số
a. Khái niệm
Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể hiện
nhờ các đường nét màu sắc, hệ thống kí hiệu và các ghi chú.
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử - tin học, các máy tính số
ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ kĩ thuật số có
chất lượng cao không ngừng được hoàn thiện. Trên cơ sở đó người ta xây dựng hệ
thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai hiện đại mà phần quan trọng của
nó là cơ sở dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ địa chính.
Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình hóa
toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều. Thế giới thực được thu nhỏ, các
đối tượng được chia thành các nhóm, tổng hợp các nhóm lại được nội dung bản đồ.

21


22

Như vậy bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị
có khả năng đọc bằng máy tính và được thể hiện dưới dạnh hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số bao gồm cá thành phần cơ bản sau:
- Thiết bị ghi dữ liệu.
- Máy tính.
- Cơ sở dữ liệu bản đồ.
- Thiết bị thể hiện bản đồ.
Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở
chỗ bản đồ chỉ số là các tệp dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện ở
dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính.Nếu sử dụng
các máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như bản đồ thông thường.
Bản đồ số địa chính là loại bản đồ chuyên ngành đất đai được thiết kế, biên

tập, lưu trữ và hiển thị trong máy tính như các loại bản đồ số thông thường.
Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa lý
(GIS), bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin đất
đai (LIS).
Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng
tổng hợp, cập nhật, phân tích thông tin và xử lý số liệu bản đồ phong phú nên bản
đồ số được ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy truyền
thống.
b. Đặc điểm bản đồ số
Bản đồ số có một số đặc điểm cơ bản sau:
Mỗi bản đồ số có một hệ quy chiếu nhất định, thường là hệ quy chiếu
phẳng.Các thông tin không gian được tính toán và thế hiện trên hệ quy chiếu đã
chọn.
Mức độ đầy đủ các thông tin về nội dung và độ chính xác các yếu tố trong
bản đồ số hoàn toàn đáp ứng yêu cầu các tiêu chuẩn bản đồ theo thiết kế ban đầu.
Bản đồ không cần định hình bằng đồ hoạ, thực chất là tập hợp có tổ chức các
dữ liệu trong một hệ quy chiếu, không có tỷ lệ như bản đồ thông thường.

22


23

Hệ thống ký hiệu trong bản đồ số thực chất là các ký hiệu của bản đồ thông
thường đã được số hóa.Nhờ thế có thể thể hiện bản đồ dưới dạng hình ảnh trên màn
hình hoặc in ra giấy.
Bản đồ số có tính linh hoạt hơn hẳn bản đồ truyền thống, có thể dễ dàng thực
hiện các công việc như:
- Cập nhập và hiệu chỉnh thông tin.
- Chồng xếp hoặc tách lớp thông tin theo ý muốn.

- Bất cứ lúc nào cũng có thể dễ dàng biên tập tạo ra bản đồ số khác và in ra
bản đồ mới.
- Có khả năng liên kết sử dụng trong mạng máy tính.
Khi thành lập bản đồ số các công đoạn đầu như thu nhập và xử lý số liệu đòi
hỏi kỹ thuật và tay nghề cao.
Các yếu tố bản đồ giữ nguyên được độ chính xác của dữ liệu do đo đạc ban
đầu, không chịu ảnh hưởng của sai số đồ họa.
Việc sử dụng bản đồ số thuận lợi và có hiệu quả kinh tế cao, vì thế hiện nay
trong ngành Trắc địa - Địa chính chủ yếu sử dụng kỹ thuật công nghệ mới để thành
lập và sử dụng bản đồ số trong công tác quản lý đất đai.
1.6.2. Chuẩn hệ quy chiếu
Hệ quy chiếu của bản đồ số địa chính đồng nhất với hệ quy chiếu của bản đồ
địa chính thông thường cả về mặt quy chiếu độ cao, elipxoid thực dụng và lưới
chiếu tọa độ vuông góc phẳng.
Khi thành lập bản đồ địa chính dạng số, mọi đối tượng bản đồ đều được thể
hiện trong cùng một hệ quy chiếu không gian. Ngoài ra còn sử dụng thêm một số
yếu tố tham chiếu khác để đảm bảo tính duy nhất khi nhận dạng, tìm kiếm các yếu
tố trong phạm vi tờ bản đồ hoặc trong khu vực đo vẽ.
Các phần mềm thành lập bản đồ chuyên dụng đều đảm bảo có thể tính toán
chuyển đổi giữu các hệ tọa độ trắc địa thông dụng.

23


24

1.6.3. Mô hình dữ liệu và khuôn dạng dữ liệu đồ họa
Mô hình dữ liệu không gian là một mô hình toán học mô tả cách biểu diễn
các đối tượng bản đồ dạng số. Bản đồ địa chính sử dụng mô hình dữ liệu không gian
vector (Vector Topology Data Mode).

Khuôn dạng dữ liệu (format) bản đồ địa chính cần tuân theo dạng chuẩn quy
định. Việc lựa chọn khuôn dạng dữ liệu cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Khuôn dạng dữ liệu được công bố và đang được sử dụng rộng rãi.
- Khuôn dạng dữ liệu có thể biểu diễn thuận lợi các đối tượng đa dạng của
bản đồ địa chính.
- Khuôn dạng dữ liệu có khả năng chuyển đổi để sử dụng trong các phần
mềm bản đồ thông dụng khác nhau và làm cơ sở cho các hệ thông thông tin địa lý
và hệ thống thông tin đất đai.
Trong thực tế công tác trắc địa bản đồ Việt Nam hiện nay có hai khuôn dạng
dữ liệu đã và đang được sử dụng để thành lập bản đồ địa chính dạng số, đó là
*.dwg, *.dxf và *.dgn.Các dạng định dạng này đang được nhiều nước trên thế giới
sử dụng.
*.dxf là tệp dạng ASII, đây là khuôn dạng đồ họa của hãng AutoDesk sử dụng
trong phần mềm Autocad, một trong các khuôn dạng dữ liệu phổ biến nhất hiện nay
có khả năng trao đổi thông tin giữa các hệ thống.
*.dgn là tệp nhị phân (binary) đây là khuôn dạng dữ liệu của hãng Bently sử
dụng trong phần mềm đồ họa MicroStation.
Theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính ban hành năm
2000, khuôn dạng dữ liệu nào cũng phải đảm bảo chuyển đổi được về *.dgn để lưu
trữ, quản lý và khai thác.
1.6.4. Phân lớp nội dung bản đồ số địa chính
Các thông tin không gian trên bản đồ địa chính khá phong phú.Các đối tượng
bản đồ được thể hiện qua các kiểu đặc trưng như điểm, đường, đường gấp khúc và
vùng.Các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông tin, mỗi lớp thể hiện một

24


25


loại đối tượng bản đồ.Mỗi lớp thông tin sử dụng kiểu điểm, kiểu đường, kiểu chữ và
màu nhất định để hiển thị.
Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi chồng
xếp các lớp thông tin lên nhausẽ được cơ sở dữ liệu không gian có hình ảnh giống
như một tờ bản đồ hoàn chỉnh.
* Việc phân lớp thông tin bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ.
- Các đối tượng trong một lớp thông tin thuộc một loại đối tượng hình học
như điểm, đường hoặc vùng.
- Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng (object). Các đối tượng
có cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng (object class).Các lớp đối
tượng gộp lại thành nhóm đối tượng (categori).
- Các loại đối tượng, các lớp và các nhóm đối tượng được gán mã duy nhất.
Đảm bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với các loại trong lớp, các lớp trong nhóm.
- Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt tên theo
kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin.
* Trong cơ sở dữ liệu không gian bản đồ địa chính có 10 nhóm đối tượng:
1. Điểm khống chế trắc địa gồm 2 lớp: là khống chế Nhà nước và khống chế
đo vẽ với 7 loại đối tượng.
2. Thửa đất gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng: đường ranh giới thửa đất; điểm
ghi nhãn thửa gồm số hiệu thửa, loại đất, diện tích; ghi chú độ rộng; ghi chú thửa.
3. Nhà gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.
4. Điểm quan trọng có tính chất kinh tế, văn hóa, xã hội gồm 3 loại đối tượng.
5. Đường giao thông gồm 2 lớp: giao thông đường sắt; giao thông đường bộ
với 7 loại đối tượng.
6. Thủy hệ gồm 2 lớp với 9 loại đối tượng.
7. Địa giới gồm 4 lớp: biên giới quốc gia, địa giới tỉnh, địa giới huyện và địa
giới xã với 15 loại đối tượng.
8. Quy hoạch gồm 1 lớp với 2 loại đối tượng.


25


×