Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

ỨNG DỤNG MICROSTATION SE VÀ FAMIS BIÊN TẬP CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TẠI PHƯỜNG ĐỒNG XUÂN, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
============

NGUYỄN THU HẰNG
ỨNG DỤNG MICROSTATION SE VÀ FAMIS
BIÊN TẬP CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TẠI PHƯỜNG
ĐỒNG XUÂN, QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


HÀ NỘI - NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
============

NGUYỄN THU HẰNG
ỨNG DỤNG MICROSTATION SE VÀ FAMIS
BIÊN TẬP CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TẠI PHƯỜNG
ĐỒNG XUÂN, QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Mã ngành

: 52850103



NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. BÙI THỊ CẨM NGỌC

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
-----  ----Để hoàn thành chương trình đào tạo khóa học 2013- 2017, được sự đồng ý
của nhà trường, khoa Quản lý đất đai, được sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Bùi
Thị Cẩm Ngọc, em đã tiến hành thực hiện luận án tốt nghiệp với tiêu đề:” Ứng
dụng Microstation SE và Famis biên tập bản chuẩn hóa đồ địa chính tại
phường Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội”. Trong thời gian
thực hiện đồ án, ngoài sự nỗi lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Th.s Bùi Thị Cẩm
Ngọc người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ Em trong suốt quá
trình thực hiện báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những lời động viên và ý kiến góp ý chuyên
môn của các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai, gia đình và bạn bè đã tạo điều
kiện nhcó thể, khuyến khích động viên để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do sự mới vẻ về đề tài, bản thân còn những hạn chế nhất định về
mặt chuyên môn và thực tế, thời gian hoàn thành đồ án không nhiều nên bài báo
cáo không tránh được những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của các thầy
cô giáo và các bạn để bài báo cáo của em trở nên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thu Hằng



DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
BĐĐC
CSDL
FAMIS
QLĐĐ
SDĐ
VD

Tên đầy đủ
Bản đồ địa chính
Cơ sở dữ liệu
Field work And cadastral Mapping
Intergrated Softwave
Quản lý đất đai
Sử dụng đất
Ví dụ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là để tài nghiên cứu của tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của tác giả khác đã được tôi xin ý kiến sử
dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát thực tế từ đơn
vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm trong khóa luận
này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Nguyễn Thu Hằng



MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguyên tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là nguồn của cải vô
tận của con người và là phương tiện sống mà thiếu nó con người không thể tồn tại
được. Chính vì vậy mà đất đai có tầm quan trọng rất lớn, là vấn đề sống còn của mỗi
dân tộc, mỗi quốc gia.
Ngày nay trước những biến động về đất đai có chiều hướng ngày càng phức tạp,
đa dạng theo xu thế của nền kinh tế thị trường, đất đai trở thành một tư liệu sản xuất
đặc biệt quan trọng, có giá trị lớn. Do đó hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và chính
sách đất đai phù hợp sẽ có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Để quản lý và khai thác tiềm năng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là
nguồn tài nguyên đất chúng ta phải nắm được việc sử dụng của các nguồn tài nguyên.
Một trong những nguồn tài liệu không thể thiếu trong công tác quản lý đất đai là bản
đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong một bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ
bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất… mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới từng thửa
đất, loại đất. Vì vậy nó có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất
Song song với sự phát triển của loài người là sự phát triển của nền khoa học tiến
bộ đang góp phần tác động to lớn vào quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước.

Việc áp dụng khoa học công nghệ đã và đang đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác
QLĐĐ. Việc ứng dụng các phần mềm để thành lập bản đồ địa chính sẽ giúp chúng ta
qui hoạch, quản lý đất đai được tốt và hợp lý hơn, trên cơ sở đó giúp cho ngành địa
chính thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân và các
ban ngành sử dụng đất một cách thuận tiện. Từ đó ngành địa chính có thể theo dõi và
đưa ra phương pháp quản lý có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và nghiên cứu ở
trường, nay em chọn đồ án tốt nghiệp với chuyên đề:
“ Ứng dụng Microstation SE và Famis biên tập chuẩn hóa bản đồ địa chính
tại phường Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội”
1.2 Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu

9


-

Đánh giá thực trạng thành lập bản đồ địa chính tại phường Đồng Xuân – quận Hoàn

-

Kiếm – Thành phố Hà Nội.
Chuẩn hóa bản đồ địa chính dạng số phường Đồng Xuân – quận Hoàn Kiếm – Thành
phố Hà Nội đúng với quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên và Môi

1.2.2
-

Trường.
Giúp cho cán bộ Quản lý đất đai quản lý tốt đất của địa phương.

Yêu cầu
Sử dụng phần mềm Microstation SE và Famis 2011 biên tập, chuẩn hóa bản đồ địa
chính, đảm bảo tuân thủ theo đúng quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài

-

nguyên và Môi trường.
Sản phẩm là bản đồ địa chính dạng số tỷ lệ 1:200 đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và sử
dụng được trong thực tế, phục vụ cho yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai.

10


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về bản đồ địa chính
1.1.1 . Khái niệm về bản đồ địa chính
- Theo khoản 4, điều 3 của Luật Đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các

thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
-

trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. [4]
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao
phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thử đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa
chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn,
mỗi loại đất được vẽ với tỷ lệ khác nhau và phạm vi đo vẽ rộng khắp trên toàn quốc.
Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai, có
thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, người ta thường hướng tới xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng vì

vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ sở quốc gia. [5]
1.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
1.1.2.1. Hệ quy chiếu
Bản đồ địa chính cơ sở các tỷ lệ thành lập đơn vị hành chính cấp xã phải nằm
trong hệ quy chiếu quốc gia và hệ tọa độ thống nhất. Cơ sở trắc địa của lưới tọa độ
chính phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính là lưới tọa độ và độ cao Nhà nước hiện hành
trong Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia (gọi tắt là Hệ VN-2000), múi chiếu 3 độ với
kinh tuyến giữa múi ( còn gọi là Kinh tuyến trung ương) được Nhà nước quy định
thống nhất cho từng tỉnh nhằm hạn chế tối đa sai số do ảnh hưởng của biến dạng chiều
dài trong lưới chiếu bản đồ.
Hệ VN-2000 bao gồm các tham số sau:
Mặt toán học là mặt Ellipsoid WGS – 84 có các tham số kích thước:




-

Bán trục lớn: a = 6378137m;
Bán trục nhỏ: b = 6356752.31425 m;
Độ dẹt cực: 1/f = 298.258223563.
Định vị Ellipsoid WGS – 84 được thực hiện phù hợp với lãnh thổ Việt Nam.
Điểm gốc 00 được đặt trong khuôn viên Viện nghiên cứu Địa chính, đường Hoàng
Quốc Việt, Hà Nội. Các số liệu gốc quốc gia được thiết lập trên cơ sở bình sai tổng thể
lưới tọa độ Quốc gia cấp “0” và lưới tọa độ hạnh I, II toàn quốc. Các điểm độ cao được
sử dụng hệ độ cao Quốc gia hiện hành.
Lưới chiếu bản đồ: Hệ tọa độ phẳng thiết lập theo phép chiếu bản đồ: Hệ tọa độ
phẳng thiết lập theo phép chiếu hình trụ ngang đồng thời góc UTM với sai số biến
11



dạng chiều dài tại kinh tuyến giữa múi 3 độ là 0.9999 tăng dần về hai phía biên múi
đến 1.0 tại hai kinh tuyến cát tuyến và đến khoảng 1.0001 ở biên múi 3 độ.
1.1.2.2. Tỷ lệ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:5000 và 1:10000, bản trích đo
địa chính (sau đây gọi chung là bản đồ địa chính) là tài liệu của Quốc gia, được thành
-

lập nhằm mục đích:
Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký đất đai),
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyeefn sở hữu
tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

-

theo quy định của pháp luật.
Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thành
phố thuộc tỉnh ( gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (gọi chung là

-

tỉnh).
Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến động của từng

-

thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các khu dân
cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở để


-

đo vẽ các công trình ngầm.
Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo, trang

-

chấp đất đai.
Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
Bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:5000 và 1:10000 là hệ thống bản đồ
địa chính quốc gia thuộc phân cấp quản lý của tỉnh. Khi đo đạc thành lập bản đồ phải
sử dụng thống nhất một hệ tọa độ phẳng tính theo kinh tuyến trục của tỉnh (phụ lục 1b)
và hệ thống độ cao chung của cả nước.
Trong trường hợp trên địa bàn địa phương đã có một phần diện tích đo vẽ, lập
bản đồ địa chính ở hệ tọa độ khác thì phải chuyển về hệ tọa độ phẳng thống nhất của

-

tỉnh và hệ thống độ cao chung của cả nước theo quy định của Quy phạm này.
Về việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính phải thực hiện đồng bộ với quá trình lập
các tài liệu khác trong hồ sơ địa chính. Không cho phép trong bất kì trường hợp nào
mà việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính lại không gắn với việc đăng ký quyền sử
dụng đất ( đăng ký đất đai); không gắn với việc giao đất hay thu hồi đất; không gắn
với việc đề bù, giải phóng mặt bằng; không gắn với việc cấp mới, cấp đổi, chỉnh lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hay chỉnh lý hồ sơ địa chính; không gắn với
12



việc chỉnh lý biến động đất đai hay không gắn với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
-

tranh chấp đất đai.
Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính: phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công tác
quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh tế,
về mức độ chia cắt địa hình, về độ che khuất, về quan hệ xã hội… của từng khu vực,
mật độ thửa trung bình trên một (01) ha, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát
triển sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho
phù hợp. Không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã phải lập bản đồ địa
chính ở cùng một tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính
quy định như sau:
Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
Bảng 1.1: Tỷ lệ bản đồ địa chính
Loại đất
Đất ở

-

Khu vực đo vẽ
Tỷ lệ bản đồ
Đô thị lớn
1:500, 1:200
Thị xã, thị trấn
1:500
Nông thôn
1:1000
Đất nông nghiệp
Đồng bằng Bắc Bộ
1:2000, 1:1000

Đồng bằng Nam Bộ
1:5000, 1:2000
Đất lâm nghiệp
Đồi núi
1:5000; 1:10000
Đất chưa sử dụng
Núi cao
1:10000; 1:2500
( Nguồn: Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT)
Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông
nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản xuất
nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc

1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng.
- Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng.
• Chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:200 hặc 1:500
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hóa

-

quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000 hoặc

-

1:10000.

Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ
và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên hải
có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000.
13


-

Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất
sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đât phi nông nghiệp: thường nằm xen kẽ
giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ
cho toàn khu vực.
Ngoài quy định chung về tỷ lệ cơ bản của ban đồ địa chính nêu trên, trong mỗi
đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất nhỏ, hẹp
xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay một khu
vực ở tỷ lệ lớn hơn.
1.1.2.3. Quy định phân mảnh
* Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông. Việc
chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc phẳng.
Để thống nhất công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính phục vụ công tác quản
lý đất đai được tốt hơn và để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cơ bản cho việc đo đạc, thành
lập bản đồ địa chính ngày 10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT Ban hành Quy phạm thành lập bản đồ địa chính

-

tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 12000, 1:5000 và 1:10000.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000
Dựa vào lưới km của hệ tọa độ vuông góc (với điểm gốc tọa độ (0,0) là điểm

giao giữa hai đường kinh tuyến trục của tỉnh và xích đạo) chia thành các ô vuông có
kích thước thực tế là 12 x 12 km. Mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1:25000. Kích thước hữu ích của bản vẽ là 48x48 cm, tương ứng với 14400 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 25, tiếp theo sau
dấu gạch ngang (-), ba số tiếp là số chẵn kilomet tọa độ X, ba số chẵn sau là tọa độ Y

-

của điểm góc trên của mảnh bản đồ.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000.
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6x6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước bản vẽ là
60x60 cm , tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự đánh số hiệu mảnh bản đồ

-

1:25000, cũng có 8 chữ số nhưng thay số 25 bằng số 10.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 ra thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 3x3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước của bản vẽ
là 60x60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha.
14


Số hiệu mảnh bản đồ được đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu của
brn đồ tỷ lệ 1:25000 hay 1:10000 nhưng không ghi số 25 hoặc số 10 (tức là số hiệu
mảnh bản đồ chỉ gồm 6 chữ số, trong đó ba chữ số đầu là số chẵn kilomet tọa độ X, ba
số chẵn sau là tọa độ Y của điểm góc trái trên mảnh bản đồ. VD: số hiệu mảnh bản đồ
-


tỷ lệ 1:5000 là 772 497).
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000.
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 định dạng trên
giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông

15


-

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000.
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước
khung trong tiêu chuẩn cuẩ mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 định dạng trên giấy là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thư tự bằng chữ cái a,b,c,d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh

-

bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.
Chia mản bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có khích
thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500.

Kích thước khung trong thiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 định dạng
trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 15 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, , từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông

-

trong ngoặc đơn.
Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 định dạng
tên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằn chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200,gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Bảng 1.2: Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ thẳng góc.

Tỷ lệ bản
đồ
1:25000
1:10000
1:5000
1:2000
1:1000
1:500
1:200

Cơ sở để

chia mảnh
Khu đo
1:25000
1:10000
1:5000
1:2000
1:2000
1:2000

Kích
thước
48x48
60x60
60x60
50x50
50x50
50x50
50x50

Kích thước
Diện tích

Kí hiệu
thực tế (m)
khu đo
hiệu
12000x12000
14400
25- 330 493
6000x6000

3600
10- 324 499
3000x3000
900
321 502
1000x1000
100
1-9
321 502-9
500x500
25
a,b,c,d
321 502-9-d
250x250
6.25
1-16
321 502-9-(16)
100x100
1.0
1-100 321 502 -9-100
( Nguồn: Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT)
• Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý.

16


Từ tờ bản đồ tỷ lệ 1:100 000 làm cơ sở chia ra 382 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
(chiều ngang chia làm 24 phần và chiều rộng chia ra 16 phần, được đánh số bằng các
chữ số Ả Rập từ 1 đến 384).
Ví dụ: F – 48 – 96 – (384)

Mỗi mảnh 1:5000 chia ra bốn mảnh 1:2000, đánh số thứ tự a,b,c,d và được đặt
trong ngoặc đơn.
Ví dụ: F – 48 – 96 – (384-d).
1.1.2.4. Độ chính xác của bản đồ địa chính.
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ
lệ bản đồ cần lập. [3]
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm
tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa
chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính, dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km)
không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,1:2000
thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5
lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu
thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực
tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ
bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa

đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì
sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
17


- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn
nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép, số lượng
sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối
sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong

-

mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
1.1.2.5. Lưới khống chế tọa độ, độ cao.
Cơ sở khống chế tọa độ, độ cao để đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gồm:
Lưới tọa độ và độ cao quốc gia các hạng (lưới tọa độ địa chính cơ sở tương đương

-

điểm tọa độ hạng III quốc gia).
Lưới tọa độ địa chính cấp I, II, lưới độ cao kỹ thuật.
Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.
Trường hợp lưới tọa độ quốc gia các hạng hoặc lưới tọa độ địa chính cơ sở chưa có
hoặc chưa đủ mật độ cần xây dựng lưới tọa độ địa chính cơ sở các điểm tọa độ địa

1.1.3


chính quốc gia cấp “0” hạng I, II.
. Nội dung bản đồ địa chính
1.1.3.1. Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng
cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, mỗi bộ bản đồ có thể gồm nhiều tờ bản
đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tánh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá
trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu
tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu phụ trợ của chúng.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất,
các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện
điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm
thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và cuối, từ
tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc
cần quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ
bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo
đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong
tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một
đường gấp khúc.
18


Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở
thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một
chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số
loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây,
hàng rào… hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất.
Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và

diện tích của nó. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí,
ranh giới, diện tích. Mọi thửa đất đều được đặt tên, tức là gán cho nó một số hiệu địa
chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu
địa chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của
khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ thôn, xã đường phố. Số hiệu thửa đất và địa danh thửa
đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa này với thửa khác
trên phạm vi địa phuwong và quốc gia.
Về nguyên tắc mọi sự thay đổi diện tích thửa đất sẽ đương nhiên kéo theo sự hủy
bỏ số hiệu thửa cũ của nó và việc thiết lập tương ứng các số hiệu mới cho các thửa đất
được hình thành từ việc thay đổi này.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất đai được chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc; theo điều kiện giao thông, thủy
lợi; theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và
xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng
sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cấu kết
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp…
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và
biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã phường để sử dụng trong quá trình quản lý
đất đai.
1.1.3.2 Nội dung bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ
cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
19



1. Điểm khống chế toạc độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống

chế tọa độ và đọ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dujg lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện
chính xác đến 0,1mm trên bản đồ.
2. Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới

hành chính cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường
địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới hành chính
cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với
hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong các cơ quan nhà nước.
3. Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa

đất được thể hiện trên bản đồ bằng viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường
cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường
ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với
mỗi thửa đất, tren bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích
và mục đích sử dụng.
4. Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân
loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
5. Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lẹ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt
là khu vực đô thị thì trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình
xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các công trình xây dựng được xác định
theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như
nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng…
6. Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư. Ranh giới lãnh
thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội…
7. Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong

làng, ngoài đồng, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới
đường, các công trình cầu cống trên đường và tính chất con đường. Giới hạn thể hiện
hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải
vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng…
8. Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ… Đo vẽ theo
mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng kênh mương lớn hơn
0,5mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm thì vẽ các rãnh thoát

20


nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước
chảy.
9. Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
10. Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch,

chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
11. Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường

đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
1.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
1.1.4.1. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính từ đo vẽ trực tiếp.
Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa được sử
dụng để thành lập cho các tỷ lệ nhưng áp dụng chủ yếu cho các tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000 ở khu vực dân cư, khu vực ẩn khuất hoặc khu vực quang đãng
nhưng có diện tích nhỏ hẹp không có điều kiện bay chụp ảnh hoặc bay chụp ảnh không
có lợi thế về kinh tế. Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa thường được áp dụng
phối hợp với các phương pháp đo vẽ khác.


-

Ưu điểm:
Độc chính xác cao đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ

-

các loại
Đo đạc trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên đường biên thửa đất, đo đạc khá nhanh ở

thưc địa.
• Nhược điểm:
- Thời gian ngoại nghiệp nhiều
- Giá thành cao
1.1.4.2 Phương pháp thành lập bản đồ địa chính từ đo vẽ ảnh hàng không kết
hợp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay, ảnh
chụp từ các thiết bị bay khác (gọi chung là đo vẽ ảnh máy bay) là phương pháp đo vẽ
chính được áp dụng ở khu vực quang đãng, khu đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất chưa sử dụng ở các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000 theo các phương pháp
chính sau:
- Phương pháp đo vẽ lập thể ảnh trên các trạm xử lý ảnh số (phương pháp ảnh số).
- Phương pháp tổng hợp (hoặc phối hợp) bình đồ ảnh.
• Ưu điểm:
Thành lập bản đồ địa chính ở tỷ lệ trung bình trong thời gian ngắn vẫn đảm bảo
được yêu cầu của quy phạm, giảm bớt công việc ngoài thực địa.
• Nhược điểm:
21



Phải có ảnh bay chụp trong thời gian gần với thời điểm lập bản đồ địa chính, phải
có đội ngũ cán bộ giỏi về công nghệ và giải đoán ảnh hàng không, không áp dụng
được cho các khu vực dan cư đông đúc.
1.1.4.3. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính từ biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ
sung trên nền bản đồ cùng tỷ lệ.
Từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ, tiến hành biên tập lại nội dung cho phù hợp với
nội dung bản đồ địa chính và phù hợp với thực tế tại thời điểm đo vẽ.
Trong trường hợp này khi đo vẽ chi tiết bổ sung, ngoài cơ sở lưới khống chế đo
vẽ cũ (nếu tồn tại ngoài thực địa) được phép sử dụng các địa vật đã có trên bản đồ là
điểm trạm đo. Trong trường hợp địa vật phức tạp và mức độ bổ sung cần xây dựng
lưới khống chế mới.
Phương pháp này chỉ áp dụng với vùng đất lâm nghiệp, khu vực trồng cây công
nghiệp, đất đồi núi chưa sử dụng, khu duyên hải ở tỷ lệ 1:5000, 1:10000, 1:25000.
1.1.5. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
1.1.5.1 Tổng quan quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan quản lý các cấp.
Bản đồ địa chính được biên tập từ bản đồ địa chính cơ sở đo vẽ.
Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính được khái quát qua các bước sau:
- Bước 1: Thiết kế phương án kỹ thuật thành lập bản đồ địa chính.
- Bước 2: Xây dựng lưới tọa độ địa chính các cấp.
- Bước 3: Đo vẽ chi tiết ở thực địa.
- Bước 4: Biên vẽ thành lập bản đồ địa chính cơ sở.
- Bước 5: Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích.
- Bước 6: Biên tập bản đồ địa chính.
- Bước 7: In, lưu trữ và sử dụng
 Các bước trong quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính phải đảm bảo nguyên
tắc: Khi thưc hiện xong mỗi bước (công đoạn) phải tiến hành kiểm tra, nghiệm thu
chặt chẽ. Chỉ khi kết quả ở công đoạn trước đã nghiệp thu đạt yêu cầu thì mới triển

khai các công đoạn tiếp theo, tránh các sai sót gây lãng phí.
Thành lập bản đồ địa chính gốc tốn nhiều công sức và tiên của trong công đoạn
đo vẽ ngoại nghiệp. Trong thực tế, sản xuất đang sử dụng các phương pháp sau để
thành lập bản đồ địa chính cơ sở:
1. Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
2. Phương pháp đo vẽ ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ở thực địa
3. Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ sung.
Mỗi phương pháp đo thành lập bản đồ địa chính cơ sở đòi hỏi các điều kiện và
phương tiện kỹ thuật khác nhau.
22


Việc lựa chọn phương pháp đo, thành lập bản đồ địa chính cơ sở cho từng khu
vực phải căn cứ vào đặc điểm địa hình, loại đất, kinh tế xã hội, trang thiết bị máy móc
của đơn vị, nguồn nhân lực…
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thành lập bản đồ cho các công đoạn. Kết quả cuối
cùng là bộ bản đồ địa chính cơ sở được vẽ trên giấy, hoặc bộ bản đồ số được lưu trên
máy tính. Từ bản đồ địa chính cơ sở tiến hành biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ
địa chính cấp xã hay gọi là bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính sau khi hoàn chỉnh được in làm nhiều bản, vừa lưu trữ tại cơ
quan quản lý đất đai cấp Tỉnh vừa được sử dụng trực tiếp tại cơ quan quản lý đất đai
các cấp xã, huyện, tỉnh trung ương.

23


1.1.5.2 Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở
thực địa

Phương pháp kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính


Thành lập lưới tọa độ địa chính các cấp

Chuẩn bị bản vẽ các tư liệu liên qua

Đo chi tiết ngoại nghiệp

Vẽ bản đồ gốc, tu chỉnh tiếp biên bản vẽ

Lên mực bản đồ gốc, đánh số thửa, tính diện tích

Biên tập bản đồ địa chính

Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng

In, lưu trữ, sử dụng
Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhậ


-

Ưu điểm của phương pháp
Đáp ứng được các tiêu chuẩn thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn, khu vực đông dân

-

cư, có nhiều địa vật che khuất.
Thông tin trên bản đồ hoàn toàn mới, tính thời sự và độ tin cậy cao.
Sử dụng các loại máy móc hiện đại và có độ chính xác cao, do đó chất lượng bản đồ
tốt và độ tin cậy cao.

24


-

Phương pháp này áp dụng có hiệu quả cao đối với khu vực đo vẽ có diệ tích không

lớn, thửa đất nhỏ.
• Nhược điểm của phương pháp
- Chi phí thành lập bản đồ lớn, sử dụng nhiều công lao động đòi hỏi có trình độ tay nghề
-

và kinh nghiệm.
Thời gian đo đạc chủ yếu ngoài thực địa do đó kết quả, năng suất lao động và tiến độ

-

thực hiện phụ thuộc vào thời tiết và điều kiện làm việc.
Phương pháp đã sử dụng các loại máy móc và công nghệ hiện đại nhưng hiệu suất vẫn
không bằng các phương pháp khác.
1.1.5.3 Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không.

Lập phương án kỹ thuật, khảo sát, thiết kế

Bay chụp ảnh hàng không

Tăng dày điểm khống chế ảnh nội nghiệp, tính bình s

Lập lưới khống chế ảnh ngoại nghiệp


Lập mô hình số mặt đất, đo vẽ địa vật, thủy hệ

Lập bình đồ trực ảnh, điều vẽ ngoại nghiệp nội dung bản

Thành lập bản đồ địa chính cơ sở

Đo vẽ bổ sung thực địa nội dung bản đồ địa chính

Biên tập bản đồ địa chính

In, lưu trữ, sử dụng


-

Ưu điểm của phương pháp.
Ảnh hàng không có độ phủ rộng, được tiến hành bay chụp theo các dải cho mổ khu
vực do đó phương pháp này thích hợp đo vẽ thành lập bản đồ cho một vùng rộng lớn

-

cho hiệu quả cao về năng suất, giá thành và thời gian.
Khắc phục được những khó khăn của sản xuất, đo vẽ ngoại nghiệp.
25


×