Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư phát triển và thương mại dịch vụ Ngọc Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.28 KB, 103 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu sử dụng trong khóa luận này của tác giả khác được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo
sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những
luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN
BHXH
GTGT
HĐKD
KQKD
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
NVL
CCDC
SXKD
BHYT

Doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Gía trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Tài khoản


Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Sản xuất kinh doanh
Bảo hiểm y tế


MỤC LỤC
b, Đặc điểm thị trường cung cấp đầu ra và thị trường đầu vào của công ty TNHH đầu tư
phát triển và thương mại dịch vụ Ngọc Mai.....................................................................51
Thị trường cung cấp đầu vào của công ty là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có kinh doanh những mặt hàng mà công ty cần mua để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của công ty như: công ty cổ phần Thành Đô, công ty cổ phần bia- rượunước giải khát Sài Gòn, công ty TNHH nhà máy bia HEINEKEN Việt Nam, công ty
TNHH Sapporo Việt Nam, công ty NWB Việt Nam, công ty TNHH nông sản Dũng
Hà…vv..............................................................................................................................51
Những nhà cung cấp đầu vào của công ty hội đủ điều kiện về giá cả, số lượng , chất
lượng, chủng loại, phương thúc mua bán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
..........................................................................................................................................51
Thị trường đầu ra của công ty là tất cả các đối tượng khách hàng có nhu cầu về dịch vụ
ăn uống, thưởng thức........................................................................................................51
c, Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH đầu tư phát triển và thương
mại dịch vụ Ngọc Mai......................................................................................................51
Công ty TNHH đầu tư phát triển và thương mại dịch vụ Ngọc Mai là đơn vị hạch toán
độc lập nên nguồn vốn của công ty là: 13.176.139.000 VN đồng...................................51
Trong đó: Vốn cố định: 6.851.441.000 VN đồng.............................................................51
Vốn lưu động: 6.324.698.000 VN đồng..........................................................................51
d, Đặc điểm về nguồn lực cơ bản của công ty TNHH đầu tư phát triển và thương mại
dịch vụ Ngọc Mai.............................................................................................................51

Công ty từ ngày đầu mới thành lập cho đến nay, đã có được số lượng khá lớn máy móc,
thiết bị, văn phòng, công cụ, dụng cụ…; Trong đó, có một số máy móc thiết bị mới được
mua sắm, và số tài sản mua lại đã bị hao mòn với giá trị hao mòn là 80% nguyên giá
TSCĐ. Công ty dự kiến mua sắm, lắp đặt thêm một số máy móc, thiết bị để phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh và sản xuất........................................................................................51
3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH đầu
tư phát triển và thương mại dịch vụ Ngọc Mai................................................................52
- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo hình thức tập trung......................................52
a, Mô hình tổ chức bộ máy...............................................................................................52
Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu là ông Nguyễn Việt
Dũng - Chủ tịch công ty kiêm nhiệm làm Giám đốc........................................................52
Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty..................................52
Mô hình tổ chức quản lý công ty bao gồm:......................................................................52
– Chủ tịch công ty.............................................................................................................52
– Giám đốc (Tổng giám đốc)...........................................................................................52
Như vậy, chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty kiêm Giám
đốc (Tổng giám đốc). Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) được quy định
tại Điều lệ công ty.............................................................................................................52
b, Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng
ban, bộ phận trong công ty...............................................................................................53
- Ban Gíam đốc bao gồm: Gíam đốc, Phó Giám đốc, có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp và
chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó:..........53
+ Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên,
quản lý nhân viên theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết định mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty..............................................................................53


+ Phó giám đốc: Là người được giám đốc ủy quyền giải quyết các công việc khi đi vắng
và là người chịu trách nhiệm về công việc được giao......................................................53
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ, đề bạt cán bộ, tổ chức biên

chế lao động trong công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng
năm, nâng lương, nâng bậc và thực hiện chính sách hế độ có liên quan đến người lao
động, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị. Tham mưu cho
giám đốc trong lĩnh vực quản lý, tiền lương, lao động, sắp xếp tổ chức sản xuất, tiếp cận
và bố trí cán bộ công nhân viên, báo cáo thống kê nghiệp vụ, công tác bảo vệ nội bộ,
thực hiện chế độ chính sách Nhà nước đói với người lao động, công tác thi đua khen
thưởng trong toàn công ty.................................................................................................53
- Phòng Tài Chính – Kế Toán: Chuyên cập nhập mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban giám đốc. Phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty theo từng quý, năm. Kiểm tra, kiểm soát mọi việc thu
– chi, thanh toán mọi khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ của khách hàng. Phân tích
tình hình tài chính trong công ty, đánh giá hiệu quả sàn xuất kinh doanh của công ty....53
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán
trong toàn công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế tài chính và Pháp luật Nhà
nước..................................................................................................................................53
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Chuyên trách về việc giám sát sản xuất và kinh doanh. Tham
mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch trong việc sản xuất kinh doanh ngắn và
dài hạn. Chủ trì và phối hợp các phòng ban để soạn thảo, triển khai các hợp đồng kinh tế
đôn đốc và kiểm tra trong quá trình thực hiện và thanh lý hợp đồng kinh tế...................54
- Phòng vật tư dịch vụ: Chuyên trách về việc cung ứng vật tư cho bộ phận quảng cáo và
bộ phận khác. Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho phù hợp để không bị gián đoạn công
việc khác. Tham mưu cho giám đốc trong công việc quản lý tài sản, vật tư, công cụ,
dụng cụ, máy móc, thiết bị … của công ty.......................................................................54
- Bộ phận quảng cáo: chuyên trách về việc quảng bá hình ảnh của công ty ra ngoài thị
trường bằng nhiều hình thức và phương tiện thông tin đại chúng, nhằm đưa đến thị
trường thị hiếu những cái nhìn tổng quát về công ty........................................................54
- Bộ phận bán hàng: chuyên về phân phối và cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng,
hoàn thành mục tiêu mà trên đặt ra..................................................................................54
- Bộ phận thị trường: tìm kiếm và khai thác những thị trường tiềm năng.......................54
Mỗi phòng ban, bộ phận đều có đặc thù, chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng lại có mối

quan hệ mật thiết không thể tách rời. Chính vì thế đã tạo nên một bộ máy quản lý hoạt
động và sản xuất của công ty vững chắc và đạt được nhiều thành tựu............................54
Địa chỉ: Ô 04-2B Khu đô thị Trung Yên, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội........90
NKC..................................................................................................................................93
TK.....................................................................................................................................93


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ - bảng biểu
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung

Phụ lục
01

cấp dịch vụ
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí tài chính
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí khác
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí thuế TNDN
Sơ đồ 2.9. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển và

02
03
04
05
06

07
08
09
10

Thương Mại Dịch Vụ Ngọc Mai
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH Đầu Tư Phát

11

Triển và Thương Mại Dịch Vụ Ngọc Mai
Danh mục hệ thống tài khoản của công ty TNHH Đầu Tư Phát

12

Triển và Thương Mại Dịch Vụ Ngọc Mai
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua

13

các năm
Bảng 3.2: Chênh lệch kết quả HĐSXKD của công ty qua các năm
Biểu 3.1: Hóa đơn GTGT số 0015701
Biểu 3.2. Sổ nhật ký chung
Biểu 3.3.Sổ cái TK511
Biểu 3.4.Sổ tiền gửi ngân hàng
Biểu 3.5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 3.6. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 3.7. Sổ chi tiết TK515


14
15
16
17
18
19
20
21


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang chuyền dần từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động của nền
kinh tế thị trường là thách thực với mọi thành phần kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, tình hình nền kinh tế thế
giới và trong nước ngày một khó khăn, với mỗi doanh nghiệp hiện nay vượt
qua thời kỳ này để tồn tại là một kỳ tích. Vì vậy, để tồn tại doanh nghiệp cần
có những chiến lược kinh doanh thích hợp và phương pháp quản lý doanh
nghiệp hiệu quả. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, lãnh đạo doanh
nghiệp cần có những kế hoạch kinh doanh và quản lý doanh nghiệp phù hợp
với tình hình kinh tế trong nước và thế giới. Đây là vấn đề hết sức quan trọng.
Có nhiều công cụ để quản lý và điều hành doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua báo cáo xác định kết quả
kinh doanh của kế toán là cần thiết. Bên canh đó, qua kết quả hoạt động kinh
doanh, lãnh đạo công ty sẽ có cách điều chỉnh phù hợp về chi phí, doanh thu
để mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Bởi vậy, muốn tồn tại, một doanh nghiệp đứng vững trong thị trường

kinh doanh hiện nay tùy thuộc vào kết quả của quá trình kinh doanh trong
doanh nghiệp mà cụ thể là các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh. Muốn tồn tại chúng ta đòi hỏi các nhà quản lý, các nhà doanh
nghiệp cần phải giám sát chỉ đạo, thực hiện sát sao mọi hoạt động kinh doanh
diễn ra trong đơn vị mình. Để thực hiện tốt vấn đề này không gì thay thế
ngoài việc hạch toán đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong kỳ, bởi thông qua hạch toán các khoản doanh thu, chi phí được
đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời từ đó xác định được chính xác kết
quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.


2

Với doanh nghiệp mang tính chất kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng
hóa là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất
quyết định tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp, giải quyết tốt khâu
tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng. Điều này cho thấy công tác hạch toán nói chung và công
tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng là khâu quan trọng không
thể thiếu với doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải lựa
chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư
hay chuyển sang hướng khác. Do vậy, việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh như thế nào để cung cấp thông tin nhanh nhất, kịp thời nhất
cho các nhà quản lý, phân tích, đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh
thích hợp nhất. Để có thể tồn tại và phát triển, các nhà kinh doanh phải xây
dựng cho mình chiến lược cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và đặc
biệt là thúc đẩy công tác tiêu thụ tìm đầu ra cho sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp mình. Đây là nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp hiện
nay, bởi vậy thông qua việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp mới
có vốn tiền hàng tái mở rông, tăng tốc độ lưu thông chuyển vốn và nâng cao

khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu hướng
khu vực hóa, toàn cầu hóa, vừa hợp tác, vừa canh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế cần trang bị cho mình lợi thế
cạnh tranh để tồn tại và phát triển đó là sự canh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nước với nhau và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với
doanh nghiệp nước ngoài.
Các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại, dịch vụ nói chung và
Công ty TNHH đầu tư phát triển và thương mại dịch vụ Ngọc Mai nói riêng
càng phải cố gắng nhiều hơn để thể hiện vị thế của mình trong quá trình hội
nhập với nền kinh tế trong nước, khu vực và treen thế giới. Qua những năm
hoạt động công ty từng bước khẳng định mình trên thương trường và việc đẩy


3

mạnh công tác kế toán doanh thu cũng như xác định kết quả kinh doanh là
vấn đề có ý nghĩa thiết thực. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa
ra những biện pháp tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn, đẩy nhanh vòng
quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp cho
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên và qua thực tế tìm hiểu công tác kế
toán ở Công ty TNHH đầu tư phát triển và thương mại dịch vụ Ngọc Mai cho
thấy hạch toán doanh thu, chi phí tahi Công ty còn một số vấn đề làm ảnh
hưởng đến chất lượng quản lý. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tác
giả chọn đề tài: “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH đầu tư phát triển và thương mại dịch vụ Ngọc Mai” làm khóa luận
tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
a, Mục tiêu chung

Từ việc đánh giá thực trạng tình hình kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh sẽ phát hiện ra những ưu nhược điểm và những tồn tại cần
được giải quyết từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh, giúp công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
b, Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
- Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH đầu tư phát triển và thương mại dịch vụ Ngọc Mai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và xác
định kết qảu kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư phát triển và thương mại
dịch vụ Ngọc Mai.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh. Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu doanh thu và các khoản giảm trừ


4

doanh thu, quy trình hạch toán chi phí như giá vôn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… để từ đó xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp để tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư phát triển và thương
mại dịch vụ Ngọc Mai.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty TNHH đầu tư phát triển và thương mại dịch vụ
Ngọc Mai.
- Thời gian: năm 2016, số liệu sử dụng để phân tích từ năm 2014 đến
năm 2016.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.4.1.1. Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp được thực hiện trên phạm vi rộng. Đây là
phương pháp được tiến hành thông qua việc điều tra chọn mẫu và sử dụng
bảng câu hỏi điều tra để thu thập dữ liệu.
Trong quá trình thu thập dữ liệu tại công ty TNHH đầu tư phát triển và
thương mại dịch vụ Ngọc Mai, em đã xây dựng phiếu điều tra và câu hỏi liên
quan đến công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh và tình
hình thực tế kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Tác
giả đã gửi phiếu điều tra cho 5 người là lãnh đạo, phòng kinh doanh và nhân
viên kế toán của công ty và thu được kết quả được trình bày trong báo cáo kết
quả và bài khóa luận.
1.4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp rất hiệu quả và thông dụng.
Phương pháp này sử dụng những câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu
nhằm thu thập những quan điểm, nhận định của đối tượng được phỏng vấn
với vấn đề nghiên cứu.
Để thu thập thông tin tác giả đã tiến hành phỏng vấn ông Nguyễn Việt
Dũng ( giám đốc) và bà Đỗ Thị Hồng Nga (kế toán trưởng) những vấn đề về


5

thực trạng công tác kế toán nói chung, công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh của công ty nói riêng và định hướng phát triển của công ty
trong tương lai.
1.4.1.3. Phương pháp quan sát và nghiên cứu tài liệu
Để tìm hiểu về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty, tác giả đã nghiên cứu tài liệu như sau:

- Các tài liệu liên quan như các chuẩn mực kế toán có liên quan, chế độ
kế toán, các bài luận văn của các khóa trước về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh.
- Các chứng từ kế toán, các báo cáo tài chính và các sổ sách kế toán
tổng hợp và chi tiết liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với việc nghiên cứu các tài liệu trên tác giả cũng tiến hành quan
sát các hoạt động của kế toán về cách thức ghi chép, hạch toán và luân chuyển
chứng từ để từ đó đưa ra những kết luận trong bài viết.
1.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
1.4.2.1. Phương pháp so sánh
Thông qua những gì quan sát và thu thập được bằng các phương pháp
khác nhau, em tiến hành so sánh giữa việc thực hiện công tác kế toán nói
chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng
cuả chế dộ kế toán hiện hành (thông tư 133/2016/TT-BTC được Bộ Tài Chính
ban hành ngày 26/08/2016), chuẩn mực kế toán có liên quan và các kiến thức
đã được học để đưa ra đánh giá và nhận xét về thực trạng kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.
1.4.2.2. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ: Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin
và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Để phản ánh và có thể kiểm


6

chứng được cá nghiệp vụ kinh tế , kế toán có một phương pháp là: mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là giấy tờ hoặc vật chứa đựng
thông tin (vật mang tin), làm bằng chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn thành

các nghiệp vụ kinh tế.
Phương pháp chứng từ kế toán nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự
vận động của đối tác kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh
vào các bản chứng từ kế toán.
- Phương pháp tính giá: Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra
về chi phí trực tiếp và gián tiếp cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản như:
tài sản cố định, hàng hóa, vật tư, sản phẩm và lao vụ…
Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định
giá trị của từng loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhận góp vốn,
được cấp, được tài trợ hoặc sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp đối ứng tài khoản: Đối ứng tài khoản là phương pháp
thông tin và kiểm tra quá trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và
quá trình kinh doanh theo mối quan hệ bieejn chứng được phản ánh vào trong
mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương pháp đối ứng tài khoản được hình
thành bở cặp phương pháp tài khoản và ghi sổ kép:
+ Phương pháp tài khoản: Là phương pháp phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình
hình biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nội dung, chi… trong
quá trình sản xuất kinh daonh của đơn vị.
+ Phương pháp ghi sổ kép: Là phương pháp phản ánh sự biến động của
các đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ
khách quan giũa chúng, bằng cách ghi sổ tiền kép (một số tiền ghi 2 lần) vào
các tài khoản kế toán liên quan.
- Phương pháp tổng hợp và cân đôi kế toán: Tổng hợp và cân đối kế
toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt


7


động sản xuất kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định
bằng cách lập các báo cáo có tính tổng hợp và cân đối như: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
1.4.2.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Qua các dữ liệu thu thập được từ phỏng kế toán, các số liệu từ các sổ
tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo kết quả kinh doanh và qua các đối tượng được
điều tra, phỏng vấn, tác giả đã tiến hành tổng hợp các dữ liệu để có thể khảo
sát, đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty, tìm hiểu những tồn tại và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời gian gần đây, có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về đề tài Kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Mỗi đề tài có thế có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng hầu hết đều chỉ ra
những ưu điểm, tồn tại của cồn tác kế toán nói chung và Kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong từng doanh nghiệp
nghiên cứu.
Thông qua tìm hiểu một số các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy
rằng đề tài đã phần nào đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Nhìn chung,
các tác giả đã hệ thống hóa được những lý luận chung của kế toán tài chính
một cách khá đầy đủ, hợp lý trong mỗi đề tài. Từ những góp ý bổ sung, tác
giả đã nghiên cứu sâu hơn về thực tiễn và đưa ra nhận xét, giải pháp cụ thể về
kế toán tài chính kết hợp với kế toán quản trị của doanh nghiệp.
Đề tài 1: Kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà Nội, tác giả Lê Thúy
Mai – Đại học Kinh tế Quốc Dân, năm 2015
*) Ưu điểm:
Tác giả Lê Thúy Mai đã nêu được cơ bản đầy đủ, chính xác về cơ sở lý
luận của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu
khóa luận hợp lý. Tác giả đã làm rõ được quy trình luân chuyển chứng từ kế



8

toán và kèm theo chứng từ. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà Nội.
*) Nhược điểm:
Ở phần giới thiệu công ty, tác giả tập trung quá nhiều vào phân tích tình
hình tài chính. Phần ưu nhược điểm của công ty cũng nên đưa xuống phần
nhận xét ở chương cuối. Khi phân tích thực trạng hạch toán kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, tác giả chưa làm rõ
được quy trình luân chuyển chứng từ, quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
chưa có ví dụ nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế liên quan đến doanh thu, chi
phí, thu nhập. Tác giả chưa chỉ ra được quy trình kết chuyển, các công thức
tính lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và thuế TNDN. Ở chương cuối,
nhận xét còn lan man, không bám sát đề tài, chưa đưa ra được những giải
pháp thiết thực để giải quyết những tồn tại trong công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Đề tài 2: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
công ty điện lực Củ Chi, tác giả Phạm Hải Yến – Đại học Thương Mại Hà
Nội, năm 2015.
*) Ưu điểm:
Tác giả Phạm Hải Yến đã nêu được chính xác cơ sở lý luận về doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Trong chương 2 – cơ sở lý luận,
tác giả đã nêu được đầy đủ các khái niệm cần thiết, các đề mục được sắp xếp
hợp lý. Đồng thời, nắm rõ được tình hình thực tế kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị. Nêu được một số biện pháp khắc phục
như: Công ty nên tạo điều kiện cho các nhân viên kế toán tham gia các khóa
học nghiệp vụ dài hạn và ngắn hạn để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Công ty
nên ghi nhận giá vốn để tiện cho việc xác định kết quả kinh doanh. Nên trích

lập quỹ dự phòng khi có sự cố cũng như khi có việc cần dùng khác.


9

*) Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm có được ở trên thì khóa luận của tác giả Phạm
Hải Yến có một vài điểm còn hạn chế như: Chưa nêu được các phương pháp
nghiên cứu mà tác giả sử dụng, khi nêu những vấn đề chung về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết qủa kinh doanh, thì ở một số phần đã nêu thiếu
nội dung, việc sắp xếp đề mục còn lộn xộn, tác giả chưa trình bày cụ thể về
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty.
Đề tài 3: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây Lắp An Phú, tác giả Lê Thị Thảo – Đại
học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp TP. HCM, năm 2015.
*) Ưu điểm:
Khóa luận khái quát tổng hợp hệ thống hóa những vân đề lý luận
chung liên quan đến Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh, trình bày được các khái niệm, phân loại, phương pháp hạch toán đúng
với chuẩn mực kế toán. Đánh giá được những ưu nhược điểm của công tác kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết qảu kinh doanh tại công ty Cổ Phần
Thương Mại và Xây Lắp An Phú, đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn
thiện Kế toán doanh thu, chi phsi và xác định kết quả kinh doanh cho doanh
nghiệp.
*) Nhược điểm:
Khóa luận đi sâu vào lý thuyết mà chưa nêu rõ được thực trạng của
doanh nghiệp khiến cho bài viết không đi sâu vào nội dung cần nghiên cứu.
Đồng thời chưa đánh giá được thực trạng doanh nghiệp, các giải pháp đưa ra
không bám sát vào thực tiễn.

Đề tài 4: Kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Đức An, tác giả Nguyễn
Ngọc Hải – Trường Học Viện Tài Chính, năm 2015.


10

*) Ưu điểm:
Tác giả Nguyễn Ngọc Hải đã chỉ ra được tầm quan trọng của kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, đã nêu
được cơ bản chính xác về cơ sở lý luận của kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh. Ngoài ra tác giả đã nắm được công tác chung về bộ
máy công ty nói chung và bộ máy kế toán công ty nói riêng, những ưu điểm
và hạn chế về tổ chức công tác kế toán trong công ty. Các phương pháp nhằm
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được tác
giả chỉ ra chi tiết từ hoàn thiện hạch toán ban đầu đến hoàn thiện việc vận
dụng hệ thống tài khoản vào kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty. Trong đó được tác giả chia ra cụ thể các phương pháp
đối với việc hạch toán chi phí kinh doanh, đối với kế toán doanh thu và đối
với kế toán kết quả hoạt động tài chính.
*) Nhược điểm:
Tác giả Nguyễn Ngọc Hải chưa nêu đầy đủ được tổng quan về đề tài
nghiện cứu. Các sơ đồ tác giả đều để trong nội dung khóa luận chứ không để
ra phần phụ lục cho khoa học. Chưa chỉ ra được mục tiêu nghiên cứu cũng
như các phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng trong bài luận. Tổng
quan về công ty hơi dài dòng, lộn xộn. Kiến nghị về dự phòng giảm giá hàng
tồn kho tác giả chưa đưa ra phương pháp kế toán.
Đề tài 5: Kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Ngọc Anh, tác giả Phạm Thị Oanh – Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, năm 2015.

*) Ưu điểm:
Tác giả đã nêu được cơ bản chính xác cơ sở lí luận về doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh đồng thời chỉ rõ được các phương pháp
mà mình đã sử dụng trong bài luận. Chỉ rõ được phương pháp hạch toán kế
toán chi tiết và tổng hợp, các mục lục được sắp xếp hợp lý, các khái niệm
được nêu đầy đủ, rõ ràng. Tác giả đã nắm rõ được thực trạng kế toán doanh


11

thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cũng như nêu được ưu
nhược điểm của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng, đồng
thời đã đưa ra được một số giải pháp như: Mẫu sổ chi tiết bán hàng công ty
còn sử dụng mẫu cũ, công ty cần sử dụng các tài khoản phản ánh giảm giá
hàng bán bị trả lại.
*) Nhược điểm:
Tác giả chưa trình bày chi tiết phần hành kế toán doanh thu hoạt động
tài chính, cần đưa vào bài viết thêm dẫn chứng thực tế. Người viết đã có sự
nhầm lẫn giữa quyết định 15 và quyết định 48. Mẫu sổ sách tác giả sử dụng
chưa đúng với quyết định 48 mà doanh nghiệp đang hạch toán theo. Cũng
theo quyết định 48, không có TK 641 “Chi phí bán hàng” mà chỉ có TK 642 “
Chi phí kinh doanh” (đã bao gồm TK 6421 – Chi phí bán hàng và TH 6422 –
Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tuy đã nghiên cứu kỹ lưỡng nhưng các giải
pháp đề ra mới chỉ chung chunh, chưa làm rõ được vấn đề.
Đề tài 6: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Kỹ Thuật TNS. Sinh viên Trần Sỹ Cảnh - Đại Học Lao Động
Xã Hội, năm 2015.
*) Ưu điểm:
Kết cấy khóa luận hợp lý, số liệu cụ thể. Khóa luận đã đưa ra được khá
đầy đủ, cụ thể các lý luận cơ bản, các khác niệm chung nhất liên quan đến Kế

toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Tác giả cũng đưa ra
được các thông tin về thực trạng hạch toán của công ty như: quy trình luân
chuyển chứng từ ở các phần hành, sổ sách, chứng từ cụ thể ở doanh nghiệp
sửu dụng, dẫn chứng được nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các chứng từ có liên
quan.
Ở chương cuối, tác giả cũng đã chỉ ra được các giải pháp để giải quyết
những vấn đề cần thiết nhất của doanh nghiệp để giúp bộ máy kế toán làm
việc hiệu quả hơn, ví dụ như: Kế toán công ty làm trên máy chỉ sử dụng bàng
tính excell đôi khi gây ra sự nhầm lẫn số liệu, ảnh hưởng đến các sổ sách báo


12

cáo. Chính vì vậy tác giả đã đề xuất công ty nên sử dụng phần mềm kế toán
để phục vụ cho công việc sẽ giúp kế toán hạch toán chính xác, thuận tiện hơn
các nghiệp vụ…
*) Nhược điểm: Về phần mục tiêu cũng như phương pháp nghiên cứu
của đề tài còn chưa rõ ràng, chung chung. Phần kết cấu tài khoản tác giả
không để theo bên có, bên nợ mà lại viết sơ đồ chữ T, các chứng từ sử dụng
chư nêu rõ được thuộc mẫu nào. Tác giả chưa trình bày chi tiết một số kiến
nghị : Kiến nghị về phân bổ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tác giả
chưa đưa ra phương pháp kế toán. Kiến nghị về tổ chức kế toán quản trị tác
giả chưa đưa ra căn cứ áp dụng và nội dung tổ chức cụ thể tại công ty.
Đề tài 7: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết qảu kinh doanh tại
công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Quang Minh. Sinh viên Phạm Hồng Tươi
– Đại học Công Nghiệp Hà Nội, năm 2015.
*) Ưu điểm:
Khi phản ánh thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh, tác giả đã nêu ra các ví dụ cụ thể về các nghiệp vụ phát
sinh, đưa vào các chứng từ được sử dụng và phản ánh đầy đủ trên sổ sách, báo

cáo. Khóa luận cũng chỉ ra được các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí liên
quan đến việc kết chuyển kết quả kinh doanh, phản ánh được lên sổ sách báo
cáo của TK 911 và báo cáo tài chính cuối kỳ.
*) Nhược điểm:
Khóa luận còn trình bày chưa được khoa học, khó theo dõi. Cơ sở lý
luận được đưa ra khá nhiều khiến người đọc khó nắm bắt được. Một số phần
còn trình bày không logic với nhau, không tạo được thành hệ thống. Ở
chương cuối, tác giả còn nêu chung chung các ưu nhược điểm, phần đề xuất
giải pháp chưa bám sát tình hình thực tiễn.
Đề tài 8: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Keo Tông Hợp Đại Đồng. Sinh viên Nguyễn Văn Tuyển – Học
Viện Bưu Chính Viễn Thông, năm 2015.


13

*) Ưu điểm:
Đề tài khóa luận đã khái quát được thực trạng hạch toán Kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Keo Tổng Hợp
Đại Đồng và đưa ra được một số biện pháp đề hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán. Các đề xuất được đưa ra có tính lý luận cao nên có thể áp dụng cho
mọi loại hình doanh nghiệp. Đã có ví dụ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các
chứng từ liên quan trong bài viết.
*) Nhược điểm:
Bài viết còn sự sắp xếp các mục chưa được hợp lý, còn lộn xộn và thiếu
tính liên kết, các phương pháp còn sơ sài và chưa phân tích sâu, chưa nêu
được mục tiêu cụ thể và mục tiêu chi tiết của luận văn, vẫn còn xuất hiện lỗi
chính tả trong bài. Tác giả chưa trình bày cụ thể quy trình ghi sổ kế toán chi
tiết và sổ kế toán tổng hợp về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh. Kiến nghị về dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá

hàng tồn kho tác giả chưa đưa ra căn cứ thực tế áp dụng.
Đề tài 9: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH ABC. Sinh viên Trần Thị Thu – Đại Học Thương Mại, năm
2015.
*) Ưu điểm:
Tác giả đã nêu được chính xác cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, nắm rõ được quy trình ghi sổ tại công ty. Đồng
thời đã nắm rõ dược thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại đơn vị. Tác giả cũng đã khái quát được những thuận lợi, khó
khăn và đề ra được phương hướng phát triển của Công ty, nắm bắt rõ được bộ
máy quản lý của công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng và đưa ra
được một số kiến nghị với đơn vị như: Hoàn thiện phân bổ chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp, kế toán công ty cần phải tiến hành theo dõi và phân
bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hóa tiêu thụ trong thời kỳ và hàng
tồn kho cuối kỳ theo phương thức phân bổ hợp lý.


14

*) Nhược điểm:
Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán của Công ty còn sơ sài , không
bám sát vào thực tế nên cũng chưa đưa ra được các giải pháp thiết thực cho
doanh nghiệp. Các giải pháp đã nêu ra trong bài viết nghiêng về cơ cấu tổ
chức nhiều hơn công tác kế toán.
Đề tài 10: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Tín Quang. Sinh viên Tạ Khánh Hòa – Đại Học Cần Thơ,
năm 2015.
*) Ưu điểm:
Tác giả đã nêu được cơ bản chính xác cơ sở lý luận về doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh đồng thời chỉ rõ được các phương pháp

mà mình đã sử dụng trong bài luận. Chỉ rõ được phương pháp hạch toán kế
toán chi tiết và tổng hợp, các mục lục được sắp xếp hợp lý, các khái niệm
được nêu đầy đủ, rõ ràng. Tác giả cũng đã nắm rõ được thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cũng như nêu
được ưu nhược điểm của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói
riêng, đồng thời đã đưa ra được một số nhược điểm của công ty như: Hệ
thống tài khoản kế toán của công ty còn khá đơn giản, kế toán chủ yếu sử
dụng tài khoản tổng hợp mà không mở các tài khoản chi tiết theo dõi doanh
thu, chi phí và xác định kết quả cho từng đội kinh doanh.
*) Nhược điểm:
Các giải pháp đưa ra còn hạn chế , chưa giải quyết được hết các vấn đề
của doanh nghiệp. Cần đưa thêm vào bài viết Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh để làm rõ hơn tình hình tài chính Công ty.
Tóm lại: Các khóa luận đã trình bày khá đầy đủ về cơ sở lý luận và
khoa học về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
từng doanh nghiệp. Các tác giả đã mô tả được thực trạng công tác kế toán ma
doanh nghiệp mình nghiên cứu. Hầu hết đều mô tả được phần nào nội dung
cách hạch toán và đi sau vào từng phần hành cụ thể trong từng doanh nghiệp


15

mà tác giả nghiên cứu. Đã đưa ra được những ưu điểm và những nhược điểm
còn tồn tại trong công ty. Từ đó đưa ra được những nhận xét mang tính khách
quan về công tác kế toán tại công ty mà tác giả đã nghiên cứu. Đồng thời đưa
ra những ý kiến hữu ích giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn công tác kế toán
tại doanh nghiệp mình.
Tuy nhiên, mỗi đề tài còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: Các
giải pháp đưa ra còn sơ sài, mang tính chất chung chung chưa có tính thuyết
phục; một số giải pháp đưa ra còn chưa sát với tình hình thực; một số bài còn

thiếu ví dụ minh họa, thiếu dẫn chứng cụ thể. Dựa trên những đề tai đã nghiên
cứu trên, tác giả sẽ cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình theo định hướng
tiếp thu những ưu điểm mà các khóa luận trên đã đạt được, đồng thời khắc
phục tối đa những nhược điểm mà các khóa luận đã mắc phải tiến tới mục tiêu
hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp của mình.


16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Những vấn đề chung về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1. Doanh thu
2.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác của Hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các HĐSXKD thông thường
của DN, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu. Cũng theo nội dung của
VAS 14, Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu
được hoặc sẽ thu được, các khoản thu hộ của bên thứ ba không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là
doanh thu.Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ
sở hữu nhưng không là doanh thu.
2.1.1.2. Phân loại doanh thu
Doanh thu phát sinh trong quá trình HĐKD thông thường của doanh
nghiệp và thường bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ,
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia,…
Hiện nay, để phục vụ cho việc lập báo cáo quản trị, báo cáo tài chính,
cụ thể la báo cáo kết quả HĐKD, doanh thu được chia thành 2 loại:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Doanh thu hoạt động tài chính.

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toán bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng… bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).


17

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà DN thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu do các nguyên nhân như:
- DN chiết khấu thương mại, giảm trừ giá hàng đã bán cho khách hàng
hoặc hàng hóa đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách,
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế).
- DN phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế mà DN đã thực hiện trong kỳ kế toán.

 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác
được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt doanh thu đó thực tế đã thu
được tiền hay sẽ thu được tiền.
Doanh thu thu hoạt tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tin phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hóa, dịch vụ…

- Cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khỏan góp vốn liên doanh, đầu
tư vào công ty liên kết, công ty con, đầu tư vốn khác…
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, do chuyển nhượng vốn…
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.


18

2.1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu
a, Nguyên tắc ghi nhận
Việc ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng
của quá trình xác định KQKD, dựa trên những nguyên tắc cơ bản của kế toán
như:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: doanh thu phải được ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc các
khoản tương đương tiền.
- Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp
với nhau, khi ghi nhận doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi
có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
b, Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Doanh thu từ các dịch vụ: Kết quả của giao dịch các dịch vụ được
xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch các dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.


19

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch các dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về các dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán thì việc
xác định doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành.

 Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia của DN được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả
HĐKD khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến sự gia

tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và GTGT đó phải xác đinh được một
cách đáng tin cậy.
2.1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ
vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không
phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừu cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

 Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm
doanh thu của kỳ phát sinh.


20

- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước,
đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc
hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ
sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước
thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần
điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu

trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết
khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì DN
ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
2.1.1.5. Thu nhập khác
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng
sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn lại, thuế GTGT, thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp nhưng sau đó được giảm).
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất
( ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh
và các khaorn có tính chất tương tự).
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của tổ chức, cá
nhân tặng cho DN.


×