Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGUYÊN LÝ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.82 KB, 16 trang )

[Type here]







1.

2.

3.



NGUYÊN LÝ 2
Câu 1 :Nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị ? Mặt
tích cực và hạn chế của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng
hóa ?
Đáp án:
Nội dung :quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và
trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hang hóa thì ở đó có
sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
Yêu cầu của quy luật giá trị : Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Đối với sản xuất : quy luật giá trị yêu cầu, sản xuất hàng hóa phải dựa
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn bán được hàng, bù
đắp được chi phí và có lãi người sản xuất phải điều chỉnh sao cho hao
phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp
nhận được.


Đối với lưu thông trao đổi : phải tuân theo nguyên tắc ngang giá
( đúng giá trị ). Nếu bán cao hơn giá trị thì hàng hóa không bán được,
không thu hồi được vốn, ngược lại bán thấp hơn giá trị sẽ thua lỗ,phá
sản.
Tác động quy luật gia trị :
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa :
Điều tiết sản xuất tức là điều hòa phân bố các yếu tố sản xuất giữa các
nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế. tác đọng này của quy luật giá trị
thông qua sự biến đọng của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác
động của quy luật cung cầu.
Khi cung < cầu thì giá cả > giả trị , hàng hóa bán chạy lãi cao, mở
rộng và đẩy mạnh sản xuất, tư liệu sản xuất và sức lao đọng sẽ chuyển
dịch vào nghành đó.
Khi cung > cầu thì giá cả < giá trị , hàng hóa khó bán, trì truệ, sản xuất
không có lãi, ngưng hoặc giảm sản xuất, tư liệu sản xuất và sức lao
động lại dịch chuyển vào nghành khác.
Khi cung = cầu thì giá cả = giá trị, nền kinh té bão hòa, có thể tiếp tục
sản xuất.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị :hàng hóa từ nơi có giả cả thấp
đến nơi có giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
Kích thích cải tiến kĩ thuật , hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
1


[Type here]



1.


2.
3.

1.

Do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động của mỗi người
khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt thấp hơn
hao phí lao đọng xã hội cần thiết sẽ thu đượ lãi cao hơn.
Điều đó kích thích những người sản xuất hang hóa tìm cách cải tiến kĩ
thuật, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động, hợp lí hóa
sản xuất.... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo.
Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ , có kiến
thức cao, trang bị kĩ thuật tốt nên có hao phí lao đọng cá biệt thấp hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết , nhờ đó phát tài giàu lên nhanh
chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngược lại những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn
kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá
sản trở thành nghèo khổ.
Mặt tích cực, hạn chế của quy luât :
Mặt tích cực :
Nó buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, năng động trong sản xuất,
kinh doanh. Tìm cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất
để hạ giá thành sản phẩm, phải tìm đến nghành , lĩnh vực mà mình có
lợi thế, phải chú ý đến mặt hang nhiều người cần, tức là phải nâng cao
hiệu quả trong hoạt động kinh tế.
Cơ cấu của nền sản xuất tự điều chỉnh một cách linh hoạt cho phù hợp
với cơ cấu tiêu dùng của xã hội.

Quy luật buộc các chủ thể phải cạnh tranh lành mạnh với nhau làm
cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng có hiệu quả, kích thích sự
phát triển của tiến bộ kĩ thuật và công nghệ, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển
Quy luật này làm phân hóa những người sản xuất hàng hóa, đây
là sự lựa chọn tự nhiên, đào thải yếu kém, là đọng lực thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Mặt tiêu cưc :
Xuất hiện tình trạng khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên,
đổ chất thải bừa bãi làm mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi
trường....
Ngoài ra khủng hoảng kinh tế, các căn bệnh khác :đình trệ , suy thoái,
lạm phát tiền tệ ... có cơ hội phát triển.
2


[Type here]
2.

1.

2.


-

-




Sự bất bình đẳng về thu nhập dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc
trong xã hội.
Vì vậy nhà nước cần có những biện pháp phát huy tích cực, hạn
chế tiêu cực.

Câu 2: Hai điêu kiện đế sức lao động trở thành hàng hóa? Hai
thuộc tính hàng hóa sức lao động? Hàng hóa sức lao động là chìa
khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
Trả lời:
Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa :
Thứ nhất: người lao động phải là người tự do về thân thể, có khả năng
chi phối sức lao đọng ấy và chỉ bán lao động ấy trong một thời gian
nhất định.
Thứ hai : người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản
xuất, để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao đọng của mình để sống.
Hai thuộc tính hàng hóa sức lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động:
Giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của tư liệu
sinh hoạt cần thiết để nuôi sống công nhân và gia đình anh ta.
Cấu thành lượng giá trị hàng hóa sức lao động:
+ Giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần để nuôi sống công
nhân.
+ Chi phí đào tạo công nhân.
+ Giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho gia đình công
nhân.
Tóm lại:giá trị hàng hóa sức lao độngkhác với hàng hóa thông thường
ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử ( phụ thuộc vào hoàn
cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn
minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân
và cả điều kiện địa lý ,khí hậu).

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
3


[Type here]
-

-

-

-

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện ở quả trình
tiêu dùng sức lao động, tức là quả trình lao động của người công nhân
để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.
Quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao độngkhác với quá trình tiêu dùng
hàng hóa thông thường ở chỗ :với hàng hóa thông thường thì sau.
Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong
công thức chung của tư bản vì để giải quyết mâu thuận chung trong
công thức chung của tư bản, cần tìm trên thị trường một loại hàng hóa
mà việc sử dụng nó có thể tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
Câu 3: Tích lũy tư bản? Ảnh hưởng của tỷ suất giả trị thặng dư
(m , )đến quy mô tích lũy tư bản? Ví dụ cho thấy sự ảnh hưởng đó.
Trả lời:
Tích lũy tư bản :
Khái niệm :là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản
hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư và tư bản

tích lũy chiếm tỉ lệ cao ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản, “tư bản
ứng trước chỉ là một giọt nước trong dòng sông cuartichs lũy mà thôi
”.
Quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa
biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Điều đó tạo điều kiện
để nhà tư bản thực hiện tham vọng không giới hạn của mình.
Ảnh hưởng của tỷ suất giả trị thặng dư (m , )đến quy mô tích lũy
tư bản : tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì quy mô tích lũy tư bản
càng lớn và ngược lại tỷ suất giá trị thặng dư càng thấp thì quy mô
tích lũy tư bản càng nhỏ.
Ví dụ :

Câu 4 : Sự hình thành tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương
nghiệp? Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biểu hiện của giá
trị thặng dư? Bài tập tính lợi nhuận thương nghiệp.
Sự hình thành tư bản thương nghiệp :
4


[Type here]
-

-

-

Trong chủ nghĩa tư bản , tư bản thương nghiêp là một bộ phận của tư
bản công nghiệp được tách rời và phục vụ quá trình lưu thông hàng
hóa của tư bản công nghiệp.
Sự hình thành của lợi nhuận thương nghiệp:

Sau khi nhà tư bản thương nghiệp bỏ ra một lượng tiền nhất định mua
hàng về và bán hàng đianh ta thu được một khoản dôi ra gọi là lợi
nhuận thương nghiệp.
Thực chất lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư do
nhà tư bản công nghiệp nhường lại cho tư bản thương nghiệp vì để
thực hiện nhiệm vụ lưu thông hàng hóa.
Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biểu hiện của giá trị thặng
dư vì lĩnh vực lưu thông cũng như hoạt động của các nhà tư bản
thương nghiêp đúng là không tạo ra giá trị thặng dư nhưng do vị trí
tầm quan trọng của lưu thông với sự phát triển của sản xuất và tái sản
xuất nên các nhà tư bản thương nghiệp vẫn được tham gia vào việc
phân chia giá trị thặng dư cùng với các nhà tư bản công nghiệp và
phần giá trị thặng dư mà các nhà tư bản thường được chia chính là
lợi nhuận thương nghiệp.
Như vậy Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biểu hiện của giá trị
thặng dư

Câu 5: Những nguyên nhân chuyển từ CNTB tự do cạnh tranh
sang CNTB độc quyền. Biểu hiện của quy luật cạnh tranh và quy
luật giá trị khi CNTB chuyển sang giai đoạn độc quyền.( giảm
tải ).
5


[Type here]
1.
-

-


-

Nguyên nhân :
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác đọng của tiến bộ khoa
học kĩ thuật đẩy mhamh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình
thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
Những thành tựu khoa học kĩ thuật một mặt làm xuất hiện những
nghành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác
nó tạo ra một hệ quả tất yếu đối với nền sản xuất tư bản: tăng năng
suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, tạo điều kiện vật chất
thúc đẩy sản xuất với quy mô lớn.
Trong điều kiện phát triển của khoa học kĩ thuật, sự tác độngcủa cac
quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản nhu quy luật giá trị thặng dư,
quy luật tich lũy... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế
của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất với quy mô ngày càng
mở rộng.

-

Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ
thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh

-

Cuộc khủng hoảng kinh té 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ
nghĩa làm phá sản hàng loạt các xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh
chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản.

-


Sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất. Việc hình thành các công ty cổ phần đã
tạo tiền đề vững chắc cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
2) Biểu hiện:
Quy luật cạnh tranh : Thỏa hiệp với nhau để giữa giá độc quyền và
thu lợi nhuận với nhau. Độc quyền bằng thủ tiêu cạnh tranh.
Quy luật giá trị : trong chủ nghĩa tư bản đưa ra giá cả độc quyền và
giá cả độc quyền đó chỉ phụ thuộc vào một nhân tố là giá độc quyền.
Câu 6:Trình bày đặc điểm thứ nhất của tư bản độc quyền. Nêu
biểu hiện mới của đặc điểm này trong chủ nghĩa tư bản ngày nay
và chỉ ra nguyên nhân của sự thay đổi đó.
Trả lời:
Đặc điểm :Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:

-

-

6


[Type here]

+

+

-

-


-

-

Tập trung sản xuất :là tập trung các yếu tố: tư liệu sản xuất, sức lao
động.. để tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn.
Tích tụ tập trung sản xuất cao dẫn đến việc hình thành tổ chức độc
quyền vì:
1990:các xí nghiệp có quy mô lớn ,kỹ thuật cao nên cạnh tranh gay
gắt, quyết liệt khó đánh bại nhau và thiệt hại do nó gây ra không một
nhà tư bản nào muốn chấp nhận do đó dẫn đến xu hướng thỏa hiêp với
nhau để nắm độc quyền.
Vào thời điểm đó chưa có nhiều nhà tư bản lớn nên họ cũng dễ dàng
thỏa hiệp với nhau => dẫn đến sự liên minh với nhau
Tổ chức độc quyền
Khái niệm: tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư
bản lớn, tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một
số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền
cao.
Các hình thức liên minh độc quyền:
+ Cácten là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tư bản kí hiệp
nghị thỏa thuận với nhau về giá cả, quy mô sản lượng thị trường tiêu
thụ, kì hạn thanh toán. Cácten là liên minh độc quyền ko vững chắc,
phát triển nhất ở đức.
+ Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền cao và ổn định hơn các
ten. Trong xanh đi ca các xí nghiệp vẫn giữ độc lập về sản xuất chỉ
mất độc lập về lưu thông, mọi việc mua bán do 1 ban quản trị chung
của xanh đi ca đảm nhận. Mục đích của xanh đi ca là thống nhất đầu
mối mua và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hóa với giá

đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền, phát triển nhất ở Pháp.
+ Tờ rớt là một hình thức độc quyền cao hơn các ten và xanh đi ca,
nhằm thống nhất cả việc xản suất tiêu thụ, tài vụ, đều do một ban quản
trị chung quản lý. Trong tờ rớt các nhà tư bản là cổ đông thu lợi nhuận
theo số lượng cổ phần,
+ Côngxoocxiom là hình thức tổ chứ độc quyền đa ngành có trình độ
và quy mô lớn hơn các hình thức độc quyền hơn.
Biểu hiện mới của đặc điểm này trong chủ nghĩa tư bản ngày nay là
sự xuất hiện những công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự
phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ.
Nguyên nhân của sự thay đổi đó là :
7


[Type here]

+ Việc ứng dụng các thành tựu cách mạng khoa học công nghệ cho
phép tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu rộng,
dẫn tới hình thành hệ thống gia công , nhất là trong những nghành sản
xuất ô tô xe máy, máy bay đồ điện cơ khí..
+ Những ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cơ chế thị trường.

1)

2)




Câu 7: Khái niệm , đặc trưng của giai cấp công nhân,?Sự thay đổi

của giai cấp công nhân hiện nay ? nguyên nhân của sự thay đổi
đó? Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Điều kiện
khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Trả lời:
Khái niệm
Giai cấp công nhân là tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nền côn nghiệp hiện đại, với
nhịp độ phát triển của lực lượng xản xuất có tính xã hội hóa ngày càng
cao; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp gián tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các
quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ
TBCN lên CNXH.
Đặc trưng : Trong phạm vi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
giai cấp công nhân có hai đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất : về phương thức lao động của giai cấp công nhân : Giai cấp
công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành
những công cụ sản xuất có tính chất ông nghiệp ngày càng hiện
đại,ngày càng có trình độ xã hội hóa cao.
Thứ hai về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản
xuất TBCN:Trong hệ thống quan hệ sản xuất của XH TBCN họ là
những người công nhân không có tư liệu sản xuất , họ phải đi làm
thuê, phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống, và bị nhà tư
bản bóc lột giá trị thặng dư. Theo C.Mác và Ănggen đây là đặc trưng
khiế giai cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản, giai cấp lao động
làm thuê cho giai cấp tư sản và trở thành lực lượng đối kháng với giai
cấp tư sản.
Sự thay đổi của giai cấp công nhân ngày nay :
8



[Type here]








-


-

-

Xét về phương thức lao động : đã xuất hiện một bộ phận công
nhâncủa những nghành ứng dụng công nghệ ở trình độ phát triển cao,
do vậy cũng có trình độ trí thức ngày càng cao.
Xét về phương diện đời sống :công nhân ở các nước tư bản phát triển
đã có nhiều thay đổi quan trọng : một bộ phận công nhân đã có một số
tư liệu sản xuất nhỏ, một bộ phận công nhân đã có cổ phần trong các
xí nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Nguyên nhân của sự thay đổi :Do sự phát triển của cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ từ nửa sau thé kỉ XX , giai cấp công nhân
hiện đại đã có những sự thay đổi nhất định so với trước đây.
Nội dung xứ mệnh của giai cấp công nhân:
Lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh, xóa bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa,xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
Giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân

loại khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
Xây dựng xã hội mới- XHCN và cộng sản chủ nghĩa.
Theo quan điểm C.Mác và Ănggen, việc thực hiện xứ mệnh của giai
cấp công nhân cần phải trải qua hai bước :
Bước thứ nhất :... “ giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị ” và “
giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước ”.
Bước thứ hai :.... “ giai cấp vô sản dùng sự thống trị của mình để từng
bước đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất
cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước ” tiến hành xây
dựng xã hội mới- xã hội chủ nghĩa.
Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân.
Địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội TBCN.
Xét về mặt lưc lượng sản xuất, giai cấp công nhân là bộ phận quan
trọng nhất, là hiện thân của lực lượng sản xuất hiện đại với trình độ xã
hội hóa ngày càng cao. Giai cấp công nhân là lực lượng lao động tạo
ra phần lớn của cải vật chất cho xã hội, lao động thặng dư của họ là
nguồn gốc chủ yếu tạo ra sự giàu có cho giai cấp tư sản, cho xã hội tư
sản, đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến.
Xét về mặt quan hệ sản xuất trong xã hội tư bản giai cấp công nhân là
giai cấp làm thuê, là đối tượng bị bóc lột chủ yếu của giai cấp tư sản.
9


[Type here]

-

-


Như vậy trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân có lợi ích
cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
Điều kiện làm việc và điều kiện sống của giai cấp công nhân đã tạo
điều kiện cho họ điều kiện đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu
tranh chống tư bản.
Giai cấp công nhân có những lợi ích cơ bản thống nhất với các lợi ích
của đại đa số quẩn chúng nhân dân lao động khác trong cuộc đấu tranh
chống lại giai cấp tư sản để giải phòng mình và giải phòng toán xã
hội.



Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.

-

Thứ 1: giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.
Giai cấp CN là giai cấp tên phong CM vì đại biểu cho phương thức
sản xuất tiên tiến, gắn liền với các thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại. Đó là giai cấp đc trang bị bởi lí luận khoa học, cách mạng và
luôn đi đầu trong phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xã hội
cũ xây dụng xã hội mới.
Thứ 2 giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất thời đại
ngày nay.
Do bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất cho nên muốn tồn tại họ phải đấu
tranh đến cùng, nhằm xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ chế độ người bóc
lột người.
Thứ 3 :Giai cấp có ý thức tổ chức kỉ luật cao.
Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp với
hệ thống sản xuất mang tính chất dây chuyền, nhịp độ làm việc khẩn

trương, cùng với cuộc sống đô thị tập trung đã tạo nên tính tổ chức, kỉ
luật chặt chẽ cho giai cấp công nhân.
Thứ 4 giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
Giai cấp công nhân ở các quốc gia dân tộc đều có địa vị và mục tiêu
đấu trnah như nhau vì có đều là giai cấp bị bóc lột và phải cùng gánh
vác trách nhiệm sứ mệnh lịch sử của mình. Hơn nữa giai cấp tư sản là
1 lực lượng quốc tế. Giai cấp tư sản không chỉ bóc lột công nhân ở
chính nước họ mà còn bóc lột công nhân cả ở các nước thuộc địa
khác. Vì vậy phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phả có sự
gắn bó giữa phòng công nhân cả nước.

-

-

-

10


[Type here]

-

-

-

-


Câu 8 :Nội dung cơ bản của quá trình xây dựng nền văn hóa
XHCN.
Việc xây dựng nền văn hóa XHCN bao gồm những nội dung sau :
Nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới.
CNXH là sự nghiệp của bản thân quần chúng nhân dân. Bởi vậy nâng
cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức mới trở thành nội dung
cơ bản của nền văn hóa XHCN ; là nhu cầu cấp bách và lâu dài của sự
nghiệp xây dựng CNXH.
Xây dựng con người mới phát triển toàn diện
Con người vừa là sản phẩm của lịch sử vừa là chủ thể sáng tạo ra lịch
sử. Chính vì vậy, xây dựng con người mới phát triển toàn diện là một
trong những nội dung cơ bản của nền văn hóa XHCN.
Con người mới XHCN được xây dựng là con người phát triển toàn
diện. Đó là con người có tinh thần và năng lực xây dựng thành công
CNXH; là con người lao đọng mới; là con người có tinh thần yêu
nước chân chính và tinh thần quốc tế trong sáng; là con người có lối
sống tình nghĩa, có tính cộng đồng cao.
Xây dựng lối sống mới XHCN.
Lối sống mới XHCN là một đặc trưng có tính nguyên tắc của xã hội
XHCN , việc xây dựng lối sống mới tất yếu trở thành một nội dung
của nền văn hóa mới.
Lối sống mới XHCN được xây dựng hình thành trên những điều
kiện : chế độ công hữu về tư liêu sản xuất , trong đó sở hữu toàn dân
giữ vai trò chủ đạo; nguyên tắc phân phối theo lao động ; quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân; hệ tư tưởng khoa học và cách mạng của
giai cấp công nhân giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã
hội ; xóa bỏ tình trạng bất bình đẳng dân tộc, giới tính , thể hiện công
bằng, mở rộng dân chủ...
Xây dựng gia đình văn hóa XHCN
Gia đình là một hình thức cộng đồng đặc biệt,ở đó con người chung

sống với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và
quan hệ huyết thống.
Gia đình là một giá trị văn hóa của xã hội. Văn hóa gia đình luôn gắn
bó tương tác với nền văn hóa cộng đồng dân tộc, giai cấp
11


[Type here]

Gia đình văn hóa mới XHCN là gia đình tiến bộ được xây dựng tồn tại
và phát triển trên cở sở giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp của
dan tộc,xóa bỏ những yếu tố lạc hậu, tàn tích của gia đình phong kiến
đồng thời tiếp thu những giá trị tiến bộ của nhân loại về gia đình.

-

-

Câu 9: Bản chất của tôn giáo. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo
trong tiến trình xây dưng CNXH và trong xã hội XHCN. Quan
điểm chủ nghĩa Mác Leenin trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trả lời :
Bản chất :Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc, bất
lực của con người trước tự nhiên và xã hội. Qua sự phản ánh của ôn
giáo mọi sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội đều trở thành thần
bí. Tuy nhiên tôn giáo cũng chứa đựng nhiều giá trị phù hợp với đạo
đức, đạo lí con người.
Nguyên nhân tồn tại:
+ Nguyên nhân nhận thức: do trình độ nhận thức của một số người
chưa cao; nhiều hiện tượng tư nhiên mà đến nay khoa học chưa giải

thích được. Do đó trước những sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã
hội mà con người chưa nhận thức và chế ngụ được đã khiến cho một
bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải cúng từ sức mạnh
thần linh.
+ nguyên nhân kinh tế: trong chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại nhiều hình
thức sở hữu đối với tư liệu sản xuất, và tồn tại nhiều thành phần kinh
tế, với những lợi ích khác nhau của các tầng lớp giai cấp.
Trong đời sống hiện thực sự bất bình đằng về kinh tế, chính trị vẫn
còn diễn ra, còn có sự cách biệt khá lớn về kinh tế.
Trong cơ chế kinh tế thị trường còn tồn tại nhiều yếu tố may rủi đời
sống kinh tế chưa cao nên con người vẫn còn thụ động với tư tưởng
nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.
+ nguyên nhân tâm lý, tín ngưỡng tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch
sử loài người ăn sâu vào tiềm thức trở thành niềm tin lối sống phong
tục tập quán tình cảm của một bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân
qua nhiều thế hệ.
+ Nguyên nhân chính trị - xã hội: trong các nguyên tắc tôn giáo có
nhiều điểm phù hợp với chủ nghĩa xã hội với đường lối chính sách của
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là giá trị đạo văn hóa với tinh thần
nhân đạo hướng thiện.... đáp ứng nhu cầu của 1 bộ phận nhân dân.
12


[Type here]

-

1.
-


-

2.

-

Mặt khác các thế lực chính trị lợi dụng tôn giáo như một phương tiện
để chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phục vụ cho mưu
đồ chính trị của mình
+ nguyên nhân về văn hóa: đa số tôn giáo gắn với sinh hoạt tôn giáo
của nhân dân có ý nghĩa giáo dục ý thức cộng động, phong cách lối
sống của mỗi cá nhân trong cộng đồng.
Quan điểm:
+ khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời
sống xã hội phải gắn liền với xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
+ tôn trọng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
nhân dân
+ thực hiện đoàn kết những người theo hoặc ko theo một tôn giáo nào,
đoànkết xây dựng và bảo vệ tổ quốc
+ phân biệt rõ mối quan hệ giữa 2 mặt chính trị và tư tưởng trong việc
giải quyết vấn đề tôn giáo.
+ phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Câu 10 : Khái niệm mục tiêu và động lực của cách mạng xã hội
chủ nghĩa? Tại sao GCCN vừa là giai cấp lãnh đạo vừa là động
lực chủ yếu của XHCN.
Khái niệm
Theo nghĩa hẹp: CMXNCN là 1 cuộc CM chính trị được kết thúc bằng
việc GCCN cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết
lập nhà nước chuyên chính vô sản – nhà nước của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động.

Theo nghĩa rộng: CMXHCN bao gồm cả 2 thời kỳ: CM về chính trị
với nộng dung chính trị là thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản và
tiếp theo là thời kì giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng
nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ về mọi mặt kinh tế, chính trị,
xã hội, tư tưởng.... xây dựng xã hội mới về mọi mặt nhằm thực hiện
thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Mục tiêu của CMXHCN.
Giải phóng xã hội giải phóng con người là mục tiêu của giai công
nhân của CMXHCN. Vì vậy có thể nói CMXH mang tính nhân văn
sâu sắc.
Mục tiêu cao cả đó phải được thực hiện qua 2 giai đoạn:
Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cuộc CMXHCN là giành lấy chính
quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động
13


[Type here]
3.
-

-

4.

Mục tiêu thứ 2 của cuộc CMXHCN là xóa bỏ tình trạng người bóc lột
người để không còn tình trạng dân tộc này áp bức bóc lột dân tộc khác
Động lực
Giai cấp công nhân vừa là giai cấp lãnh đạo vừa là động lực chủ yếu
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp nông nhân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của

giai cấp công nhân. Giai cấp này trở thành một động lực to lớn trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trí thức là động lực quan trọng trong CMXHCN bởi vì trong quá trình
đấu tranh giành chính quyền những người trí thức được giác ngộ chủ
nghĩa Mác – Lênin là lực lượng quan trọng trong công tác truyền bá
chủ nghĩa Mác-Leenin và giác ngộ quần chúng nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân thế giới như là
lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của xã hội, có hệ tư tưởng riêng, có
điều kiện lao động và sinh hoạt tập trung, có ý thức tổ chức và tính kỉ
luật cao, tinh thần cách mạng triệt để...giai cấp công nhân Việt Nam
còn mang những đặc điểm riêng:
+ Bị ba tầng áp bức bóc lột: đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt
+ Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân
+ Kế thừa truyền thống anh hùng, bất khuất của dân tộc
+ Có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lê nin và trào lưu cách mạng
thế giới đặc biệt là Cách mạng Tháng 10 Nga
- Do hoàn cảnh ra đời và những phẩm chất nói trên, giai cấp công
nhân Việt Nam vươn lên trở thành lực lượng độc lập và tiên tiến nhất.
Vì vậy có thể nói giai cấp công nhân Việt Nam có đủ khả năng đảm
nhận sứ mệnh lãnh đạo CM VN
5. giai cấp CN là động lực chủ yếu...
Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. lực lượng
14



[Type here]

nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.

15


[Type here]

16



×