Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Thuật ngữ tài chính chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 173 trang )

Thuật ngữ

TÀI CHÍNH - CHỨNG KHOÁN
Lời giới thiệu:
Khi tôi còn là một sinh viên tài chính, tôi từng phải loay hoay với các thuật ngữ tài chính một
cách cực kỳ khó khăn. Vì vậy, nay tôi xin gửi đến các bạn sinh viên ngành tài chính cũng như
những người có cùng đam mê về lĩnh vực tài chính danh sác các Thuật ngữ cơ bản về tài chính
và chứng khoán. Tài liệu này được tôi tổng hợp và biên soạn từ nhiều nguồn trên Internet . Hi
vọng sẽ giúp đỡ nhiều cho các bạn trong việc tìm kiếm tri thức.
Trân trọng,
Lê Quỳnh
*********************


A
AAA: Trái phiếu được xếp hạng cao nhất về mức an toàn. Trái phiếu đô thị, và công ty được
đánh giá cao nhất, được chi trả vốn và lãi đầy đủ như mong đợi khi đáo hạn. Standard & Poor's
đánh giá trái phiếu theo thứ tự AAA, AA, A và Moody's Investors Service đánh giá theo thứ tự
Aaa, Baa, …. Đây là loại trái phiếu được xem là có cấp độ đầu tư an toàn, phù hợp để ngân
hàng và nhà đầu tư nắm giữ để làm chứng khoán đầu tư.
ABANDON: Xoá bỏ - Huỷ bỏ. Hành động từ bỏ quyền mua hay bán một số cổ phần trước ngày
đáo hạn.
ABANDONMENT: Sự từ bỏ. Tự ý từ bỏ tài sản hay quyền hạn đối với tài sản, không cố gắng
đòi lại tài sản hay chỉ định người thừa kế. Trong luật phá sản, việc từ bỏ tài sản là biện pháp để
trả lại thế chấp cho chủ nợ đã được bảo đảm với sự đồng ý của người thụ uỷ phá sản.
ABA TRANSLT NUMBER: Mã số chuyển ABA. Mã số dùng trong việc giao hoán chi phiếu giữa
các ngân hàng. Môi giới ngân hàng và tổ chức tiết kiệm có mã số ABA riêng do American
Bankers Association thiết lập. Mã số chuyển có hai phần cách nhau bằng dấu trừ (-). Phần đầu
cho biết thành phố, tiểu bang hay địa phận nơi ngân hàng toạ lạc, phần thứ nhì xác định chính
ngân hàng. Mã số chuyển nằm phía góc phải phía trên chi phiếu dưới dạng tử số của phân số.
Mẫu số là ký hiệu Tuyến Chi Phiếu (Check Routing Symbol) xác định Ngân Hàng Dự trữ Liên


Bang của tổ chức tiết kiệm.
AGREEMENT: Thoả hiệp ABC. Thoả hiệp giữa công ty môi giới và một trong các nhân viên
của công ty. Chấp (satisfaction or mortgage) chứng nhận nợ đã được trả đủ.
ACROSS THE BOARD: Cùng hướng - Toàn diện. Biến chuyển thị trường chứng khoán có ảnh
hưởng đến hầu hết chứng khoán theo cùng một hướng. Khi thị trường tăng toàn bộ thì tất cả
chứng khoán cũng đều tăng theo.
ACROSS-THE-BOARD (ATB) TARIFF REDUCTION: Gia giảm toàn bộ quan thuế biểu. Cũng
còn gọi là gia giảm quan thuế biểu theo đường thẳng (linear tariff reduction), đây là công cụ
dùng trong các cuộc thương lượng mua bán quốc tế nhằm tránh sự thương lượng gia giảm
theo từng hạng mục. Các quốc gia đồng ý tuân theo sự gia giảm phần trăm trong tỷ lệ quan
thuế đối với những hàng hoá ấn định.


ACTING IN CONCERT: Thông đồng. Hai hay nhiều nhà đầu tư cùng làm việc với nhau để cùng
đạt một mục tiêu đầu tư. Thí dụ, họ cùng mua tất cả cổ phần của công ty mà họ muốn tiếp thu.
Những nhà đầu tư này phải báo cho Hiệp Hội Chứng Khoán (SEC -- Securities and Exchange.
Commission - Uỷ Ban Chứng Khoán là thị trường chứng khoán) nếu họ có ý định loại trừ thành
phần lãnh đạo công ty mà họ muốn tiếp thu hay có ý định nắm quyền kiểm soát công ty. hành
động này sẽ bất hợp pháp nếu như họ thông đồng để lôi kéo giá chứng khoán lên để hưởng
lợi.
ACTIVE ACCOUNT: Tài khoản hoạt động tích cực. Tài khoản có số ký thác và số rút tiền
thường xuyên cập nhật trong thời khoảng kế toán. Ngoài ra, đó là tài khoản thẻ tín dụng hay
Mức Tín Dụng Ngân hàng (Bank line or credit) cho biết số vốn và số chi trả tiền lãi đáo hạn trên
báo cáo tài khoản khách hàng. Ngược lại là Inactive Account.
ACTIVE BOND CROWD: Nhóm mua bán trái phiếu tích cực. Nhân viên phòng trái phiếu NYSE
có trách nhiệm về số lượng lớn nhất trái phiếu đang mua bán. Ngược lại nhóm tích cực là
nhóm dự phòng (carbinet crowd) tức là nhóm mua bán loại trái phiếu ít khi được đưa ra mua
bán. Nhà đầu tư mua bán trái phiếu trong nhóm tích cực sẽ có cơ hội mua chứng khoán trái
phiếu giá tốt hơn là trong thị trường trì trệ vì ở thị trường này chênh lệch giữa giá đặt mua và
giá đặt bán rất xa.

ACTIVE BOX: Trong kho tồn trữ năng động - tính năng động của chứng khoán thế chấp. Thế
chấp có sẵn để bảo đảm cho số tiền vay của Broker hay cho vị thế tài khoản margin của khách
hàng (Margin account - tài khoản vay tiền để mua chứng khoán), để ở một nơi - gọi là hộp an
toàn (box) tức là nơi chứng khoán của khách hàng của broker hay của chính broker-dealer
(broker mua bán cho chính mình) được giữ an toàn. Chứng khoán trái phiếu dùng để thế chấp
phải do công ty sở hữu hoặc do khách hàng thế chấp cho công ty, sau đó broker thế chấp cho
ngân hàng cho vay. Đối với tiền vay trong tài khoản margin, khách hàng phải thế chấp chứng
khoán cho broker.
ACTIVE MARKET: Thị trường năng động, thị trường mua bán tích cực. Thị trường mua bán
một số lượng lớn chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá. Chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt
bán không cách xa mấy trong thị trường năng động, ít hơn trong mua bán âm thầm. Ngoài ra,
số lượng chứng khoán mua bán trên thị trường theo từng khối. Các nhà quản lý tiền thuộc tổ
chức thích loại thị trường như thế vì việc mua bán theo từng khối lớn chứng khoán sẽ ít có ảnh
hưởng làm xáo trộn biến chuyển giá cả khi việc mua bán có tính tích cực.


ACTIVE TRUST: Uỷ thác toàn quyền. Tài khoản uỷ thác trong đó người thụ uỷ (trustee) có bổn
phận đặc biệt đã ấn định để thực hiện uỷ thác di chúc (Testamentary trust) do một chúc thư đề
ra. Người thụ uỷ có thầm quyền bán tài sàn để trả đủ cho người chủ nợ và phân phối tài sản
cho những người thừa kế. Nó ngược lại với uỷ thác của người bảo trợ (grantor trust) hay uỷ
thác thụ động, nghĩa là không được tự do quyết định thực hiện.
ACTIVITY CHARGE: Phí hoạt động. Lệ phí trả vào tài khoản ngân hàng để thanh toán giá phí
dịch vụ. Vài phí hoạt độ sẽ tăng vọt lên khi số cân đối tài khoản rớt xuống thấp hơn một mức
nào đó, thí dụ như phí dịch vụ hàng tháng trên tài khoản chi phiếu. Các phí khác là phí giao
dịch mua bán dựa trên việc sử dụng tài khoản, thí dụ phí từng hạng mục trong việc viết chi
phiếu hay phí dịch vụ trong việc rút tiền bằng máy tự động.
ACT OF BANKRUPTCY: Thừa nhận bị vỡ nợ. Hành động (hay cách ứng xử) được xem là thừa
nhận bi vỡ nợ - thường là không có khả năng trả nợ khi đáo hạn. Người cho vay nợ, người tin
tưởng người vay đã phạm phải hành động phá sản có thể đệ trình kiến khăn việc tài trợ sản
xuất bằng số tiền vay mới.

AFTER DATE (A.D): Từ thời điểm đã ghi trở đi. Sau thời điểm đã ghi (thông báo). Một thông
báo đính kèm theo hối phiếu hay giấy báo trả tiền cho biết rằng công cụ sẽ được chi trả sau
thời điểm được ghi trong thông báo đó (thí dụ, 30 ngày sau thời điểm đã ghi). Một công cụ loại
này là hối phiếu có kỳ hạn (định kỳ) có thể đáo hạn trước khi được thế chấp.
AFTER HOURS DEAL: Giao dịch mua bán sau giờ chính thức (sau giờ đóng cửa). Giao dịch
mua bán trên thị trường chứng khoán đã kết thúc sau khi đóng cửa cửa chính thức mua bán.
Thông thường mua bán này được ghi nhận báo cáo vào ngày hành chính kế tiếp.
AFTER SIGHT: Sau khi đã thấy, sau khi trình ra. Thông báo rằng hối phiếu hay giấy báo trả
tiền sẽ được chi trả sau khi nó được trình ra để nhận chi trả. Người bán vẫn còn quyền sở hữu
số hàng hoá đang vận chuyển cho đến khi chứng từ vận chuyển được trình cho ngân hàng chi
trả và ngân hàng này chấp nhận.
AFTERMARKET: Thị trường sau khi phát hành. Mua bán cổ phần trên thị trường chứng khoán
sau khi công ty phát hành cổ phần ra công chúng. Giá cả của cổ phần lúc này tăng hay giảm
tuỳ theo thị trường cung cầu, không còn theo giá căn bản như lúc công ty mới phát hành cổ
phần.
AFTER-TAX BASIS: Tỷ lệ căn bản sau khi đóng thuế. Tỷ lệ căn bản để so sánh lợi nhuận của
trái phiếu công ty (phải đóng thuế) và trái phiếu đô thị (miễn thuế). Thí dụ, trái phiếu công ty chi


trả 10% sẽ có lợi nhuận sau khi đóng thuế là 7,2% đối với người nằm trong khung thuế 28%. Vì
thế bất cứ trái phiếu đô thị nào trả cao hơn 7,2% sẽ cho hoa lợi cao hơn loại trái phiếu công ty
chi trả 10%.
AFTERTAX REAL RATE OF RETURN: Tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng thuế. Số tiền mà nhà
đầu tư có được sau khi đã điều chỉnh theo lạm phát. Số tiền này xuất phát từ lợi tức và tư bản
kiếm được (capital gains) trong các vụ đầu tư. Trong lạm phát, mỗi dollar đều mất đi một phần
giá trị vì thế nhà đầu tư phải theo dõi tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng thuế kể từ khi ông ta
cam kết về vốn. Nói chung, nhà đầu tư tìm một tỷ lệ lợi nhuận tương xứng nếu không nói là
vượt hơn tỷ lệ lạm phát.
ALLOCATION: Vị thế, số lượng tỷ lệ cổ phần đầu tư. Số lượng cổ phần được mua trong một
danh mục đầu tư (portfolio) theo một tỷ lệ so sánh với Bonds, với tiền mặt v.v... Merill Lynch

increased the stock allocation in his benchmark portfolio to 50%: Công ty đầu tư Merill Lynch đã
gia tăng tỷ lệ đầu tư cổ phần chứng khoán trong danh mục đầu tư của họ lên tới 50%.
ALLONGE: Phiếu bảo chứng. Chứng tự kèm theo công cụ chi trả (negotiable instrument) để
thêm bảo chứng như khi ký chi phiếu trả cho bên thứ ba. Khi ngân hàng vay tại phòng Cho Vay
Có Chiết Khấu (Discount Window) của Ngân Hàng Dự trữ Liên Bang, ngân hàng phải bổ sung
vào một phiếu kèm theo giấy hứa trả nợ, hối phiếu, hoá đơn được giao cho ngân hàng Dự Trữ
Liên Bang để thế chấp.
ALLOTMENT: Phân bổ. Số chứng khoán chia ra cho mỗi thành viên trong tập đoàn ngân hàng
đầu tư được thành lập để bao tiêu phân phối chứng khoán mới, gọi là người đăng ký bao tiêu
(subscribers.) hay người được phân phối (allottees). Trách nhiệm tài chính của người đăng ký
bao tiêu được ghi trong thông thông báo phân bổ do nhà quản lý bao tiêu soạn thảo.
ALLOWANCE: Tiền chiết khấu, tiền trợ cấp, tiền khấu trừ. Kế toán: Tài khoản để điều chỉnh trị
giá tài sản thông qua phí của lợi tức hiện hành, đây là số dự trữ cho khấu hao. Ngân hàng: Dự
trữ tiền vay bị mất (Loan loss Reserve) dùng cho số phí sẽ mất theo dự kiến đối với nợ khó đòi.
Uỷ thác: Chứng thực (di chúc) quyết định của an toàn cho người thụ uỷ tài sản; thí dụ như tiền
trợ cấp cho người goá bụa. Mua bán: Khấu trừ trị giá hoá đơn được người bán hàng hoá chấp
nhận để bù đắp vào số hư hại hay thiếu sót.
ALPHA: Hệ số Alpha. Hệ số đo lường phần lợi nhuận đầu tư có phát sinh rủi ro đã tính tới. Nói
cách khác, hệ số alpha là phương pháp toán học ước tính số lợi nhuận mong muốn có từ giá trị
vốn có của đầu tư, như tỷ lệ phát triển lợi nhuận cho mỗi cổ phần. Nó khác số lợi nhuận có


được do biến động giá (volatility), loại này được tính bằng hệ số Beta. Thí dụ, hệ số alpha là
1,25 cho biết chứng khoán có dự kiến tăng 25% trong một năm khi lợi nhuận trên thị trường và
hệ số Beta của chứng khoán đều bằng không. Một vụ đầu tư có giá thấp tính theo hệ số alpha
bị đánh giá dưới giá trị, nhưng đây được xem là một lựa chọn tốt. (Đầu tư tốt vì có tiềm năng
tăng giá sau này). Trong trường hợp quỹ tương hỗ đầu tư, alpha đo lường mối quan hệ giữa
diễn biến của quỹ và hệ số Beta trong 3 năm. Tại thị trường chứng khoán Luân, từ ngữ alpha
stocks dùng cho các công ty mua bán lớn nhất và tích cực nhất có thể so sánh với từ Blue
Chips của Hoa Kỳ. Việc cải cách xuất phát từ Big Bang (xem phần sau) năm 1986 đưa đến kết

quả là các cổ phần có giá trị nhất thường đem lại doanh thu 80%, đều chịu các luật lệ mua bán
nghiêm ngặt hơn là chứng khoán Beta hay Gamma.
ALTERED CHECK: Chi phiếu bị sửa đổi. Chi phiếu hay công cụ chi trả khác có ngày đáo hạn,
số dollar hay tên người được trả tiền bị sửa đổi hay bôi xoá, thường là mục đích lừa đảo. Ngân
hàng có thể từ chối chi trả phiếu nếu nghi ngờ có sự cạo sửa tự ý.
ALTERNATIVE MINIMUM TAX (AMT): Thuế tối thiếu lựa chọn. Là loại thuế liên bang được
đạo luật Tax Refrom Act of 1986 cải tiến lại nhằm mục đích bảo đảm rằng các cá nhân hay
công ty giàu có phải chi trả thêm ít nhất một số lợi tức hợp lý.
AMERICAN BANKERS ASSOCIATION (ABA): Hiệp hội Ngân hàng Hoa Kỳ. Hiệp hội mậu dịch
quốc gia của các ngân hàng thương mại thương mại ở Hoa Kỳ được thành lập năm1875. Phần
lờn trong số l4.000 ngân hàng Hoa Kỳ là hội viên của hiệp hội, là tổ chức bảo trợ cho các hội
nghị và hội thảo chuyên đề và khuyến khích phát triển khả năng chuyên môn trong hoạt động
ngân hàng thông qua các trường ngân hàng ABA và một chi nhánh giáo dục của ABA đó là Học
Viện Ngân HàngHoa Kỳ (American Institute of Banking).ABA cũng đại diện cho ngànhh ngân
hàng trước quốc hội và các cơ quan thành lập liên bang.
AMERICAN DEPOSITARY RECEIPT: Biên nhận ký thác tại Hoa Kỳ (ADR). Biên nhận cho các
cổ phần của công ty nước nước ngoài. Các cổ phần này được ngân hàng Hoa Kỳ giữ trong
hầm an toàn và cho phép cổ đông có quyền nhận cổ tức và tư bản kiếm được. Thay vì phải
mua cổ phần của công ty nước ngoài ở các thị trường nước ngoài, người dân Hoa Kỳ có thể
mua các cổ phần này ngay tại Hoa Kỳ dưới hình thức ADR. ADR có cả hàng trăm loại cổ phần
của nhiều quốc gia khác nhau. ADR được tính bằng dollar và được mua bán trên thị trường
chứng khoán và thị trường tự do(Over-the-Counter) theo cùng cách như chứng khoán phát
hành tại Hoa Kỳ.


AMERICAN STOCK EXCHANGE (AMEX): Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ. Thị trường chứng
khoán có số lượng mua bán đứng thứ nhì tại Hoa Kỳ. Toạ lạc tại số 86 Taivity Place ở cuối
Manhattan, mãi đến năm 1921 người ta vẫn được biết Amex với cái tên Curb và mãi đến ngày
nay nó vẫn ám chỉ là Curb. Nói chung, các chứng khoán và trái phiếu mua bán tại Amex là
thuộc các công ty từ nhỏ đến bậc trung, ngược lại với các công ty khổng lồ có cổ phần mua bán

tại NYSE (New York Stock Exchange), cá biệt, một phần lớn các công ty dầu hoả và gas mua
bán tại Amex.Amex cũng là nơi mua bán các hợp đồng options của nhiều loại chứng khoán ở
NYSE và một vài loại chứng khoán ở thị trường ngoài danh mục.ở Amex, cổ phần nước ngoài
được mua bán nhiều hơn ở bất cứ thị trường nào ở Hoa Kỳ.
AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOAMOS: Hệ thống Autoamos tại Amex.
AMEX(American Stock Exchange) sử dụng hệ thống Automatic Amex Option Switch để mua
bán hợp đồng options. Autoamos được dùng để mua bán hằng ngày từ các đại diện mua bán
(broker) tới các chuyên viên Amex rồi chuyển ngược các báo cáo đã thực hiện được của
chuyên viên (Specialist) về cho broker. Autoamos tự động thực hiện mua bán từ 4 đến 6 loại cổ
phần được người mua bán nhiều nhất của Standard & Poor's 100 index option. Đồng thời
Autoamos có khả năng thực hiện những lệnh mua hợp đồng từ broker lên đến 20 hợp đồng cổ
phần.
AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOPER: Hệ thống Autoper ở Amex. Amex sử dụng hệ
thống Autoper qua đường dây tự động hằng ngày từ broker đến chuyên viên tại hiện trường
mua bán (floor) và gửi báo cáo của chuyên viên về lại broker sau khi đã thực hiện các lệnh mua
bán của broker.
AMERLIAN-STYLE OPTION: Hợp đồng option theo kiểu Hoa Kỳ. Mua bán hợp đồng option bất
cứ lúc nào miễn là trước ngày đáo hạn, khác với kiểu châu Âu là phải đợi đến ngày đáo hạn
chứ không được mua bán trước.
AMORTIZATION SCHEDULE: Thời biểu chi trả dần. Bảng thông thường dùng trong thế chấp
và tiền vay chi trả dần, cho biết số chi trả đáo hạn, số tiền đáo hạn trong mỗi kỳ chi trả dần,
giảm số cân đối vốn, số năm cần để thanh toán hết số nợ. Chi trả dần trong một năm đối với
tiền vay $ $1000 lãi 10%.Chi trả hằng tháng (P&l): 87,92. Đạo luật Bank Merger Act of 1960 cho
các cơ quan lập pháp ngân hàng quyền chấp thuận hay không chấp thuận sát nhập ngân hàng
hay sát nhập các công ty cha thuộc ngành ngân hàng. Justice Deprartment có thể can thiệp vào
nếu nó không đồng ý. Một lãnh vực liên quan đến luật chống Trust là ý niệm quyền lực thị


trường (market power) liên quan đặc biệt đến hoạt động liên doanh (JointVenture) giữa các
nhóm tổ chức tài chính như hệ thống máy trả tiền tự động.Theo quan điểm phổ biến, qua kinh

nghiệm phân xử các vụ kiện cáo cho rằng những người điều hành hệ thống không thể ngăn
cản những ngân hàng ngoài hội viên nếu như dịch vụ cung cấp (thí dụ, quyền sử dụng ATM do
các ngân hàng khác sở hữu) được dân chúng chấp nhận rộng rãi vì giới hạn sự tham gia của
ngân hàng sẽ gây thiệt hại cho các ngân hàng muộn tham gia.
APPARENT AUTHORITY: Thẩm quyền hiển nhiên. Theo luật pháp chung thì người chủ phải
chịu trách nhiệm về các hoạt động của nhân viên mình. Khi bên thứ ba đã tín nhiệm sự đại diện
của nhân viên, thì người chủ không thể nói rằng nhân viên của mình thiếu thầm quyền để bào
chữa cho việc làm trái luật pháp.
APPORTIONMENT: Sự phân chia. Phân chia giới tuyến các quyền, sở hữu chủ hay chi phí
giữa người mua và người bán trong chuyển nhượng tài sản. Trong uỷ thác và tài sản, đây là sự
phân chia lợi tức và chi phí quản lý giữa hai hay nhiều tài khoản, thí dụ vốn và lợi tức tiền lãi
hay phân chia thuế tài sản giữa những người thụ hưởng tài sản. Ngược lại phân chia là phân
bổ, là lợi nhuận kiếm được hay chi phí được đưa vào một tài khoản độc nhất nhằm để kết toán.
APPRAISAL: Đánh giá ước định. Bảng ước tính trị giá thị trường của tài sản do chuyên viên
đánh giá thiết lập dựa trên phân tích các dữ kiện xác thực.Trị giá thị trường của tài sản thường
dùng làm căn bẳn xác định trị giá thế chấp để ngân hàng cho vay, nó có thể dựa trên chi phí
thay thế, số bán so với tài sản hay lợi tức ước định trong từng tương lai từ số tài sản phát sinh
ra lợi tức.
APPRAISED VALUE: Trị giá đã được thẩm định. Trị giá thị trường của một tài sản đã được
thẩm định viên đủ tiêu chuẩn đánh giá. Trị giá thẩm định chia một hạng mục có thể cao hơn hay
thấp hơn giá người ta chi trả cho nó, điều này tuỳ thuộc vào giá thị trường của tài sản tương
đương với hạng mục đó. Việc thẩm định dựa trên giá phí thay thế hạng mục hay trị giá bán lại
đã tăng hay giảm (theo thời gian).
APPRECLATION: Tăng giá trị. Tăng trị giá tài sản do tăng giá trị trên thị trường, được đánh giá
tăng, hay tăng lợi tức kiếm được khi so với thời kỳ trước. Tăng giá trị một loại tiền tệ nào đó so
với loại tiền tệ khác mà không có bất cứ thay đổi trị giá chính thức nào có nghĩa là do nhu cầu
thị trường đòi hỏi chứ không phải do phá giá tiền tệ.
APPROVED LIST: Bảng liệt kê (danh sách) được thừa nhận. Ngân hàng: trái phiếu hay chứng
khoán mà ngân hàng có thể giữ lại để đầu tư, thông thường căn cứ trên việc đánh giá của công



ty đánh giá trái phiếu như Standard Poor's, Moody's, Fitch's và các công ty khác. Luật lệ dự trữ
liên bang giới hạn số đầu tư của ngân hàng quốc gia trong việc chỉ được đầu tư vào trái phiếu
chứng khoán có cấp độ đầu tư đã được các công ty dịch vụ đánh giá xác định. Thí dụ các trái
phiếu chứng khoán đã được. Standard Poor's đánh giá từ B (BBB) trở lên. Các ngân hàng cấp
tiểu bang (có giấy phép kinh doanh cấp tiểu bang) cũng chịu lệ thuộc quy định đầu tư như thế,
giống ngân hàng quốc gia theo đạo luật dự trữ liên bang. Đầu tư: bảng danh sách đầu tư được
quyền giao cho người thụ uỷ tài sản theo quy chế tiểu bang hay do ban quản trị quỹ tương hỗ
đầu tư thực hiện.
APPROVED PREFERRED SHARE TRUST (ADST): Uỷ thác cổ phần ưu đãi được chấp thuận.
Tại Anh, uỷ thác được công ty lập ra vì lợi ích của công nhân và được tài trợ bằng cách mua cổ
phần của chính công ty. Thuế đánh trên cổ tức ADST được hoãn cho đến khi bán cổ phần và
được và được trả theo tỷ lệ có giảm.
ARBITRAGE: Mua bán song hành. Lợi nhuận có được từ chênh lệch giá khi mua và bán
chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá cùng loại cùng lúc trên hay hay nhiêu thị trường. Thí dụ nhà
mua bán song hành cùng lúc mua một hợp đồng về vàng tại thị trường New York và bán cùng
lúc một hợp đồng về vàng tại thị trường Chicago họ kiếm được lợi nhuận vì lúc đó giá ở hai thị
trường khác nhau (Người mua bán song hành có giá bán cao hơn giá mua). Mua bán song
hành theo chỉ số sẽ khai thác chênh lệch giá giữa hợp đồng futures chỉ số chứng khoán và giá
chứng khoán cơ sở. Bằng cách tận dụng chệch lệnh giá tiền giữa các thị trường, nhà mua bán
song hành thực hiện chức năng kinh tế làm cho mua bán tại các thị trường này có hiệu quả
hơn.
ARBITRAGE BONDS: Trái phiếu song hành. Trái phiếu do nhà nước đô thị phát hành để có
được lãi suất thích hợp bằng cách tái tài trợ trái phiếu có lãi suất cao trước khi đáo hạn. Số tiền
thu được từ chi phiếu tái tài trợ với lãi suất thấp được đầu tư vào công phiếu cho đến khi trái
phiếu lãi suất cao đáo hạn. Trái phiếu song hành luôn luôn đặt vấn đề miễn thuế, đạo luật Tax
Reform Act of 1986 đã huỷ bỏ việc này từ lâu.
ARBITRAGEUR: Nhà mua bán song hành. Người làm dịch vụ mua và bán cùng lúc cùng một
loại cổ phần, tiền tệ... nhằm vào sự chênh lệch giá cả giữa hai thị trường để kiếm lời.
ARBITRATION: Trọng tài phân xử. Một hình thức khác thay cho vụ kiện tài toà án, nhằm dàn

xếp tranh chấp giữa broker và khách hàng cũng như giữa các công ty môi giới chứng khoán.
Theo thông lệ các điều khoản phân xử trước các tranh chấp đã có ghi trong thoả hiệp tài khoản


với broker, nó đảm bảo rằng các tranh chấp sẽ được phân xử bởi bên thứ ba có tính khách
quan và không đưa ra toà án. Năm 1989, SEC (Securities and Exchange Commission) chấp
thuận các thay đổi bao quát yêu cầu broker thông báo rõ ràng khi có các điều khoản này, ngăn
cấm bất cứ một giới hạn nào về quyền của khách hàng trong việc đệ đơn xin phân xử và đặt ra
các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về trọng tài phân xử.
ARM'S LENGTH TRANSACTION: Giao dịch mua bán ngoài - Giao dịch mua bán giữa những
người chưa biết nhau. Giao dịch mua bán giữa các bên không quen biết nhau (trước đây không
có liên hệ hay không ở cùng một đơn vị (unaffiliated) đó là trường hợp một người mua sẵn
sàng mua và một người bán sẵn sàng bán, mỗi bên đều vì lợi ích của riêng mình. Giá cả trong
giao dịch mua bán này căn cứ trên trị giá thị trường công bằng (theo giá thị trường). Giao dịch
mua bán giữa công ty cha và các công ty con không phải là loại mua bán ngoài. Giao dịch mua
bán theo loại này sẽ tránh được những xung đột quyền lợi.Thí dụ, theo luật lệ hiện hành, cha
mẹ có thể cho con thuế bất động sản và vẫn có quyền đòi các khấu trừ số tài sản miễn là họ.
ASSUMABLE MORTGAGE: Thế chấp nợ được sang tay. Thế chấp cho người vay có quyền ký
chuyển nhượng số nợ còn thiếu trong số nợ của ông ta, đến người khác trên số bán tài sản thế
chấp, mà không bị trả tiền phạt trước. Người mua chấp nhận chi trả số tiền vay đúng thời hạn
và các điều khoản cho phần còn lại của thế chấp và người bán vẫn chịu trách nhiệm thứ nhì đối
với số nợ. Thế chấp của Department or Veterans Affairs và thế chấp do Federal Housing
Administration thường là loại được người mua chấp nhận theo tính cách trên.
ASSUMED INTEREST RATE: Lãi suất được thừa nhận. Tỷ lệ lợi tức đầu tư được tuỳ thuộc
vào cách chọn lựa phương thức bảo hiểm nhân thọ - để duy trì trả tiền không có gì thay đổi khi
chết.
ASSUMPTION: Đảm nhiệm - Đảm đương. Liên đới chịu trách nhiệm các món nợ của người
khác,thường thường bằng thoả hiệp đảm nhiệm (assumption agreement) trong trường hợp
đảm nhiệm về thế chấp, người bán chịu trách nhiệm thứ nhì trừ khi người cho vay không bắt
buộc.

AT PAR: Theo mệnh giá. Giá bằng với mệnh giá hay giá danh nghĩa của chứng khoán.
AT LIMIT: Theo giá giới hạn. Nhà đầu tư chỉ thị cho broker mua hay bán chứng khoán hay
hàng hoá theo giá ấn định. Theo giao dịch mua bán với giá giới hạn (at-limit transaction), nhà
đầu tư cũng cho biết thời hạn để broker mua bán (thí dụ, trong vòng 2 ngày).


AT RISK: Đang có rủi ro. Cho thấy có nguy cơ thua lỗ. Nhà đầu tư góp vốn trách nhiệm hữu
hạn có thể đòi quyền được khấu trừ thuế chỉ khi nào họ có thể chứng minh rằng họ có khả
năng nhận biết những cái không thể nhận biết được về lợi nhuận và thua lỗ trong đầu tư.
Không thể thực hiện được khấu trừ nếu thành viên góp vốn không được thông báo đầy đủ về
rủi ro kinh tế thí dụ, nếu Tổng thành viên bảo đảm sẽ trả lại toàn bộ vốn cho thành viên góp vốn
dù cho việc kinh doanh mạo hiểm sẽ thua lỗ.
AT SIGHT: Cụ thể thấy trước mắt. Cho thấy một công cụ trả như hoá đơn bán hàng hay hối
phiếu để được chi trả khi trình cho người chi trả (drawee).
AT THE CLOSE: Vào lúc đóng cửa thị trường chứng khoán. Lệnh mua và bán chứng khoán
trong 30 giây cuối của một vụ mua bán tại thị trường chứng khoán. Broker không bảo đảm các
lệnh như thế sẽ được thực hiện.
AT THE MARKET: Theo thị trường. Mua bán theo giá thị trường khi đang thực hiện giao dịch
mua bán.
AT THE MONEY: Có giá tương đương - Hoà vốn. Theo giá hiện hành, như trường hợp một
hợp đồng option có giá thực hiện (Exercise price - giá điểm, giá thực thi) tương đương hay gần
ứng giá chứng khoán hay hợp đồng futures cơ sở.
AT THE OPENING: Vào lúc mở cửa thị trường chứng khoán. Lệnh của khách hàng đưa cho
broker để mua hay bán chứng khoán theo giá lúc thị trường mở cửa. Nếu lệnh không được
thực hiện vào lúc này thì sẽ tự động huỷ bỏ.
ATTACHMENT: Tịch biên tài sản. Lệnh (trát) được quyền thu giữ tài sản sau khi toà án quyết
định phán quyết chi trả cho chủ nợ. Sau khi toà án xét xử và quyết định công bố, chủ nợ phải
có giấy xử lý tài sản được quyền thu giữ một phần lương công nhân (garnishment) hay giấy thu
giữ tài sản cá nhân trong phạm vi quyền hạn nơi người vay cư trú thường là đô thị hay phân
khu tiểu bang (county). Giấy được quyền giữ tài sản thế chấp, giấy này nói rằng sẽ có quyền

tịch thu tài sản của người vay thay cho số tiền đã cho vay hay số tiền đã ứng trước dựa trên
mức độ tín dụng.
ATTEST: Chứng thực. Văn kiện cam kết chắc chắn về một sự kiện hay tình trạng, bổn phận
hay trách nhiệm do người làm ra văn kiện ký, thường là có sự hiện diện của công chúng viên
hay một người khách quan nào đó. Trong trường hợp chúc thư, người làm di chúc ký tên với
sự hiện diện của hai hay nhiều người chứng hay trước một công chứng viên.


ATTORNEY AT LAW: Luật sư - Người được uỷ quyền về luật pháp được tiểu bang cấp giấy
chứng nhận hoạt động về luật pháp, được phép tư vấn và đại diện cho khách hàng trước toà án
trong các vụ kiện hay trước cơ quan hành chánh. Thông thường đó là luật sư.
ATTORNEY IN FACT: Người được uỷ nhiệm theo thực tế sự việc. Người được người khác chỉ
định làm việc như một người trung gian dưới danh nghĩa của người chỉ định. Văn kiện uỷ nhiệm
được viết tay, và thường là văn kiện uỷ nhiệm quyền hạn của người uỷ nhiệm và có thể có tính
tổng quát hay giới hạn ở một số hoạt động nào đó đã được ấn định.
AUCTION MARKET: Thị trường đấu giá. Hệ thống mua và bán chứng khoán thông qua Broker
trên các thị trường chứng khoán, nó khác với thị trường ngoài danh mục (Over-the-counter - thị
trường tự do) đây là nơi mua bán bằng thương lượng. Thị trường chứng khoán New York (New
York Stock Exchange-NYSE) là thí dụ tiêu biểu nhất, thị trường có hệ thống đấu giá đôi hay thị
trường song phương (two- sided market) lý do là vì không giống với cuộc đấu giá thông thường
theo truyền thống là chỉ có một người ra giá và nhiều người mua (trả giá). Ở đây chúng ta có
nhiều người bán và nhiều người mua. Trong bất cứ cuộc đấu giá nào, giá được đặt ra là do đấu
giá cạnh tranh giữa các brokers hoạt động như người trung gian cho người mua và người bán.
Hệ thống này có những chức năng theo một trật tự nhờ một vài luật lệ mua bán như sau:
1. Giá đặt mua hay giá đặt bán đầu tiên theo giá đã định thì ưu tiên hơn giá đặt mua và đặt
bán khác có cùng mức giá.
2. Giá mặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất được đấu giá giữa các brokers ở sàn
mua bán.
3. Cuộc đấu giá mới bắt đầu khi nào không còn tất cả giá đặt bán và giá đặt mua theo giá
đã cho.

4. Các vụ mua bán bí mật đều bị ngăn cấm.
5. Giá đặt mua và giá đặt bán phải được xướng lên rõ ràng cho mọi người đều nghe.
Ngoài ra, đấu giá có cạnh tranh cũng dùng cho việc bán công khố phiếu ngắn hạn.
AUCTION-RATE PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi theo lãi suất đấu giá.
AUTHORIZED INVESTMENT: Đầu tư được uỷ nhiệm. Đầu tư do người được uỷ quyền hay
người thụ uỷ thực hiện sau khi có chỉ thị viết trong công cụ uỷ thác. Đối chiếu với đầu tư hợp
pháp tuân theo luật lệ của các cơ quan thẩm quyền về ngân hàng tiểu bang hay luật lệ tiểu
bang liên quan đến các đầu tư được phép thực hiện bởi các người được uỷ quyền và ngân
hàng tiết kiệm tương hỗ đầu tư.


AUTHORIZED SETTLEMENT AGENT: Người trung gian được uỷ quyền thanh toán. Ngân
hàng được uỷ quyền để đệ trình chi phiếu hay chi phiếu giao ngay (Cash items) cho ngân hàng
dự trữ liên bang để thu nhận. Trong lĩnh vực thẻ ngân hàng, ngân hàng được uỷ quyền để
thanh toán hối phiếu cho việc thanh toán trao đổi mua bán.
AUTHORIZING RESOLUTION: Nghị quyết uỷ quyền. Vụ kiện cho phép cơ quan địa phương
hay chính quyền địa phương phát hành công phiếu.
AUTHORIZED SHARES (STOCKS): Cổ phần có thẩm quyền phát hành. Số cổ phần tối đa
thuộc bất cứ hạng loại nào trong công ty được phép phát hành theo các điều khoản thành lập
công ty. Thông thường một công ty trong tương lai tăng chứng khoán có thẩm quyền phát hành
tuỳ theo các cổ đông phiếu quyết định. Công ty không cần phải phát hành tất cả các cổ phần có
thẩm quyền phát hành và có thể ngay từ lúc đầu giữ lại tối thiểu số cổ phần đã phát hành để hạ
bớt thuế và chi phí. Nó còn được gọi là chứng khoán có thầm quyền được phát hành.
AUTOMATED CLEARING HOUSE (ACH): Nhà giao hoán thanh lý được tự động hoá. Phương
tiện giao hoán thanh lý (clearing) dựa trên hệ thống vi tính đối với trao đổi bên Nợ và bên Có
theo hệ thống điện tử giữa các tổ chức tài chính. Dữ liệu nhập của ACH có thể được thay thế
cho chi phiếu trong việc chi trả qua lại như thế chấp, hoặc trong đóng góp ký thác trực...
AVAILABLE CREDIT: Tín dụng có sẵn. Tín dụng sẵn sàng được dùng để mua mới một cái gì,
đôi khi còn được gọi là mua để ngỏ. Trong lãnh vực thẻ ngân hàng, có sự khác biệt giữa số cân
đối chưa trả bình quân (average outstanding balance - số cân đối hiện hành bình quân) và mức

giới hạn tín dụng đã được công nhận trước của người có thẻ. ngoài ra, đây là phần chưa được
sử dụng của mức tín dụng ngân hàng (line or credit).
AVAILABLE FUNDS: Quỹ có sẵn.
1. Loại quỹ ngân hàng có thể dùng để đáp ứng yêu cầu về số trên vay hay được giữ trong
danh mục đầu tư, tuỳ thuộc vào sự cạnh tranh thị trường, nhu cầu tín dụng lãi suất thị
trường và các yếu tố khác. Tổng số quỹ tương đương với số tiền mặt có trong tay (vault
cash) và chi phiếu được các ngân hàng khác chi trả (tiền mặt và tiền phải trả từ các
ngân hàng trên bảng cân đối tài khoản) cộng với tổng số tiền vay và đầu tư.
2. Số cân đối đã có trong tài khoản người ký thác, đây là số có thể sẵn sàng dễ đầu tư,
đem chi trả cho người tín dụng hay chuyển vào tài khoản khác.


AVAILABLE RESERVE: Dự trữ có sẵn. Chênh lệch thuần giữa số cân đối dự trữ thặng dư
được lưu trữ tại tài khoản dự trữ tại Ngân Hàng Dự Trữ Liên Bang hay tại văn phòng chi nhánh
và quỹ đã mượn tại phòng cho vay có chiết khấu (Discount Window)
AVAL: Đảm bảo chi trả của bên thứ ba. Từ ngữ Châu Âu có nghĩa là bảo đảm chi trả của bên
thứ ba cho hoá đơn hàng hoá hay giấy hứa trả nợ, người bảo đảm phải ký tên bối thự.
AVERAGE: Chỉ số trung bình. Trung bình cộng số học tương ứng và có điều chỉnh của các
chứng khoán đã được lựa chọn để tính chỉ số này. Nó cho ta biết biến chuyển tổng quát của thị
trường hay các lãnh vực quan trọng của thị trường. Trong số các chỉ số thông dụng nhất có chỉ
số trung bình công nghiệp Dow Jones, chỉ số trung bình vận tải của Dow Jones. Bởi vì việc
đánh giá chứng khoán cá nhân liên quan đến việc đo lường chiều hướng giá cả của chứng
khoán nói chung hay của một nhóm công nghiệp nên các chỉ số trung bình nhiều loại khác nhau
là công cụ phân tích rất quan trọng.
AVERAGE ANNUAL YIELD: Lợi nhuận trung bình hàng năm. Lợi nhuận trung bình mỗi năm
trong suốt thời hạn của chứng chỉ ký thác (Certificate or Deposit - CD) nhiều năm, với giả định
rằng trên lãi kết hợp vẫn giữ trong ký thác. Hoa lợi trung bình năm của CD sẽ cao hơn hoa lời
hằng năm thực tế bởi vì nó bao gồm tiền lãi có được trong khoảng thời gian dài hơn.
AVERAGE BALANCE: Cân đối bình quân. Là số dư trên một khoản vay hoặc tài khoản lưu ký.
Số dư trung bình đơn giản được tính bằng cách chia số dư ban đầu cộng với số dư kết thúc

bằng hai. Một cân bằng trung bình có cân nhắc sẽ tính đến thời gian cân bằng ở mức cụ thể
trong suốt khoảng thời gian đo lường, thường là một tháng hoặc một quý tài chính.
AVERAGE COLLECTED BALANCE: Số cân đối thu trung bình. Số dollar trung bình trong số
ký thác ở tài khoản chi phiếu trong suốt thời gian kế toán, tương đương với các số cân đối hàng
ngày trong sổ cái trừ cho chi phiếu chưa thu chia cho số ngày.
AVERAGE DAILY BALANCE: Số cân đối trung bình hằng ngày.
1. Số trung bình trong tài khoản ký thác, tương đương với tổng số cân đối ký thác hằng
ngày trong suốt thời gian kế toán, thường là một tháng, chia cho số ngày.
2. Phương pháp tính phí tài chính thẻ tín dụng, tính bằng cách lấy số cân đối bắt đầu mỗi
ngày cộng cho phí mới trong ngày đó, trừ cho chi trả dùng để mua, lấy tổng số kết quả
chia cho số ngày trong thời gian làm hoá đơn và nhân cho phí tài chính.


AVERAGE DAILY FLOAT: Số bình quân thả nổi hằng ngày. Trị giá dollar bình quân của chi
phiếu hay hối phiếu đang được thu nhưng chưa ghi vào bên có của tài khoản như quỹ đã thu
hay quỹ đã có sẵn. Ngoài ra nó còn ám chỉ các hạng mục đang thu (items in collection).
AVERAGE DOWN: Trung bình theo chiều xuống. Chiến thuật nhằm hạ thấp giá trung bình phải
trả cho cổ phần công ty. Thí dụ một nhà đầu tư muốn mua 1.000 cổ phần có thể mua 400 cổ
phần theo giá thị trường hiện hành và mua chia làm 3 lần, mỗi lần 200 cổ phần khi giá rớt. Như
thế giá phí trung bình sẽ thấp hơn nếu mua một lần tất cả 1.000 cổ phần. Nhà đầu tư cũng kéo
giá trung bình xuống để bớt thiện thòi về thuế. Hãy nói thí dụ như sau: một người nào đó mua
cổ phần với giá $20/cổ phần, sau đó giá rớt xuống còn $10. Thay vì không làm gì cả, nhà đầu
tư có thể mua với giá $10 sau đó bán lỗ cổ phần đã mua với giá $20, như thế có thể dùng để
bù trừ cho số tiền khác đã kiếm được trong thời gian tính thuế. Tuy nhiên theo quy luật Mua
Bán Phủi Tay (wash sale) nói rằng để được quyền khai là đã thua lỗ, nhà đầu tư không được
bán chứng khoán đã mua với giá $20 ít nhất là 30 ngày sau khi mua chứng khoán với giá $10.
AVERAGE EQUITY: Vốn trung bình. Số cân đối trung bình hằng ngày trong tài khoản mua bán.
Công ty môi giới chứng khoán tính vốn hàng ngày của khách hàng như là một phần phương
cách để theo dõi lời và lãi trong giao dịch mua bán chưa hoàn tất, nó được gọi là điều chỉnh
theo thị trường (mark to market).Khi các giao dịch mua bán kết thúc, số lợi nhuận và thua lỗ

được ghi lại vào tài khoản của mỗi khách hàng cùng với hoa hồng của công ty môi giới. Dù cho
vốn biến động hằng ngày là chuyện bình thường, nhưng vốn trung bình là chỉ dẫn hữu ích để
thực hiện các quyết định mua bán và đảm bảo có đủ vốn để đáp ứng các quy định về tài khoản
Margin (tài khoản vay tiền để mua chứng khoán).
AVERAGE LIFE: Thời gian hữu dụng trung bình. Số năm tính đến thời điểm khi 1/2 dollar trị giá
vốn của chứng khoán sẽ được chi trả.Thời gian hữu dụng trung bình là một phương pháp tốc
ký tính thời điểm thu hồi trái phiếu, nó xác định hoa lợi khi đáo hạn của trái phiếu. Cách tình này
chỉ có tính phỏng chừng bởi vì nó căn cứ trên số chi trả trước của người vay và các yếu tố
khác.Thí dụ, thế chấp thông thường 30 năm sẽ chi trả trước nhanh hơn nhiều so với các thể
chế khác. Phân nửa thời gian hữu dụng của trái phiếu công ty và đô thị thường được xác định
bằng số chi trả trước nhanh hơn nhiều so với các thế chấp khác phân nửa thời gian hữu dụng
của trái phiếu công ty và đô thị thường được xác định bằng số chi trả trước vào quỹ dự phòng
chi trả (Sinking Fund). Ngoài ra nó còn được gọi là thời gian hữu dụng tính theo trung bình
(Weighted AverageLife) trong lãnh vực chứng khoán được thế chấp bảo đảm hay đáo hạn
trung bình (Average Matusity) trong lãnh vực trái phiếu công ty và trái phiếu đô thị.


AVERAGE OUTSTANDING BALANCE: Số cân đối trung bình chưa chi trả (số cân đối trung
bình đang hiện hành). Số cân đối trung bình chưa chi trả trong danh mục đầu tư thẻ tín dụng,
bao gồm số cân đối chi trả tiền lãi được hoãn lại không tính trong các thời kỳ làm hoá đơn trước
đây. Số cân đối trung bình chưa chi trả là một phương pháp đo lường khả năng lợi nhuận và
cách dùng tài khoản, nó tương đương với tổng số tài khoản chia cho số tài khoản có số cân đối
này
AVERAGE TICKET: Thẻ trung bình. Giao dịch mua bán thương nghiệp trung bình trong
chương trình thẻ ngân hàng. Nó còn được gọi là hối phiếu trung bình. Nó được tính bằng cách
chia tổng số phí dollar được tính trong một khoảng thời gian cho số bán hối phiếu. Nó biểu hiện
hoạt động của tài khoản và gián tiếp đo lường lệ phí trao đổi thẻ ngân hàng do các ngân hàng
khác chi trả.
AVERAGE UP: Trung bình theo chiều lên. Mua chứng khoán lên thị trường đang tăng giá để
hạ thấp tổng số giá phí, thí dụ, mua từng đợt cùng một số lượng cổ phần theo từng giá $50,

$52, $54, $58 như vậy giá phí trung bình sẽ là $53,50, đây là một thực tế toán học nhưng nó
không xác định được chứng khoán có đáng mua theo giá đó hay không.
AVERSIO: Trọn gói.
1. Trong thương mại, đây là việc bán một đơn vị có khối lượng lớn thay vì bán từng phần.
2. Trong bảo hiểm, aversio periculi có nghĩa bảo hiểm toàn bộ thua lỗ, mất mát.
AWARD: Quyết định - Chấp nhận.
1. Quyết định của hội đồng trọng tài sau khi nghe các lời tranh cãi của các bên trong một
vụ tranh chấp theo tính cách hoặc ủng hộ bên này hay ủng hộ bên kia.
2. Chấp nhận giá đặt mua có cạnh tranh trong mua bán tại thị trường đấu giá đối với công
khố phiếu Hoa Kỳ hay trái phiếu đô thị.
AWAY FROM THE MARKET: Chưa đúng giá thị trường. Cách diễn tả được sử dụng khi giá đặt
mua của lệnh có giới hạn (limit order) thấp hơn hay giá đặt bán cao hơn giá thị trường hiện
hành của chứng khoán. Lệnh có giới hạn chưa đúng giá thị trường sẽ được chuyên viên giữ lai
để sau này thực hiện tiếp trừ khi có lệnh mua hoặc huỷ bỏ (Fill Or Kill - FOK)..

B
BABY BOND: Trái phiếu có mệnh giá nhỏ. Trái phiếu nợ khả hoán hay trực tiếp có mệnh giá
dưới $1.000 dollar, thường từ $25 đến $500. Trái phiếu có mệnh giá nhỏ làm cho thị trường trái


phiếu vừa tầm với nhà đầu tư nhỏ (ít tiền), vì lẽ đó mở ra một nguồn quỹ thích hợp với các công
ty không đủ điều kiện tham gia vào các thị trường tài chính lớn. Nhưng ngược lại, trái phiếu đòi
hỏi phí quản lý cao hơn (tương ứng với tổng số tiền được tăng) đối với việc phân phối và tiến
trình thực hiện và không có thị trường lớn và năng động để bảo đảm khả năng chuyển đổi ra
tiền mặt (khả năng thanh toán) như các trái phiếu thông thường.
BACK CONTRACTS: Hợp đồng còn lâu mới đáo hạn. Hợp đồng futures còn lâu mới đáo hạn.
Nó được gọi là Back months hay Distant contracts (hợp đồng còn nhiều tháng nữa mới đáo
hạn). Ngược lại với front contracts (hợp đồng gần đến ngày đáo hạn).
BACKDATING: Ghi lùi ngày tháng Tổng quát: Sắp đặt ngày tháng (thời điểm) văn kiện giấy tờ
chi phiếu hay các công cụ khác sớm hơn ngày đã ấn định. Quỹ tương hỗ đầu tư: đặc tính cho

phép người trong quỹ được sử dụng sớm hơn một số tiền ấn định trong một khoảng thời gian
ấn định. Với phí bán được giảm. Định lùi lại ngày tháng, thường đi kèm với một vụ giao dịch
mua bán lớn, là làm cho một trị giá có hiệu lực từ trước để mua trước thời điểm nhằm đáp ứng
các quy định của số trên đã hứa chi trước hay các quy định của thư xác định (mua hay vay).
BALANCE SHEET: Bản cân đối tài khoản Báo cáo tài chính, còn gọi là báo cáo tình hình hay
báo cáo vị thế tài chính, cho biết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời
điểm ấn định, thường là lúc cuối tháng. Đây là một cách để xem xét một công ty kinh doanh
dưới dạng một khối vốn (tài sản) được bố trí dựa trên nguồn của vốn đó (nợ và vốn cổ đông).
Vốn tương đương với nợ và vốn cổ đông nên bản cân đối tài khoản là bản liệt kê các hạng mục
sao cho hai bên đều bằng nhau. Không giống với bản báo cáo lời lỗ là bản cho biết kết quả của
các hoạt động trong một khoảng thời gian, bản cân đối tài khoản cho biết tình trạng các sự kiện
kinh doanh tại một thời điểm. Nó là một ảnh chụp (tĩnh) chứ không phải là một cuốn phim
(động) và phải được phân tích dựa trên sự so sánh các bản cân đối tài khoản trước đây và các
báo cáo hoạt động khác.
BALANCE SHEET RATIOS: Các tỷ lệ cân đối tài khoản.
1. Tỷ lệ dùng để xác định tình trạng tài chính và các thay đổi vị thế tài chính của công ty
dựa trên các dữ kiện báo cáo trong bản cân đối tài khoản. Một số tỷ lệ đặc biệt được áp
dụng trong ngân hàng. Quan trọng nhất là tỷ lệ vốn (đo lường tỷ lệ vốn cổ đông đối với
tổng tài sản) và tỷ lệ thanh toán (đo lường khả năng ngân hàng để trang trải số tiền ký
thác được rút ra và chi trả quỹ nhằm thoả mãn nhu cầu tín dụng của người vay). Các tỷ
lệ hữu ích khác là tỷ lệ tiền vay đối với số ký thác (tổng số tiền vay chia cho tổng số ký


thác) tỷ lệ thanh lý (charge-off ratio), tỷ lệ xoá nợ vì khó đòi (số xoá sổ thuần được tính
theo số phần trăm của tổng số tiền cho vay). Tỷ lệ dự trữ tiền vay mất đứt (số dự trữ
tiền vay mất đứt đối với trên vay có khả năng mất đứt tính theo số phần trăm tổng số
trên cho vay) và tỷ lệ tiền cho vay chưa trả (Nonperforming loans - tiền vay quá hạn
chưa trả) đối với tổng số tiền cho vay.
2. Tỷ lệ kế toán do nhân viên tín dụng ngân hàng dùng để đánh giá sức tín dụng của
người vay. Các tỷ lệ thường được sử dụng rộng rãi nhất là: tỷ lệ đo lường sức chứng

khoán (Acid test ratio) hay tỷ lệ thử biết ngay (quick ratio) (tài sản ngắn hạn chia cho nợ
hiện hành), tỷ lệ hiện hành (current ratio) (tài sản hiện hành chia cho nợ hiện hành) và tỷ
lệ trang trải nợ (vốn lưu động chia cho nợ dài hạn). Tỷ lệ tài chính có thể được đo lường
dựa trên các tỷ lệ trong các năm trước hay các chỉ số công nghiệp để tính cho nhanh và
dễ so sánh. các tỷ lệ quan trọng như tỷ lệ.
BID BOND: Cam kết của bên đấu thầu. Cam kết thực hiện của bên đấu thầu về một hợp đồng
dự án quốc tế. Sự cam kết được yết thị như là bằng chứng về khả năng của người đấu thầu có
thể thực hiện các điều khoản trong hợp đồng. Tín dụng thư hỗ trợ là một phương pháp thông
thường để thông báo cam kết của bên đấu thầu.
BID - TO - COVER RATIO: Tỷ lệ giá đặt mua trúng thầu vô giá đặt mua khác. Số giá đặt mua
đạt được trong cuộc đấu giá công trái khi so sánh với số giá đặt mua được chấp nhận. Tỷ lệ
cao (trên 2,0) cho biết là việc đặt giá mua rất năng nổ và cuộc đấu giá coi như thành công: Tỷ
lệ thấp cho biết nhà nước có khó khăn trong việc bán trái phiếu, và thông thường kéo theo cái
đuôi "Tail" dài, có nghĩa là có chênh lệch lớn giữa hoa lợi trung bình và hoa lợi cao (giá đặt mua
trung bình và giá đặt mua thấp nhất được chấp nhận).
BlD WANTED (BW): Bố cáo đấu giá. Thông báo của người có chứng khoán, trái phiếu muốn
bán và sẵn sàng xem xét các giá đặt mua. Bởi vì giá cuối cùng tuỳ thuộc vào thương lượng nên
giá đặt mua theo bố cáo đấu giá không cần phải ấn định trước. Bố cáo đấu giá thường có trên
các tờ yết giá được phát ở các thị trường.
BIDDING UP: Giá đặt mua tăng. Giá đặt mua chứng khoán liên tiếp được nâng lên vì ngại rằng
giá đang tăng vọt sẽ làm cho các lệnh mua bán không thể thực hiện được. Nhà đầu tư muốn
mua một số lượng lớn cổ phần trong thị trường đang tăng giá lúc đó người nay đang dùng lệnh
có giới hạn (lệnh mua theo giá ấn định hoặc thấp hơn) để đảm bảo được giá có lợi nhất, tuy
nhiên vì lệnh đặt bán đang tăng trên thị trường, nên nhà đâu tư phải tăng mức giới hạn trong
lệnh mua lên để tiếp tục tích luỹ cổ phần. Đến một mức độ nào đó người mua tạo ra giá mua


tăng gây áp lực trên chứng khoán, nhưng lúc đó hầu hết giá đã tăng ngoài vòng kiểm soát của
ông ta.
BIG BANG: Bùng nổ cải tổ. Sự điều chỉnh của các thị trường chứng khoán ở London vào ngày

27-10-1986, biến cố nay có thể so sánh với biến cố May Day ở Hoa Kỳ. Nó đánh dấu giai đoạn
quan trọng tiến đến một thị trường tài chính thế giới duy nhất. BIG BLUE: Công ty IBM Tên
thông dụng của Interational Business Machines Corporation (công ty IBM), do bảng hiệu của
công ty sơn màu xanh.
BlG BOARD: Thị trường chứng khoán New York. Tên thông dụng của New York Stock
Exchange (NYSE).
BATCH: Một mẻ - Đợt Nhóm chi phiếu, hối phiếu hay các công cụ chi trả được tập hợp thành
một đơn vị để Văn Phòng Điều Hành xử lý sau đó trong suốt ngày làm việc. Nó còn được gọi là
"khối" (Block). Hãy đối chiếu với On-line Processing.
BATCH HEADER RECORD: Số sách tập hợp các danh mục chính.
1. Sổ sách có 94 danh mục địa chỉ ngân hàng để gởi sổ chi trả ACH (Automated Clearing
House). Mã này có thể không cùng với mã số chuyển ABA nếu số chi trả được tiến
hành thông thường thông qua một ngân hàng tương tác.
2.

Mã số nhận dạng một nhóm tài khoản được xử lý như một đơn vị.

BD FORM: Tờ khai BD. Hồ sơ của công ty môi giới chứng khoán phải cập nhập hoá và nộp
cho SEC, trong đó ghi chi tiết về tài chính và cán bộ công nhân viên.
BEAR: Người đầu cơ giá xuống.
BEAR BOND: Trái phiếu trong thị trường chiều xuống. Trái phiếu được xem như là có thể tăng
trị giá trong thị trường có chiều xuống, có nghĩa là lúc lãi suất thị trường tăng. Trái phiếu điển
hình chi trả cho nhà đầu tư một loạt tiền mặt cố định theo trị giá dollar và theo thời điểm chi trả,
nó sẽ giảm giá khi lãi suất thị trường tăng. Thí dụ, một vài loại trái phiếu nào đó như chứng
khoán thế chấp có lãi suất tách riêng (interest-only strip) chỉ lấy theo lãi suất hay chứng khoán
được thế chấp bảo đảm - chi trả tiền lãi theo khả năng tăng trị giá trong thị trường chiều xuống
bởi vì số chi trả lại của số thế chấp cơ sở đã bị chậm lại, việc trả lại chậm này làm tăng tổng số
tiền mặt mà nhà đầu tư mong nhận được trong thời gian hiệu lực của đầu tư.



BEAR HUG: Bị con gấu ôm. Là một đề nghị của một công ty mua cổ phiếu của một công ty
khác với mức giá cao hơn nhiều (Takeover) so với công ty đó để tiếp quản công ty. Vì thế có
giá và các đặc tính hấp dẫn ban giám đốc công ty bị mua (target company), ban giám đốc có
thể phản đối vì các lí do khác nhưng phải chấp nhận nếu không muốn bị các cổ đông phản đối.
BEAR MARKET: Thị trường rớt giá lâu dài. Thị trường theo chiều hướng xuống Giá rớt trong
một thời khoảng kéo dài. Thị trường chứng khoán theo chiều xuống dẫn đến việc người ta dự
báo hoạt động kinh tế sẽ giảm và thị trường trái phiếu theo chiều xuống là hậu quả của lãi suất
thị trường gia tăng.
BEAR RAID: Đột kích của người đầu cơ giá hạ. Nhà đầu tư nỗ lực đầu cơ giá chứng khoán
bằng cách bán khống một số lượng lớn cổ phần. Những người đầu cơ khống bỏ túi số chênh
lệch giữa giá ban đầu vô giá mới thấp hơn giá ban đầu sau khi thực hiện đầu cơ giá. Việc này
trái với luật lệ của SEC, theo luật SEC chỉ được bán khống theo giá tăng một gạch (uptick) (giá
sau cùng cao hơn giá trước đó) hay theo giá cộng gạch o (zero plus tick) (giá sau cùng không
thay đổi nhưng cao hơn giá sau cùng trước giá khác).
BEAR SPREAD: Mua bán theo chênh lệch trong thị trường giá hạ. Chênh lệch do đầu cơ giá
hạ Sách lược trong thị trường option nhằm kiếm lời khi giá chứng khoán hay. hàng hoá bị rớt
giá. Người theo sách lược này có thể mua phối hợp hợp đồng Call Options và Put Options cùng
một loại chứng khoán theo giá điểm (giá thực thi) khác nhau - để kiếm lợi khi giá rớt. Hoặc là
nhà đầu tư có thể mua hợp đồng put options ngắn hạn và hợp đồng put options dài hạn để
kiếm lời từ số chênh lệch giữ hai hợp đồng khi giá hạ.
BEAR SQUEEZE: Nhà đầu cơ giá hạ bị nghiền nát. Sự can thiệp chính thức của ngân hàng
trung ương và thị trường ngoại hối để buộc nhà đầu cơ tiền tệ bán không tiền tệ (bán tiền tệ
vay mượn) phải bảo kê vị thế của họ, nhằm ngăn chặn nhà đầu cơ tìm cách kiếm lời thật
nhanh. Thông thường việc này được thực hiện bằng cách cấm mua tiền tệ địa phương nhiều
hơn số có sẵn trong thị trường ngoại hối và thường làm. cho nhà đầu cơ tiền tệ thua lỗ nặng.
BEARER BOND: Trái phiếu thuộc người giữ. Trái phiếu chi trả cho người giữ (mang) hơn là trả
cho người sở hữu có đăng ký trong sổ của ngân hàng phát hành hay đơn vị đại lý phát hành.
Trái phiếu này là công cụ chi trả không căn cứ vào bản ghi quyền sở hữu. Người được chi trả
là người có trái phiếu và giữ nó một cách trung thực (hợp pháp). Tiền lãi trái phiếu được trả
nửa năm một lần khi phiếu lãi (coupon) được cắt ra và trình cho ngân hàng để lãnh tiền lãi,

giống như chi phiếu. ngược lại với trái phiếu đăng ký (Registered Bond):


BEARER DEPOSITARY RECEIPT (BDR): Biên nhận tồn trữ ký thác thuộc người mang. Biên
nhận số tồn kho được thịết lập cho người mang. BDR được phát hành cho số cổ phần trong
các công ty nước ngoài.
BEARER DEPOSIT NOTE (BDR): Chứng chỉ ký thác thuộc người mang. Chứng chỉ thuộc
người mang được phát hành cho số ký thác ngân hàng. Trong khi chứng chỉ ký thác (CD Certificate of deposits) là loại ký thác có lãi thì BDR là loại công cụ có chiết khấu (khấu trừ).
BEARER FORM: Thể thức trái phiếu thuộc người mang. Loại trái phiếu không đăng ký trong sổ
sách của công ty phát hành và vì thế có thể chi trả cho người nào có trái phiếu. Trái phiếu thuộc
người mang có phiếu lãi đinh kèm (coupon) trái chủ sẽ gởi hay trình phiếu lãi này vào ngày đáo
hạn lãi để nhận lãi, vì thế có tên khác là Coupon Bond. Chứng chỉ chứng khoán thuộc người
mang có thể chi trả mà không cần bối thự mà chỉ cần được chuyển giao. Cổ tức được chi trả
bằng cách trình phiếu lãi, nó đã được định ngày chi trả và số chi trả. Hầu hết các chứng khoán
phát hành ngày nay, ngoại trừ chứng khoán nước ngoài, đều dưới hình thức đăng ký, kể cả trái
phiếu đô thị phát hành từ năm 1983.
BED AND BREAKFAST: Bán trễ mua sớm. Chứng khoán được bán vào cuối ngày trên thị
trường chứng khoán sau đó được mua lại vào buổi sáng kế tiếp. Nhà mua bán có ý định tạo ra
một vụ thua lỗ để bù trừ vào số tư bản kiếm được bị đánh thuế. Nếu giá mua lại ngay kế tiếp
rớt giá mạnh so với giá bán thì nhà mua bán không bị lỗ do đó không được bù trừ vào thuế.
BELLY UP: Phá sản. Tiếng lóng nói về một người vay, công ty hay dự án phát triển bị phá sản
và không có khả năng chi trả cho chủ nợ. Ngoài ra, một ngân hàng hay tổ chức tiết kiệm và cụ
thể là tổ chức tài chính bị cơ quan lập pháp tài chính đóng cửa.
BELLWETHER: Chứng khoán đầu đàn. Chứng khoán được xem như là kim chỉ nam của chiếu
hướng thị trường. Trong lãnh vực chứng khoán, chứng khoán IBM (International Business
Machines) trong một thời gian dài được xem là kim chỉ nam (chứng khoán đầu đàn) bởi vì các
nhà đầu tư thuộc tổ chức sở hữu rất nhiều chứng khoán này và những người này có nhiều khả
năng kiểm soát cung và cầu trên thị trường chứng khoán. Các hoạt động mua bán của các tổ
chức tài chính có khuynh hướng ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nhỏ và do đó ảnh hưởng đến
thị trường nói chung. Trong lãnh vực trái phiếu, trái phiếu kho bạc dài hạn 20 năm được xem là

trái phiếu đầu đàn (kim chỉ nam), nó biểu thị chiều hướng mà tất cả các trái phiếu khác có khả
năng biến chuyển theo.


BELOW MARKET RATE: Lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Lãi suất thấp hơn lãi suất thông
lệ trong một thị trường đã biết, nó có thể lập ra để giúp đỡ cho người mua có lợi tức thấp hay
bình thường, như lãi suất trong thế chấp được trái phiếu Doanh Thu Có Thế Chấp (Mortgage
Revenue Bonds) tài trợ, đó là lãi suất ban đầu thấp trong thế chấp có lãi suất điều chỉnh còn gọi
là Teaser Rate.
BELOW PAR: Dưới mệnh giá. Thuật ngữ mô tả trái phiếu/cổ phiếu có giá thấp hơn mệnh giá.
Giá trái phiếu có thể được nhắc đến dưới dạng phần trăm của mệnh giá (thường dưới 100%).
BENCHMARK: Định chuẩn, căn bản cho lãi suất, giá cá trên thị trường. Mức chuẩn xác cho giá
cả, lãi suất của chứng khoán trên thị trường khi so sánh với mức lên xuống của lãi suất đối với
trái phiếu nhà nước. Other benchmark Treasury issues increased more sharply. (lãi suất căn
bản khác của trái phiếu kho bạc nhà nước tăng mạnh hơn nữa). tuần một lần sẽ thanh toán thế
chấp 30 năm dứt điểm trong vòng khoảng 17 năm, làm giảm đáng kể số lệ phí tài chính cho
người vay.
BLACK FRIDAY: Ngày thứ sáu đen tối. Thị trường tài chính rớt giá trầm trọng. Ngày thứ sáu
đen tối đầu tiên xảy ra vào ngày 21/9/1869 khi một nhóm nhà tài chính cố gắng cô lập (corner ép giá) thị trường vàng do đó đẩy mạnh sự hỗn loạn kinh doanh tiếp theo sau khủng hoảng
(depression - suy thoái kinh tế). Khủng hoảng năm 1873 cũng bắt đầu vào ngày thứ sáu và từ
đó từ ngữ ngày thứ sáu đen tối dùng để chỉ sự thất bại nào làm ảnh hưởng đến các thị trường
tài chính.
BLACK KNIGHT: Hiệp sĩ đen, người tiếm quyền. Một nhà đầu tư sắp tới sẽ tham gia vào một
vụ tiếp thụ (takeover) (Tiếm quyền có hữu ý xấu hay đặt giá mua không ai mong để cố mua các
cổ phần có quyền kiểm soát trong công ty).
BLACK MARKET: Chợ đen. Thị trường hàng lậu và dịch vụ bất hợp pháp. Chợ đen nổi lên khi
thị trường tiêu thụ phát triển (consumer market - thị trường tiêu thụ nhiều hơn sản xuất) hàng
cấm hay hàng hiếm. Thị trường chợ đen tăng trưởng mạnh trong nền kinh tế hoạch định và
trong những giai đoạn khẩn cấp của quốc gia.
BLACK MONDAY: Ngày thứ hai đen tối. Ngày 19/10/1987 khi chỉ số trung bình công nghiệp

Dow Jones rớt xuống đến mức kỷ lục là 508 điểm mà tuần trước đó cũng đã rớt mạnh rồi,
nguyên do là vì nhà đầu tư lo lắng mức giá chứng khoán bị thổi phồng (quá cao), ngân sách
liên bang và cán cân thương mại bị thâm hụt, và ảnh hưởng của hoạt động thị trường nước


ngoài. Nhiều người đã đổ tội cho chương trình mua bán bằng hệ thống vi tính đã đưa đến sự
lên xuống bất bình thường (bất ổn định) cực điểm này.
BLACK-SCHOLES OPTIONS PRICING MODEL: Công thức toán học được dùng rộng rãi để
định giá các hợp đồng option. Mô hình do Fisher Black và Myron Scholes triển khai để phán
đoán hợp đồng options có được định giá công bằng hợp lý không. Mô hình liên kết các yếu tố
như: bất ổn định (tăng giảm bất thường) của lợi nhuận công ty, mức lãi suất thị trường, mối
tương quan của giá chứng khoán cơ sở với giá điểm (strike price - giá thực thi) của hợp đồng
option đáo hạn. Các định giá hiện nay sử dụng mô hình này được Options Monitor Service.
BLUE LIST: Bản danh sách xanh (Trái phiếu đô thị). ấn bản tài chính hàng ngày liệt kê các trái
phiếu được đem ra bán bởi khoảng 700 nhà mua bán và các ngân hàng, có mệnh giá hơn 3 tỷ
dollar. Bản danh sách xanh phần lớn có nội dung về các dữ kiện thuộc trái phiếu đô thị Với
những tin tức về giá hoa lợi và các dữ kiện đúng, bản danh sách xanh là nguồn tin tức đầy đủ
để hiểu các hoạt động và khối lượng trong thị trường cấp hai của loại trái phiếu được miễn
thuế. Một vài loại trái phiếu công ty do cùng những người buôn bán này đưa ra mua bán cũng
được liệt kê trên bản danh sách xanh. Tên đầy đủ của nó là Blue list of Current Municipal
Offerings.
BLUE SKY LAWS: Luật bảo vệ nhà đầu tư. Tên thông dụng của luật lệ chứng khoán được thiết
lập nhằm bảo vệ nhà đầu tư không mua nhầm chứng khoán vô giá trị. Luật lệ này thay đổi theo
từng tiểu bang nhưng có chung những điều ngăn cấm tương tự về lừa đảo và quy định đăng ký
hầu hết các cổ phần được đem ra bán ngoại trừ trái phiếu đô thị. Nhiều tiểu bang theo khuôn
mẫu luật liên bang.
BOARD: Hội đồng. Bộ phận lãnh đạo chính thức của một tổ chức; Hội Đồng Quản trị (Board of
Directors) của ngân hàng hay công ty, Hội Đồng Thụ uỷ (Board of Trustees) của ngân hàng tiết
kiệm tương hỗ hay Hiệp Hội Tiết Kiệm và Cho Vay. Chữ tắt của Hội Đồng Thống Đốc (Board or
Governors) của Hệ Thống Dự Trữ Liên Bang. Tên thông dụng của thị trường chứng khoán, đặc

biệt dùng cho NYSE (New York Stock Exchange) hay còn gọi là Big Board.
BOARD BROKER: Người môi giới ở thị trường Chicago. Nhân viên của Chicago Board Options
Exchange (thị trường mua bán hợp đồng options ở Chicago) người này điều hành các lệnh mua
bán chưa phù hợp với thị trường, nên các lệnh này chưa thể thực hiện ngay, lúc đó họ sẽ thông
báo cho các thành viên thị trường để những người này thi hành các lệnh đó.


BOARD OF ARBITRATION: Hội đồng trọng tài. Nhóm 3 người hay vài người được chỉ định để
phán quyết các vụ kiện giữa các công ty chứng khoán và các khách hàng đòi quyền bồi thường
do khách hàng đệ trình. Phân xử hai bên (trọng tài phân xử - arbitration) là phương thức được
thừa nhận bởi NASD (National Association of Securities Dealers), Municipal Securities Rule
Making Board (Hội Đồng Làm Luật về Trái Phiếu Đô Thị) và các thị trường để giải quyết các vụ
tranh chấp, nó được áp dụng cho cả công ty thành viên lẫn công ty không là thành viên.
BULGE: Tăng nhất thời. Giá cả tăng nhanh và tạm thời - áp dụng cho tất cả hàng hoá hay thị
trường chứng khoán, hoặc một loại hàng hoá hay chứng khoán cá nhân nào đó.
BULK FILING: Xử lý nhanh hồ sơ chi phiếu. Hoạt động xử lý chi phiếu liên quan đến phân loại
thật nhanh chi phiếu và số tồn của các chi phiếu được huỷ theo chu trình soạn sẵn bản kê khai
(statement preparation cycle) hơn là theo số tài khoản. Xử lý hàng loạt sẽ tiết kiệm thời gian và
sức lao động bởi vì chi phiếu được xếp thành nhóm chỉ một lần theo số tài khoản của khách
hàng khi in và phát cho khách hàng các báo cáo tài khoản chi phiếu.
BULL: Người đầu tư giá tăng. Người nghĩ rằng giá sẽ tăng. Người ta có thể lạc quan về triển
vọng của một loại chứng khoán cá nhân, trái phiếu hay hàng hoá, một mảng của một ngành
công nghiệp hay toàn thể thị trường. Trong ý nghĩa tổng quát hơn, bunish có nghĩa là lạc quan,
vì thế người ta có thể lạc quan về tổng thể kinh tế.
BULL BOND: Trái phiếu có chiều lên. Trái phiếu được gọi là khả năng tăng trị giá trong thị
trường có chiều lên (bull market) có nghĩa là khi lãi suất thị trường đang giảm. Trong thực tế
hầu hết các trái phiếu sẽ tăng trị giá trong một thị trường có lãi suất giảm, các trái phiếu đặc biệt
diễn biến tốt trong thị trường chiều lên là loại trái phiếu riêng về phần vốn có thế chấp bảo đảm
(principal only strip mortgage - backed securities) (PO). PO bao gồm toàn thể số chi trả vốn thế
chấp hoạt động tốt trong thị trường lãi suất giảm bởi vì người thế chấp tái tài trợ tiền vay của họ

theo lãi suất thị trường thấp hơn. Nhà đầu tư được chi trả lại số đầu tư ban đầu nhanh hơn, làm
tăng hoa lợi lượng tiền mặt của trái phiếu.
BULL NOTE: Trái phiếu theo chiều lên - trái phiếu có bảo hộ giá Tại Anh, trái phiếu có kèm hợp
đồng option bảo hộ giá. Trị giá trái phiếu dựa trên chỉ số tài chính hay giá hàng hoá vào thời
điểm thu hồi. Trị giá thu hồi của loại trái phiếu này cao hơn vốn nếu giá cơ bản (reference price
- giá tham khảo) tăng nhưng thấp hơn vốn nếu giá cơ bản giảm.


BULL MARKET: Thị trường theo chiều lên. Giá lên của chứng khoán, trái phiếu hay hàng hoá
kéo dài nhiều ngày.Thị trường theo chiều lên thường kéo dài ít nhất một vài tháng và có đặc
tính là số lượng mua bán cao.
BULL SPREAD: Mua và bán theo chiếu lên. Sách lược về hợp đồng option được thực hiện
bằng hợp đồng put option và call option - cách này sẽ đem lại lợi nhuận nếu như chứng khoán
cơ sở tăng giá. Có 3 loại mua và bán song hành theo chiều lên như sau: - Mua và bán song
hành theo chiều đứng: cùng lúc mua và bán hợp đồng options cùng loại với giá điểm (strike
price - giá chọn lựa) khác nhau nhưng cùng ngày đáo hạn. - Mua và bán song hành theo lịch:
cùng lúc mua và bán hợp đồng option cùng loại, cùng giá nhưng khác ngày đáo hạn. - Mua và
bán đong hành theo đường chéo: phối hợp mua và bán song hành theo chiều đứng và theo
lịch, theo đó nhà đầu tư mua và bán hợp đồng options cùng loại, nhưng khác giá điểm và khác
ngày đáo hạn. Thí dụ, nhà đầu tư tin tưởng rằng chứng khoán XYZ sẽ tăng, có thể là tương
đối, nhà đầu tư mua một hợp đồng call option XYZ, giá điểm 30 với phí mua option 11 /2 và bán
một hợp đồng call option XYZ giá điểm 35 với phí option 1/2 cả hai hợp đồng đều chưa có lời
(out of the money) giá phí thuần của chênh lệch hay chênh lệch giữa hai phí mua options là $1.
Nếu chứng khoán tăng lên 35 trước khi đáo hạn, hợp đồng call option giá điểm 35 không còn
giá trị và hợp đồng call option 30 có giá trị $5. Vì thế chênh lệch này cho lợi nhuận $4 trên số
đầu tư $1. Mặt khác nếu giá chứng khoán giảm, cả hai hợp đồng đáo hạn và không còn giá trị,
nhà đầu tư mất toàn bộ phí option.
BLULLDOG BOND: Trái phiếu Bulldog. Tại Anh, trái phiếu do con nợ nước ngoài phát hành
(người nước ngoài vay tiền phát hành). Trái phiếu Bulldog được tính theo đơn vị đồng Pound
Anh, tỷ lệ lợi nhuận cố định và thường chi trả lãi từng 1/2 năm.

BLLET: Chi trả một lần một - ấn định một lần một. Trong tài chính, chi trả lại số cân đối tiền vay
trong một kỳ (trong một lần). Trong thị trường chứng khoán, trái phiếu hay giấy nợ được cung
cấp theo một lãi suất đã ấn định trước với thời điểm đáo hạn cố định.


×