i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
ĐINH MINH HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG MÔ HÌNH TRÁM ĐEN GHÉP TẠI XÃ HÀ
CHÂU, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2012 – 2016
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra trên
thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 6 năm 2016
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn
Ngƣời viết cam đoan
Đinh Minh Hải
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
TS. Hồ Ngọc Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong môi trường làm việc như hiện nay, để đáp ứng được những nhu
cầu ngày càng cao của xã hội thì hành trang ra trường của mỗi sinh viên
không chỉ là nắm vững về mặt lý thuyết mà còn cần phải giỏi về thực hành.
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên có
điều kiện củng cố những kiến thức đã học tập trong nhà trường và là cơ hội để
mỗi sinh viên tự trau dồi thêm kiến thức thực tế nhằm chuẩn bị hành trang
cho công việc sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất chí của ban
chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến
hành thực hiện khóa luận “Đánh giá sinh trưởng mô hình Trám đen ghép
tại xã Hà Châu, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc đến nay, bài khóa luận của em
đã hoàn thành. Nhân dịp này em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô
giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là tới giảng viên TS. Nguyễn Thị Thu
Hoàn – người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận
này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền xã Hà
Châu và các hộ nông dân trên địa bàn xã đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em
hoàn thành chuyên đề trong thời gian nhà trường quy định.
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế và thời gian có hạn nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy em kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong Khoa cùng toàn thể các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực tập
Đinh Minh Hải
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Đánh giá tỷ lệ sống của cây Trám ghép tại 2 mô hình ................... 24
Bảng 4.2. Phân loại phẩm chất của cây Trám đen ghép tại mô hình 1 ........... 25
Bảng 4.3. Phân loại phẩm chất của cây Trám đen ghép tại mô hình 2 ........... 26
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi và đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng tại mô
hình 1 ............................................................................................................... 27
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi và đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng .............. 30
tại mô hình 2 .................................................................................................... 30
Bảng 4.6. So sánh sinh trưởng tại mô hình 1 sau một năm trồng ................... 34
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Mô hình 1 tại gia đình ông Nguyễn Văn Tụ. .................................. 22
Hình 4.2: Mô hình 2 tại gia đình cô Trương Thị Thúy. .................................. 23
Hình 4.3: Điều tra sinh trưởng tại mô hình 1. ................................................. 30
Hình 4.4: Điều tra sinh trưởng tại mô hình 2. ................................................. 32
Hình 4.5: Một số loại bệnh trên cây Trám ghép. ............................................ 34
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu..................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 4
2.1. Tổng quan cây Trám đen............................................................................ 4
2.1.1. Tổng quan đối tượng nghiên cứu ............................................................ 4
2.1.2. Đặc điểm phân bố.................................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 5
2.1.4. Đặc điểm sinh thái ................................................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học về sinh trưởng .................................................................. 6
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Trám trong và nước ngoài................................ 7
2.3.1. Nghiên cứu cây Trám trên thế giới ......................................................... 7
2.3.2 Nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................... 8
2.4. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, nhân lực ................................................. 13
2.4.1. Đặc điểm tự nhiên: ................................................................................ 13
2.4.2. Diện tích tự nhiên .................................................................................. 14
2.4.3. Đặc điểm địa hình khí hậu .................................................................... 14
2.5. Tài nguyên ................................................................................................ 15
2.5.1. Đất đai ................................................................................................... 15
vi
2.5.2. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên
của xã............................................................................................................... 15
2.6. Nhân lực ................................................................................................... 16
2.7. Kinh tế - xã hội ......................................................................................... 16
2.7.1. Giao thông ............................................................................................. 16
2.7.2. Thủy lợi ................................................................................................. 17
2.8. Về văn hóa – xã hội – môi trường............................................................ 18
2.8.1. Giáo dục ................................................................................................ 18
2.8.2. Y tế ........................................................................................................ 18
2.8.3. Văn hóa ................................................................................................. 18
2.9. Đánh giá chung ........................................................................................ 19
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
4.1. Đánh giá sơ bộ về mô hình Trám đen ghép ............................................. 22
4.1.1. Khái quát về mô hình ............................................................................ 22
4.1.2. Đánh giá tỷ lệ sống của cây Trám đen ghép ......................................... 23
4.2.2. Đánh giá, phân loại phẩm chất của cây................................................. 24
4.2. Điều tra sinh trưởng cây Trám đen ghép ................................................. 27
4.3. Đánh giá sự phát triển Trám đen ghép và tình hình sâu bệnh hại............ 32
vii
4.4. So sánh sự sinh trưởng của cây Trám đen ghép sau một năm trồng tại mô
hình 1 ............................................................................................................. 344
4.5. Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật trồng, chăm sóc, cách phòng trừ sâu
bệnh cho cây Trám đen ................................................................................... 36
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý báu của mỗi quốc gia, là tài nguyên có
thể tái tạo được. Rừng đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của toàn bộ
con người cũng như sinh vật trên trái đất, rừng cung cấp oxi, duy trì sự sống
và là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái. Rừng cung cấp nhiều lâm
đặc sản quý hiếm, duy trì sự phát triển của nguồn gen động thực vật có giá trị
kinh tế cao, bảo tồn đa dạng sinh học. Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ, tre, đặc sản
rừng, các loại động, thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu, ngoài ra nó
còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc
phòng. Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành
một một yêu cầu, nhiệm vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi
hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới
nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác phục hồi và
phát triển rừng.
Trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl) là cây gỗ lớn bản địa,
có chiều cao từ 20-30m, đường kính ngang ngực đạt 50-70cm, thân tròn
thẳng, tán rộng và lá xanh quanh năm. Trám đen được trồng và phân bố ở
vùng Đông Nam châu Á gồm phía nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông,
Quảng Tây) Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan. Ở Việt Nam Trám đen
phân bố khá rộng rãi từ Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hòa
Bình, Hà Tây, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Ninh Bình,
Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắc Lắc, Khánh Hoà. Ngoài
tác dụng phòng hộ, cung cấp gỗ củi, các bộ phận của cây trám đen như quả,
2
cành, lá, vỏ và rễ đều có giá trị như một nguồn dược liệu. Trám đen là cây bản
địa đa mục đích được trồng trong nhiều chương trình và dự án trồng rừng
khác nhau ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và miền Trung. Tuy nhiên
trong thực tế sản xuất các mô hình trồng tập trung chưa thành công do nhiều
nguyên nhân.
Ở xã Hà Châu, huyện Phú Bình, Trám đen là một đặc sản nổi tiếng
mang lại hiệu quả gấp nhiều lần so với cây lúa và các cây ăn quả khác. Cách
đây nhiều năm về trước, cây Trám đã có mặt trên đất đồi, đất bãi của xã Hà
Châu. Đó là những cây Trám bản địa mọc rải rác ở trong vườn đồi của các hộ
gia đình với chủng loại phong phú đặc biệt là cây Trám đen. Trám mọc thành
khu xen với các loại cây tự nhiên khác trên địa bàn xã Hà Châu, huyện Phú
Bình. Cây Trám có nhiều công dụng có thể dùng làm nến, hương, dầu thơm,
keo dán, dược liệu, quả chứa nhiều canxi, vitamin C, sắt và các chất hữu cơ
có tác dụng bổ tỳ vị, phòng ngừa tả, cảm cúm [6]. Ngoài quả Trám làm thực
phẩm, người dân còn khai thác nhựa để bán cho các cơ sở làm hương, nến,
chế keo dán, sơn, dầu thơm. Ngoài ra tiềm năng để phát triển cây Trám trên
xã Hà Châu còn rất lớn, nhu cầu của nhiều hộ trong xã còn mong muốn được
sự quan tâm đầu tư, khoa học để phát triển cây Trám. Xã Hà Châu đã bước
đầu xây dựng được mô hình trồng Trám ghép từ những cây Trám ưu việt tại
xã nhằm tăng lợi ích kinh tế, cải tạo vườn tạp. Sau một năm tiến hành ghép
trồng, chưa có đánh giá khả năng sinh trưởng của cây trồng. Xuất phát từ thực
tế và nhu cầu trên em thực hiện đề tài “Đánh giá sinh trưởng mô hình Trám
đen ghép tại xã Hà Châu, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích
Đánh giá được khả năng sinh trưởng của mô hình Trám đen ghép tại 2
mô hình xã Hà Châu, huyện Phú Bình từ đó làm cơ sở khoa học đề suất một
số biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp.
3
1.3. Mục tiêu
- Xác định tỷ lệ sống cây ghép sau trồng.
- Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của các mầm ghép Trám đen.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa học tập: Qua thực hiện chuyên đề sẽ giúp bản thân làm quen
với thực tiễn, có điều kiện so sánh, đối chứng và kiểm nghiệm giữa lý thuyết
và thực tiễn, củng cố kiến thức đã học được từ nhà trường và có điều kiện tích
lũy thêm kiến thức thực tế.
Ý nghĩa trong khoa học: Thấy rõ sự phát triển và sinh trưởng của cây
Trám đen, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển
của cây.
Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Sau khi nghiên cứu sẽ đóng góp một
phần nhất định trong việc đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây
Trám đen. Đánh giá thực tế tình hình sinh trưởng của cây Trám đen làm tiền
đề cho việc đưa ra những biện pháp kỹ thuật lâm sinh cụ thể, hợp lý để làm tài
liệu cũng như truyền đạt thông tin đến cho người dân.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan cây Trám đen
2.1.1. Tổng quan đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây Trám đen ghép thuộc chi Trám
(Canarium), họ Trám (Bureraceae), bộ Cam (Rutales).
Trám đen được giám định tên khoa học Pimela nigra Lour từ năm 1790
(Loureiro). Năm 1985, hai nhà thực vật Trần Định Đại và Yakolev đã giám
định lại tên hợp pháp của loài trám đen là C. tramdenum.
Cây Trám còn có một số tên gọi khác như: Ở Thái Lan gọi là Sam chim
và có tên thương mại là Ô liu Trung Quốc. Ở Việt Nam đa số các tỉnh gọi là
cây Trám trắng, Trám đen, ở Nam Bộ gọi Trám là Càna, người Khơme gọi
Trám là Khana. Tiếng Tày là Bùi, tiếng Nùng là Co mác bây [4].
2.1.2. Đặc điểm phân bố
Cây Trám mọc tự nhiên trên thế giới chủ yếu ở Châu Á ở các nước
như: Việt Nam, Ấn Độ, Lào, Trung Quốc (Vân Nam, Hải Nam, Hồng Kông),
Lào, Campuchia, Thái Lan….
Cây phân bố khá rộng ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam. Thường gặp
trong các rừng nhiệt đới thường xanh, ở độ cao từ khoảng 50 đến 800 m, tập
trung nhiều ở độ cao 100 - 400 m trên mặt biển. Cây thường gặp nhiều ở sườn
hoặc chân núi đất, rất ít khi gặp trên đỉnh núi, thường cùng mọc với lim, trám
trắng, chẹo tía, gội nếp, gội trắng....Các ưu hợp Lim + Trám trắng + Trám đen
khá phổ biến trong các kiểu rừng kín thường xanh ở các tỉnh phía Bắc và Bắc
Trung Bộ trước kia, nhưng hiện nay thường chỉ còn lại dấu vết ở các vùng núi
và trung du của nước ta [4].
5
2.1.3. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ lớn, cao 25-30 m, đường kính 60-90 cm hay hơn. Thân thẳng,
phân cành cao khi mọc trong rừng, nhưng nếu mọc ngoài sáng, cây phân cành
sớm, tán toả rất rộng. Vỏ ngoài màu nâu nhạt, thịt hơi hồng, có nhựa mủ đen
với mùi thơm rất đặc biệt.
Lá kép lông chim 1 lần lẻ, lá chét hình thuôn, trái xoan, dài 6-12 cm,
rộng 3-6cm, chất lá cứng, ròn, mặt trên bóng, mặt dưới sẫm hơn, đầu và gốc
lá hơi lệch. Gân bên 8-10 đôi; không có lá kèm. Lá ở cây con khác với cây
trưởng thành, thường là lá đơn nguyên hay xẻ, sau mới chuyển dần sang dạng
lá kép.
Cụm hoa chùm hình viên chuỳ, thường dài hơn lá, hoàn toàn nhẵn. Hoa
tạp tính hay đơn tính, màu trắng vàng nhạt, cuống có lá bắc dạng vảy, cuống
hoa dài 1,5-2 cm.
Quả hạch hình trứng, dài 3,5-4,5 cm, rộng 2-2,5 cm, khi chín màu đen
sẫm, thịt hồng. Hạt hoá gỗ rất cứng, 3 ô, mỗi ô có nhân hạt màu trắng và
nhiều dầu.
Hình dáng cây con thay đổi nhiều, từ lá xẻ thùy lên lá đơn, cuối cùng
mới sinh lá kép như cây trưởng thành [7].
2.1.4. Đặc điểm sinh thái
Cây Trám ưa đất sét hoặc sét pha, sâu ẩm và thoát nước, độ pH 4,5-5,5;
nhưng cũng gặp Trám đen phát triển tốt trên đất cát có nhiều phù sa ven sông.
Cây Trám phù hợp với nhiệt độ trung bình năm từ 21-25°C, lượng mưa
bình quân năm từ 1500-2000mm.
Là loài cây ưa sáng khi trưởng thành, nhưng hơi ưa bóng nhẹ khi còn
non. Từ 1 tuổi trở lên cây có thể mọc nơi ánh sáng hoàn toàn, vì vậy ít gặp
cây con tái sinh ở dưới tán rừng có độ phủ trên 0,6. Ở chiều cao khoảng 1m,
nếu không được mở sáng mạnh cây Trám con có thể bị chết. Trám đen tái
6
sinh mạnh ở nơi có độ tàn che 0,2-0,3, nơi bìa rừng, nơi rừng bị khai thác
mạnh hoặc rừng cây tiên phong định vị.
Cây trồng bằng hạt 5-6 năm bắt đầu ra hoa, nếu trồng bằng cây ghép thì
sau 2-3 năm sẽ cho hoa. Cây ra hoa vào tháng 2-3, quả chín vào tháng 7-9.
Thời gian ra quả kéo dài hàng trăm năm. Tuổi thọ của cây trám đen có thể
trên trăm năm. Do lá có mùi thơm, vị hơi chua nên các cây trám đen con mới
trồng dễ bị các loài thú đến ăn lá và ngọn non. Ở giai đoạn 1-3 tuổi trám đen
cũng dễ bị sâu đục ngọn làm chết cây [4].
2.2. Cơ sở khoa học về sinh trƣởng
Sinh trưởng là sự tăng lên của môt đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng
hóa của một vật sống hoặc sự biến đổi của nhân tố điều tra theo thời gian (Vũ
Tiến Hinh, 1997) [11].
Do sinh trưởng gắn liền với thời gian nên được gọi là quá trình sinh
trưởng. Các đại lượng sinh trưởng được xác định trực tiếp hoặc gián tiếp qua
chỉ tiêu nào đó của cây. Ví dụ: Chiều cao (H), đường kính (D), thể tích (V).
Sự biến đổi theo thời gian của các đại lượng này đèu có quy luật.
Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần là trọng tâm nghiên cứu của sản
lượng rừng và là vấn đề có tính chất nền tảng để nghiên cứu các phương pháp
dự đoán sản lượng cũng như xác định hệ thống biện pháp tác động nhằm nâng
cao năng suất cây rừng.
Nghiên cứu sinh trưởng dựa trên những kiến thức về sinh thái rừng
(sinh thái quần xã). Trong suốt quá trình sinh trưởng của cây rừng nói riêng
và cả quần xã rừng nói chung đều chịu tác động của điều kiện tự nhiên và
ngược lại nó cũng ảnh hưởng, gây biến đổi điều kiện tự nhiên trong quần xã
rừng. Điều kiện tự nhiên và quần xã rừng có quan hệ qua lại hữu cơ. Vì vậy
nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng phải xem xét được sự thay đổi của địa
hình, đất đai, phương thức cây trồng, tiểu khí hậu….
7
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Trám trong và nƣớc ngoài
2.3.1. Nghiên cứu cây Trám trên thế giới
Canarium là chi thực vật gồm 75 loài thuộc họ Burseraceae, có phân
bố tự nhiên ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới từ Châu Phi, Nam Á, Đông
Nam Á đến Australia. Các loài trong chi Canarium phân bố từ phía nam
Nigeria đế phía đông Nadagasca, Martius, Ấn Độ, nam Trung Quốc, các nước
Đông Dương, Indonesia và Philippin. Chi này gồm những loài cây thân gỗ, có
thể cao đến 40 -50 m, lá kép lông chim mọc cách [28].
Theo Hầu Khoan Chiếu (1958)[25] thì ở Trung Quốc có Trám trắng và
Trám đen. Trám trắng có tên khoa học là Canarium album Raeusch. Trám
đen có tên khoa học là C. pimela Koenig. Trám đã được người dân trồng lấy
quả từ rất lâu đời.
Các tác giả Trung Quốc ở Hội thực vật chí (1976)[26] giới thiệu Trám
đen cho trồng rừng. Theo các tác giả thì Trám đen cao 10-25 m, đường kính
20-120 cm, có phân bố chủ yếu ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, một phần
của tỉnh Phúc Kiến và ở Đài Loan. Các nhà khoa học Trung Quốc cũng đã có
những nghiên cứu về phân bố, hình thái, đặc tính sinh học, giá trị sử dụng, kỹ
thuật trồng rừng và phòng trừ sâu bệnh (chủ yếu là Sâu Anoplophora chinesis
hại cây con). Họ đã tìm được cây nhiều quả có thể đạt 200 kg quả, cá biệt có
thể đạt 400 kg quả.
Tuy vậy, theo công bố mới nhất thì ở Trung quốc có đến 7 loài Trám, trong
đó Trám trắng (Canarium album) và Trám đen (C. pimela hoặc C.tramdenum) là
những loài cây chủ yếu có giá trị kinh tế. Trám trắng quả hình trứng, có phân bố và
được trồng trên các sườn núi và thung lũng, ở độ cao 100 - 1300 m, tại các tỉnh
Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Tứ Xuyên, Đài Loan,
Vân Nam và Việt Nam. Trám đen quả hình trứng hẹp dài 3-4 cm, đường kính 1,7-2
cm, có phân bố ở độ cao 500-1300 m tại Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam,
8
Vân Nam và các nước khác như Việt Nam, Lào, Canpuchia (Flore of China,
2008) [24].
Nghiên cứu tính chất gỗ của các loài cây nhiệt đới đã thấy các loài trám có
tỷ trọng gỗ thay đổi trong khoảng 0,50-0,56 (Reyes và cộng sự, 1992) [27].
Tuy nhiên cho đến nay vấn đề chọn giống Trám trắng và Trám đen sai
quả vẫn chưa được chú ý nhiều.
2.3.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
Chi Canarium ở nước ta gồm 8 loài, trong đó 2 loài được trồng ăn quả
là Trám trắng và Trám đen, loài có thể ăn quả ít giá trị hơn là Trám ba cạnh
hay Trám hồng (C. bengalensis Roxb) (Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2003)
[5], bảy loài trong số đó đã được mô tả chi tiết về phân loại (Vũ Văn Dũng và
cộng sự, 2009) [9].
Trám đen (Canarium tramdemum Dai & Yakovlev, hoặc C. nigrum
Engler, hoặc Canarium pimaela Leenh). Trám đen là cây gỗ lớn, song kích
thước nhỏ hơn Trám trắng, cây có chiều cao 25 - 30 m, đường kính trên 90
cm, thân tròn thẳng, tán rộng và xanh quanh năm (Lê Mộng Chân và cộng sự,
2000) [4]. Lá kép lông chim một lần lẻ, lá chét hình thuôn trái xoan, dài 6-12
cm, rộng 3-6 cm. Cụm hoa chùm, viên chùy. Hoa tạp tính hay đơn tính màu
vàng nhạt. Quả hạch hình trứng, dài 3,5-4,5 cm, đường kính quả 2,0-2,5 cm
(thực ra mô tả về kích thước quả của các tác giả Trung Quốc như phần trên là
sát với thực tế hơn, vì Trám đen có quả hình trứng hẹp, trong khi Trám trắng
có quả hình trứng hơi bầu). Khi chín quả Trám đen có màu đen sẫm (vì thế có
tên là Trám đen), thịt quả màu hồng. Hạt hóa gỗ rất cứng, có 3 ô, mỗi ô có 1
nhân màu trắng (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 2009) [9].
Trám đen có phân bố tự nhiên từ Nam Trung Quốc đến Việt Nam. Ở
Việt Nam cây mọc trong rừng thứ sinh ở hầu hết các tỉnh miền Bắc và miền
Trung: Phú Thọ, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng
9
Bình…(Nguyễn Tiến Bân, 2003) [3].Tuy vậy, theo công bố mới đây thì Trám
đen có phân bố chủ yếu cũng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam như Bắc Kạn,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình (Vũ Văn Dũng và
cộng sự, 2009) [9].
Trám đen trồng 5-6 năm bắt đầu ra hoa, cây ra hoa vào tháng 4-5, thu
hái quả tháng 9-11. Khi quả chín vỏ thường có mầu tím đen. Số lượng quả
Trám đen trong 1 kg là 200-300, số lượng hạt là 350-400 hạt/kg (Công ty
giống và phục vụ trồng rừng, 1995) [7].
Trám đen là cây ưa sáng mọc nhanh, ưa đất thịt pha, tầng đất dày, độ
ẩm trung 14 bình, mọc nhiều ở những nơi độ dốc thấp, cá biệt có thể sống trên
cả đất sỏi và có thể trồng theo phương thức nông lâm kết hợp: 2-3 năm đầu có
thể xen cây nông nghiệp như Lạc, Lúa, Đỗ, Sắn... (Cục Lâm nghiệp, 2007)
[8]. Đây là cây đa tác dụng, quả sau khi ngâm (om qua nước nóng) ăn rất
ngon. Quả tươi giã lấy nước uống giải độc do ăn phải cá nóc hoặc cá thối,
chữa hóc xương cá. Quả khô tán bột, rắc chữa nứt nẻ da, lở miệng và trị sâu
răng... (Võ Văn Chi, 1997) [6].Vì thế quả Trám đen được tiêu thụ ở nhiều thị
trường trong nước chủ yếu là ở dạng thực phẩm ăn tươi. Nhu cầu thị trường
về quả Trám đen rất lớn, trong khi lượng quả bán ra chưa nhiều nên quả tươi
Trám đen có giá cao hơn Trám trắng, khoảng 10.000-12.000 đ/kg quả tươi,
trong khi giá quả tươi Trám trắng là 6.000-8.000 đ/kg (Triệu Văn Hùng,
2007) [15].
* Tình hình nghiên cứu về Trám ghép và mô hình trồng Trám ghép
Có nhiều nghiên cứu liên quan đến kỹ thuật ghép Trám và trồng Trám
bằng cây ghép, các nghiên cứu này là cơ sở quan trọng cho các hoạt động sản
xuất thực tiễn, có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu của các tác giả sau:
Kết quả nghiên cứu trồng rừng Trám trắng (Canarium album Raeusch)
làm nguyên liệu gỗ dán của Phạm Đình Tam (2004) [21], đã xác định được cơ
10
sở khoa học để đề xuất các giải pháp lâm sinh phù hợp gây trồng và phát triển
cây Trám trắng. Đề xuất biện pháp kỹ thuật để trồng rừng Trám trắng phục vụ
mục tiêu cung cấp gỗ cho công nghiệp gỗ dán. Xây dựng cơ sở khoa học cho
việc xây dựng quy trình, quy phạm trồng rừng Trám trắng.
Kết quả thí nghiệm ghép Trám của Phạm Đình Tam và cộng sự [22],
cho thấy phương pháp ghép nêm và ghép áp đều cho kết quả khả quan, tỷ lệ
sống ở thời vụ thuận lợi có thể đạt trên 70%, trong đó phương pháp ghép áp
cho kết quả tốt nhất, về thời vụ ghép chỉ nên ghép vào vụ xuân (tháng 3) và
vụ thu (tháng 10), ghép vào thời kỳ này tỷ lệ sống có thể đạt tới 65-70%.
Theo Phạm Đình Tam [21], khi xây dựng mô hình trồng rừng lấy gỗ
trong 3 mô hình tại 3 địa điểm khác nhau thì Trám trắng ở Kỳ Sơn và Tân
Lạc, Hoà Bình tốt hơn ở Đại Lải - Vĩnh Phúc. Điều này một lần nữa khẳng
định Trám trắng không nên trồng ở nơi đất xấu, tầng đất mỏng, các chỉ tiêu
hoá tính đất ở mức dưới trung bình (Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 24-2001).
Phương thức trồng có cây cốt khí và keo phù trợ và trồng trong rạch đều cho
thấy sinh trưởng của Trám trắng khá tốt, trong đó công thức dùng cốt khí phù
trợ vẫn tốt nhất. Xây dựng mô hình trồng cây lấy quả để tạo được rừng Trám
lấy quả thì phương pháp trồng bằng cây ghép là phù hợp ở nơi đất tốt, điều
kiện chăm sóc đầy đủ cây Trám ghép trồng sau 3 năm đã bắt đầu có quả.
Đỗ Duy Khôi đã nghiên cứu ghép cây Cây Trám ở vụ Đông và vụ Xuân
và đã thu được kết quả như sau: Cây Trám ghép vào vụ Xuân cho tỷ lệ sống là
86,67% cao vụ Đông có tỷ lệ sống đạt 53,33% (Đỗ Duy Khôi, 2005) [17].
Nghiên cứu phòng trừ sâu đục ngọn Trám đã phát hiện được sâu Vòi
Voi đục búp trám thuộc họ Curculionidae, bộ Coleoptera và đã đưa ra hình
thái, tập tính sinh học và phương pháp phòng trừ như dùng bẫy đèn lúc 6 - 7
giờ, dùng vợt và rỏ tre đi rung từng cây hứng sâu trưởng thành và bắt giết,
dùng thuốc bột thấm nước 666 loại 6% nồng độ từ 1/200-1/250 phun vào búp
11
hoặc dùng thuốc sữa DDT 5% nồng độ 1/150 phun ướt búp ngọn trám (Trần
Đình Hạnh,1965) [10].
Ong Thế Quảng đã nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lấy cành ghép đến
sinh trưởng của cây Trám ghép đã rút ra kết luận cây Trám ghép bằng cành
ngọn có tỷ lệ sống đạt 84% cao hơn so với ghép cành sát ngọn chỉ đạt 80%
(Ong Thế Quảng, 2006) [19].
Kết quả nghiên cứu của Trần Đức Mạnh (2004-2007) [18] đã lựa chọn
được mười cây mẹ có năng suất quả vượt trội hơn cây trung bình từ 120%200% ở các xuất xứ khác nhau như Hòa Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Thái
Nguyên và Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy Trám đen là cây rừng có
thể nhân giống bằng phương pháp ghép. Tỷ lệ thành công đạt trung bình 50%,
phương pháp ghép áp bên thân và phương pháp ghép nêm là hai phương pháp
đạt kết quả cao nhất. Thời vụ ghép tốt nhất là vụ xuân (tháng 3,4) và vụ Thu
(tháng 9,10). Kết quả nghiên cứu cho thấy phương thức trồng rừng bằng cây
con gieo từ hạt và trồng toàn diện có cây phù trợ giai đoạn đầu tỏ ra phù hợp
với sinh trưởng quần thể của cây Trám đen đáp ứng mục tiêu trồng rừng lấy
gỗ. Trong giai đoạn rừng 1-4 tuổi Trám đen cần có cây che phủ hỗ trợ cho cây
sinh trưởng và phát triển. Cây che phủ hỗ trợ phù hợp là cây Cốt khí và cây
Keo. Phương thức trồng rừng dùng cây phù trợ cần có biện pháp kỹ thuật tác
động như tỉa cành hoặc tỉa thưa keo từ năm thứ 3 trở đi, điều chỉnh độ tàn che
của cây phù trợ đối với cây Trám. Còn đối với phương thức trồng rừng bằng
cây ghép và trồng theo phương thức nông lâm kết hợp thì sẽ đáp ứng được
mục tiêu trồng rừng lấy quả. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã thực xây dựng
được 8,5 ha mô hình rừng trồng Trám đen phục vụ mục tiêu lấy gỗ và lấy quả.
Các mô hình sau khi trồng năm đầu tiên đều đạt trên 90%, sau đó 3 năm tỷ lệ
tồn tại trong các mô hình thí nghiệm còn tương đối cao 82% và 86% ở Nghệ
An và 90% ở Hòa Bình. Điều này cho thấy môi trường ở đây phù hợp cho cây
12
Trám ghép phát triển. Đường kính và chiều cao của 2 mô hình ở Tân LạcHòa Bình và Yên Thành-Nghệ An sinh trưởng tương đối đồng đều. Công
trình nghiên cứu còn đưa ra hướng dẫn kỹ thuật ghép cây Trám đen với 2 kỹ
thuật ghép là ghép áp và ghép nêm. Sau khi ghép thành công, cây ghép được
nuôi trong vườn từ 6-9 tháng sau đó đem trồng. Đoạn cành ghép ≥ 25cm, đã
có nhiều lá, khi lá ở dạng bánh tẻ mới đem đi trồng.
Ngoài ra, cũng đã có nhiều các nghiên cứu tiến hành trồng thử nghiệm
cây Trám ghép lấy quả như dự án khoa học công nghệ “Trồng thử cây Trám
ghép lấy quả ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Thanh Hoá” (Phạm Đình
Tam, Trần Đức Mạnh, Phạm Đình Sâm - TT ứng dụng KHKT lâm nghiệp).
Dự án do chính phủ Hà Lan tài trợ và được thực hiện trong thời gian 5 năm
(2002-2007) tại 5 tỉnh: Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị. Dự án đã chọn đối tượng là cây Trám ghép và cây Ba kích làm cây trồng
xóa đói giảm nghèo cho người dân. Sau hơn hai năm triển khai dự án đã thu
được những kết quả ban đầu [31][32].
Trong những năm gần đây một số huyện của tỉnh Thái Nguyên như: Võ
Nhai, Phú Lương, Đại Từ...đã và đang tiến hành trồng cây Trám ghép. Hiện
cây đang sinh trưởng tốt và một số hộ, cây bắt đầu cho thu hoạch quả với
năng suất cao hơn Trám trồng hạt, bước đầu đáp ứng được yêu cầu trồng
rừng. Huyện Lục Nam đã trồng được trên 20 ha Trám ghép tại hai xã Trường
Sơn và Lục Sơn và đang được trồng mở rộng trên diện tích rừng kinh tế, dần
thay thế những cây trồng kém hiệu quả (Bản tin nông thôn đổi mới) [33].
Ngoài ra, các nghiên cứu của Lương Thị Anh (2008) (2010) [1][2] đã
có các nghiên cứu khá chi tiết phương pháp ghép và xây dựng quy trình ghép
Trám trắng tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
13
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hoàn (2005) (2006) (2007) [12] [13]
[14], đã có một số nghiên cứu về thời vụ ghép Trám trắng, vị trí lấy cành ghép
và thử nghiệm xây dựng mô hình trồng Trám phân tán theo quy mô hộ gia đình.
Tại xã Hà Châu, huyện Phú Bình (2005-2010)[23] đã có các đánh giá
tiềm năng và năng suất cây Trám đen phục vụ đề án xây dựng phát triển cây
Trám đen đạt hiệu quả kinh tế cao tại xã Hà Châu, đề án đã sử dụng phương
pháp điều tra thực tế về diện tích, phân bố cây Trám đen và kinh nghiệm bản
địa trong cách nhân giống, phân biệt cây cái và kỹ thuật sơ chế, bảo quản. Nội
dung nghiên cứu tập trung theo hướng nhân giống Trám bằng 2 cách gieo hạt
và ghép và thử nghiệm sơ chế một số sản phẩm hàng hóa từ Trám, tuy nhiên
nghiên cứu giai đoạn đó không thành công.
Qua đó ta thấy trước đây và hiện nay việc nghiên cứu và áp dụng các
phương pháp ghép đã được áp dụng từ lâu nhưng chủ yếu là đối với đối tượng
cây ăn quả, cây công nghiệp, đối tượng cây lâm nghiệp cũng đã và đang được
áp dụng nhưng chưa nhiều. Đối với cây lâm nghiệp thì phương pháp nhân
giống bằng hom, bằng hạt... đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau, song
nghiên cứu về Trám còn hạn chế, các nghiên cứu đã tập chung nhiều hơn vào
đối tượng cây Trám trắng, cây Trám đen nói chung và Trám đen tại xã Hà
Châu, huyện Phú Bình nói riêng các nghiên cứu còn ít ỏi và tản mạn, do vậy
chưa phát huy được thế mạnh của loài cây này tại khu vực nghiên cứu, vì vậy
đề tài được đề xuất thực hiện.
2.4. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, nhân lực
2.4.1. Đặc điểm tự nhiên:
- Vị trí địa lý:
Xã Hà Châu là 1 trong 21 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn huyện Phú
Bình, là một xã nhỏ nằm sát con sông Cầu thuộc vùng tung du Bắc bộ ở phía
tây nam của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
14
- Phía đông giáp Đông Tân huyện Hiệp Hòa của tỉnh Bắc Giang.
- Phía tây, phía nam giáp xã Tiền Phong huyện Phổ Yên.
- Phía bắc giáp xã Nga My huyện Phú Bình.
Xã Hà Châu có 15 xóm, nằm dọc theo đê Hà Châu cách trung tâm
huyện Phú Bình 10km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 25km tương
đối thuận lợi giao lưu văn hóa và trao đổi hàng hóa với các vùng khác.
2.4.2. Diện tích tự nhiên
Xã có 1.398 hộ và 6.090 nhân khẩu, trong đó 90% sống bằng nghề sản
xuất nông nghiệp; diện tích mặt bằng là 529,05 ha, đất nông nghiệp chiếm
khoảng 386,54 ha. Nhân dân chủ yếu bằng nghề nông, là xã đất chật người
đông, năng suất cây trồng chưa cao, bình quân thu nhập đầu người còn thấp.
Đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn chưa đầu
tư xây dựng.
2.4.3. Đặc điểm địa hình khí hậu
Xã Hà Châu thuộc nhóm cảnh quan sinh thái, địa hình đồng bằng trung
du ven sông Cầu xen lẫn một vài gò đồi thấp, đặc trưng cho địa hình xã trung
du của huyện Phú Bình, cảnh quan sơn thủy hữu tình, có nhiều gò đồi thấp,
dạng bát úp với gò đồi cao trung bình khoảng 20-30 m phân bố ở phía Bắc,
Tây và phía Nam của xã.
Nhìn chung khí hậu của khu vực xã có số giờ nắng khá cao, bức xạ dồi
dào, lượng mưa khá lớn phù hợp với nhiều loại cây trồng, có thể bố trí từ 2
đến 3 vụ cây trồng ngắn ngày trong năm để tăng hệ số sử dụng đất. Tuy nhiên
lượng mưa lớn tập trung theo mùa, cùng với các địa hình gò đồi hẹp và dốc
làm cho đất đai dễ bị rửa trôi xói mòn.
15
2.5. Tài nguyên
2.5.1. Đất đai
Đất nông nghiệp 386,5 ha trong đó đất 2 lúa 235 ha, đất phi nông
nghiệp 132 ha trong đó đất ở 30,76 ha, đất chuyên dùng 48,6 ha, đất tôn giáo
1,44 ha, đất nghĩa trang nghĩa địa 4,95 ha, đất sông suối 36,3 ha, đất chưa sử
dụng 10,84 ha.
Phân các vùng sản xuất đặc trưng: Vùng trồng lúa
Vùng 1: thuộc địa phận xóm Chảy
Vùng 2: thuộc địa phận xóm Sau
Vùng 3: thuộc địa phận xóm Chùa
Vùng 4: thuộc địa phận xóm Núi
Vùng 5,6,7: thuộc địa phận các xóm Mới, Trầm Hương.
Vùng 8: Thuộc địa phận xóm Trầm Hương.
Vùng 9: Thuộc xóm Đắc Trung, Thùa Gia.
Vùng 10: Thuộc đơn vị xóm Đồng.
Vùng 11: Thuộc đơn vị xóm Củ.
2.5.2. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài
nguyên của xã
Xã Hà Châu là xã có địa hình, khí hậu và đất đai có thể phù hợp với
việc thành lập các các trang trại vườn đồi, nông lâm ngư nghiệp kết hợp. Thế
mạnh của xã Hà Châu chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, là then chốt để xây
dựng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã trong giai đoạn 2012-2015 và
những năm tiếp theo phù hợp với lợi thế của địa phương.
Song song với nền kinh tế nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp là lợi thế rất lớn mang lại nguồn lợi kinh tế đáng kể cho địa
phương.
16
Xét về đất đai, xã Hà Châu còn nhiều tiềm năng để phát triển nông lâm
nghiệp kể cả việc thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cây trồng và khai hoang mở
rộng diện tích, trước tiên phải nói đến quy mô diện tích.
Về thâm canh tăng vụ: trong số 322,54 ha đất trồng cây hằng năm thì
diện tích đất trồng lúa có 238,22 ha (đất vụ lúa và 1 vụ mầu) và 84,32 ha đất
trồng cây hằng năm khác còn khả năng thâm canh tăng vụ cao. Trong thời
gian tới số diện tích đất này còn giảm mạnh sang đất phi nông nghiệp để xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ dân sinh.
Về khai hoang mở rộng diện tích hiện tại Hà Châu còn 10,84 ha đất
chưa sử dụng cần có kế hoạch đưa vào sử dụng trong thời gian tới.
2.6. Nhân lực
Toàn xã có 3.048 lao động, trong đó lao động nông nghiệp 2.100 người,
chiếm 68,9%. Dịch vụ-Thương mại 448 người, chiếm 14,7%, tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề khác 500 người, chiếm 16,40%.
Nguồn lao động của xã Hà Châu chủ yếu là lao động ngành nông
nghiệp. Đây là nguồn nhân lực chủ chốt, quyết đinh lớn đến việc thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới. Là một số ngành nghề
chưa phát triển việc làm chính là trồng trọt và chăn nuôi, năng suất lao động
thấp, tiềm năng lao động lớn song việc khai thác, sử dụng lao động còn hạn
chế, nhất là sau khi thu hoạch mùa màng xong, việc giải quyết lao động trong
lúc nông nhàn là vẫn đề rất cần thiết hiện nay.
2.7. Kinh tế - xã hội
2.7.1. Giao thông
-Tổng số km đường giao thông trong xã là: 35,297 km.
- Số km đường trục của xã, đường trục thôn, xóm, đường ngõ xóm và
đường trục chính nội đồng là: 30,597 km.
- Xã Hà Châu có 1 cầu treo và 150 cống ngầm.
17
- Số km đường đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao Thông Vận
Tải cho từng loại đường theo nội dung sau đây:
+ Đường xã, liên xã tổng số: 13,377km, số km nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đạt chuẩn là 5,86km đạt 43,81% so với tổng số.
+ Đường thôn xóm: 2,9km.
+ Đường ngõ xóm: tổng số 7,83km, số km làm sạch không lầy lội vào
mùa mưa là: 1,62km đạt 25% so với tổng số cứng hóa.
+ Đường trục chính nội đồng: tổng số 7,83km, số km đường cứng hóa,
xe cơ giới đi lại thuận tiện là: 0,31km đạt 4,09% so với tổng số.
Hệ thống các tuyến đường giao thông như: đường trục xã, đường trục
thôn, đường ngõ xóm,và đường chính nội đồng của xã hầu hết là đường đất,
đã xuống cấp nghiêm trọng, nhiều điểm bị sạt lở do thiên tai, việc tu bổ chưa
được thường xuyên, đường nhỏ hẹp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao
thông đi lại phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế của người dân trên đại bàn
toàn xã.
2.7.2. Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi của xã Hà Châu gồm các ao hồ, hệ thống kênh
mương nội đồng khá phong phú và đa dạng. Được các cấp ngành quan
tâm, việc đầu tư cho các công trình thủy lợi, kênh mương được xây dựng
khá hoàn thiện, phần nào đã đáp ứng cho nhu cầu tưới tiêu trên địa bàn
toàn xã Hà Châu.
Trong những năm qua Hà châu đã huy động hàng nghìn ngày công để
nạo vét tu sửa kênh mương nội đồng, quản lý và bảo vệ an toàn các tuyến đê,
kênh mương để phục vụ sản xuất. Tuy nhiên Hà Châu vẫn còn một số kênh
mương nội đồng chưa được đầu tư xây dựng, gây ảnh hưởng không nhỏ tới
việc sản xuất nông nghiệp của nhân dân. Là địa phương nằm trong hệ thống
kênh mương của Hồ Núi Cốc, nhưng nằm ở cuối kênh, hệ thống kênh mương