Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng và thương mại MOD Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.01 KB, 130 trang )

1
MỤC LỤC


2
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh
tế - tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị doanh
nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán
được coi là một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả
kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính. Trong đó vai trò kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng không kém phần quan trọng.
Trong những năm trở lại đây ngành công nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước
ta ưu tiên phát triển đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất. Nhiều công ty sản xuất ra
đời và có sự cạnh tranh gay gắt vì vậy nhiệm vụ kế toán không những hạch toán
đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất vào giá thành mà còn kiểm soát chặt chẽ và
tiết kiệm phi phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty đầu tư xây dựng và thương mại
MOD Việt Nam, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nói
chung cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng. Kết hợp giữa thực tế cùng với việc vận dụng những kiến thức đã học, đặc
biệt với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo Th.S Nguyễn Hoản và các anh
chị tại công ty, em đã lựa chọn, thực hiện và hoàn thành khóa luận với đề tài:
“Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng và thương mại MOD Việt Nam ”.
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 4 phần:
CHƯƠNG 1: Tổng quan các nội dung nghiên cứu liên quan đến đề tài.
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong công ty đầu tư xây dựng và thương mại MOD Việt Nam.
CHƯƠNG 3: Thực trạng về vấn đề nghiên cứu tại cơ sở, cần đánh giá được


thực trạng về nội dung nghiên cứu tại cơ sở thực tập.
CHƯƠNG 4: Những giải pháp cho vấn đề nghiên cứu, đề xuất những giải
pháp, kiến nghị.


3
Do thời gian thực tập có hạn cũng như năng lực còn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế trong nước, mỗi doanh nghiệp đều
phải tự tìm cho mình giải pháp thích hợp để tồn tại và phát triển, cũng như cần
phải linh hoạt trong tổ chức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Mục tiêu
mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới là việc đứng vững và tự chủ trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, từ việc đầu tư vốn, đến sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm ra thị trường, cùng với đó là việc phải đáp ứng chất lượng và giá thành
sản phẩm theo nhu cầu hiện thời của xã hội.
Trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế, hạch toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các
hoạt động kinh tế, với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính.
Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính xác

và kịp thời, giúp cho nhà quản lý có thông tin chính xác và kịp thời đạt hiệu quả
cao, đồng thời góp phần hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí, nâng cao địa
vị của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong quá trình thực tập tại công ty đầu tư xây dựng và thuơng mại MOD
Việt Nam em nhận thấy kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề
luôn được đơn vị quan tâm và giải quyết. Vì vậy việc đi sâu và tìm hiểu, nghiên
cứu, tính toán về chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty là hết sức cần
thiết. Với những lý do trên em chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại
MOD Việt Nam” làm đề tài thực tập của mình.


5
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng và thương mại
MOD Việt Nam.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng và thương mại
MOD Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng và thương mại MOD
Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng và thương
mại MOD Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho sản phẩm
xây dựng tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại MOD Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
- Phạm vi không gian:
Tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại MOD Việt Nam.
Địa chỉ: Số nhà 25B, ngõ 20/15 đường Hồ Tùng Mậu, P.Mai Dịch, Q.Cầu
Giấy, Hà Nội


6
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Tiếp cận và thu thập thông tin, tài liệu và chứng từ cụ thể cũng như các
báo cáo khác của công ty.Thu thập các chứng từ của phòng tài chính kế toán
như: Bảng tình hình tài sản của công ty, bảng kết quả sản xuất kinh doanh, bảng
chấm công, bảng tính lương, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,...
- Phỏng vấn những người có liên quan ví dụ như phỏng vấn các cán bộ của
phòng tài chính kế toán để hiểu rõ hơn về cách thức tập hợp chi phí và tính giá
thành tại công ty.
- Phương pháp trực quan, khảo sát trực tiếp tình hình hoạt động của đơn vị
và phòng kế toán của đơn vị để có thể đánh giá một cách khách quan nhất về
những thông tin thu thập được.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, thầy cô giáo phụ trách chuyên
môn, hoặc các kế toán anh/ chị có kinh nghiệm về việc tập hợp chi phí và tính
giá thành tại công ty.
- Tổng hợp mọi số liệu thu thập được, tiến hành so sánh, tham chiếu tới các

văn bản, tài liệu hay quyết định, luật, thông tư....có liên quan.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
+ Sau khi có được kết quả từ việc thu thập số liệu, đối với phương pháp
điều tra khảo sát và phương pháp phỏng vấn cần xử lý số liệu theo cả định tính
và định lượng, sẽ tổng hợp kết quả điều tra đánh giá phục vụ cho công tác
nghiên cứu và diễn giải sau này.
+ Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh đối chiếu, trong đó
phân tích là phương pháp đi sâu vào những vấn đề lớn, quan trọng của đối
tượng, tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hưởng của nó đối với hoạt động của đơn
vị nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện. Trong phân tích thì phương pháp so sánh là
phương pháp được sử dụng phổ biến.


7
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp phân tích là phương pháp đi sâu vào những vấn đề lớn, quan
trọng của đối tượng, tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hưởng của nó đối với hoạt
động của đơn vị nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện. Trong phân tích thì phương
pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến.
- Phương pháp tổng hợp là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ
thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra
các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán chi phí và giá thành tại công ty.
4.4. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để
phản ánh các hoạt động (nghiệp vụ) kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn
thành theo thời gian, địa điểm phát sinh hoạt động đó vào bản chứng từ kế toán,
phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý.
- Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phân loại đối tượng kế toán (từ đối tượng chung của kế toán thành đối tượng
cụ thể); ghi chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục có hệ

thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm
cung cấp thông tin có sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung
cấp thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục
vụ cho lãnh đạo, quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo, quản
lý kinh tế, tài chính ở đơn vị và để lập báo cáo kế toán định kỳ.
- Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để xác định trị giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các tổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn
có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính dành cho
các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động
kinh tế tài chính trong đơn vị.


8
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp biện chứng duy vật và phương pháp duy vật lịch sử
nhằm tìm ra mối liên hệ kinh tế trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những tài
liệu, số liệu liên quan đó được công bố và những tài liệu, số liệu mới tại cơ sở
nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố, các nhận xét mà khi sử dụng các phương pháp có được thành một kết
luận hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hóa các vấn
đề trong nhận thức tổng hợp
- Phương pháp phân tích: Là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với
hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra

các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty.
- Phương pháp thống kê so sánh
Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định mức độ, xu
thế biến động của các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp chuyên gia:
Là phương pháp được thể hiện qua những cuộc đối thoại, những câu hỏi
giữa người nghiên cứu với nguời cung cấp thông tin nhằm tìm kiếm thông tin,
kinh nghiệm, nhận thức và đánh giá của người cung cấp thông tin.
5. Sự đóng góp của việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Bất cứ 1 doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan trọng của nguyên tắc hết sức
cơ bản là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra, bảo toàn
được vốn và có lãi để tích lũy, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm bảo được cho


9
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chìa khóa để giải quyết vấn đề này
chính là việc hạch toán ra sao để cho chi phí sản xuất và giá thành ở mức thấp
nhất trong điều kiện có thể của doanh nghiệp.
Ngoài ra, làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất,
quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo, để
đề ra các quyết sách, biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi ohis sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh
nghiệp có sự chủ động, sang tạo trong sản xuất kinh doanh.
Đối với nhà nước, khi mỗi doanh nghiệp có sự thực hiện tốt về tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp nhà nước có sự nhìn nhận và xây
dựng được những chính sách, đường lối phù hợp với sự phát triển của ngành
kinh tế. Cũng như tạo ra những sự tin cậy của các đối tác trong hợp tác sản xuất

kinh doanh với doanh nghiệp.
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài :
Đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và thương mại nói riêng, phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một trong những phần hành quan trọng mà bất kỳ nhà quản lý nào
cũng quan tâm bởi đó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh và hơn thế nữa nó còn quyết định đến kết quả sản xuất và
ảnh hưởng tới thu nhập của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
Do đó cần phải hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để họ có thể nắm
được tình hình sử dụng vật tư, tài sản, lao động... đánh giá được thực trạng kinh
doanh thực tế của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định quản lý đúng
đắn, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Có rất nhiều các phương pháp để tính giá thành sản phẩm, mỗi một doanh
nghiệp lại lựa chọn cho mình một phương pháp tính giá thành khác nhau sao cho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Có lẽ cũng


10
chính vì vậy mà đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về phần hành Kế toán chi phí
sản xuất và tình giá thành sản phẩm. Một trong số đó là:
-Đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất &
tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại
Công ty cổ phần Tập đoàn Việt Úc” của Trần Thị Yên, khoa quản trị kinh doanh,
trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Trần Thị Yên đã đánh giá rất chi tiết về
nhưng ưu điểm và những tồn tại hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên vẫn chưa đưa được ra những giải pháp, đề
xuất để giải quyết được những hạn chế đã nêu ra.
-Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu” của Lê Thị Thu

Hà – Sinh viên khoa Kế toán – Kiểm toán, học viện Ngân Hàng,
-Đề tài : “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Nhựa Đạt Hòa, Vĩnh Phúc ” của Nguyễn Thị Huyền Trang – sinh viên
khoa KT và QTKD trường đại học Thành Đô.
- Đề tài : “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty cổ phần Vụ Hát Tường ” của sinh viên Phạm Thu Hiền lớp
QT1201K- Hải Phòng.oàn thiện công tác kế toán tập hợ
=>>Đề tài cũng như nhiều đề tài khác đều đã hệ thống hoá được các vấn đề
lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
-

Đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần LICOGI 14” của tác giả Hoàng Thị Bích Thảo. Đề tài này tác giả đã
giới thiệu những vấn đề chung nhất, khái quát một cách đầy đủ về tình hình sản
xuất của công ty cổ phần LICOGI 14. Đồng thời phản ánh được một phần thực
trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên cả hai góc
độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên do lượng lao động thuê ngoài
là chủ yếu nên còn những mặt hạn chế về chất lượng lao động và quản lý giờ
giấc lao động lượng chứng từ, sổ sách khá lớn gây khó khăn về mặt quản lý. Tác


11
giả đã đưa ra các nhóm giải pháp về quản lý chứng từ sổ sách, chi phí sản xuất
một cách chi tiết và giải pháp về công tác kế toán quản trị nhằm hoàn thiện bộ
máy tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
-

công ty hiệu quả hơn.
Đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công

ty cổ phần sản xuất thương mại Hữu Nghị” của tác giả Nguyễn Thị Như Quỳnh.
Đề tài này tác giả đã chỉ ra được những ưu điểm về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như: về tài khoản sử dụng và phương
pháp kế toán công ty có hệ thống chứng từ đầy đủ, hợp pháp hợp lệ, phương
pháp kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của công ty, qua đó phản ánh kịp thời và thường xuyên tình hình sử
dụng nguyên vật liệu, sự biến động tài sản cũng như mọi hoạt động của công ty.
Tuy nhiên công ty cũng có những hạn chế về phương pháp tập hợp chi phí và
tính giá thành. Đó là: kỳ tính giá thành của doanh nghiệp là theo tháng nhưng
trích KHTSCĐ theo quý nên doanh nghiệp lại mất công đoạn nữa trích
KHTSCĐ, công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Từ
những hạn chế tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cửa nhựa cao cấp và xây dựng ”
của tác giả Trần Quốc Hoàn. Đề tài này đã chỉ ra rằng bộ máy của công ty khá
gọn nhẹ dễ dàng trong quá trình quản lý giám sát, chi phí quản lý được tập hợp
tập hợp trực tiếp giảm bớt việc phân bổ chi phí cuối kỳ làm tăng mức độ chính
xác cho việc tính giá thành sản phẩm Tuy nhiên vẫn có những hạn chế về tổ
chức công tác luân chuyển kế toán và hạch toán chi phí nguyên liệu như nhiều
chứng từ luân chuyển chậm trễ từ tháng này sang tháng khác, công ty vẫn áp
dụng kế toán excel chưa áp dụng kế toán máy đây là một thiếu sót lớn trong việc
áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào xử lý chứng từ hiệu quả hơn. Tác giả


12
đã đưa ra các giải pháp về tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán , trang bị phần
mềm kế toán để khắc phục những hạn chế trên.
-


Đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần CMC” của tác Hà Thanh Hương. Đề tài này tác giả đã chỉ ra được
những ưu điểm về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm như áp dụng phần mêm Easy accounting, công tác kế toán chặt chẽ của
công ty đã được tổ chức và quản lý rất chặt chẽ, việc xây dựng định mức nguyên
vật liệu cho từng loại sản phẩm hoàn toàn hợp lý, thêm vào đó, ban lãnh đạo
công ty đã có những định hướng, phương pháp hoàn thiện bộ máy quản trị khá
đúng đắn khiến công ty có thể lớn mạnh như ngày nay. Tuy nhiên công ty cũng
có những hạn chế về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành. Công ty
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ là chưa hợp lý rất dễ nhầm lẫn và
gây khó khăn cho kế toán, công ty chưa trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ,
chưa hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Từ những hạn chế tác giả đã
đưa ra những giải pháp cụ thể hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

-

giá thành sản phẩm.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thảo Nguyên, trường đại học Kinh doanh
công nghệ Hà Nội, năm 2010, đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và

-

tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Quốc tế”
Ưu điểm: tác giả nêu ra được hệ thống lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản trong các doanh nghiệp xây lắp: đặc điểm của hoạt
động xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm. Các khoản mục chi phí đầy đủ các yêu cầu về tài khoản sử dụng, chứng
từ sử dụng và trình tự hạch toán. Về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
cà tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Quốc tế, tác gải trình bày được

tổng quan đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý của doanh nghiệp,
kế toán các khoản mục chi phí hạch toán đầy đủ.


13
-

Nhược điểm: trình bày bài luận còn chưa khoa học. Kết cấu khóa luận chưa
hoàn chỉnh, thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm còn dài.
- Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Hoàng Minh Đạt, sinh viên trường ĐH
Kinh tế Quốc dân, đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 34” đã nêu được tổng quan
toàn bộ cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp xây dựng. Đặc điểm chung về ngành xây dựng và sản
phẩm xây lắp, yêu cầu về công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Bản chất và nội dung
kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp như khái niệm,
phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, nội dụng công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Tác giả đưa ra được trình tự các bước tập hợp chi phí
sản xuất, trình bày đầy đủ hạch toán các khoản mục chi phí. Ngoài ra tác giả còn
trình bày kế toán hạch toán chi phí trả trước, chi phí phải trả và chi phí thiệt hại
trong sản xuất.
Về thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty, tác giả giới thiệu về đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức bộ máy hoạt
động sản xuất kinh doanh tại công ty, các loại sổ sách mà công ty đang sử dụng,
đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp đầy đủ, rõ ràng, có ví dụ minh họa, có đưa ra các loại sổ sách,
chứng từ có liên quan.

Tuy nhiên, phần cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp quá dài, nội dung công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm các khoản mục thiếu sơ đồ hạch toán.oàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấthi phí sản xuất và tính giá thàh
sản phẩm tại cp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c


14
`

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI MOD VIỆT NAM
2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất.
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) được sử dụng cho hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm).
Chỉ những nguồn lực được sử dụng cho quá trình sản xuất mới được ghi
nhận vào chi phí sản xuất. Cũng những nguồn lực đó, nhưng lại được sử dụng
cho các hoạt động khác ngoài sản xuất (hoạt động bán hàng, tiêu thụ, hoạt động
quản lý chung của toàn doanh nghiệp) thì chúng lại góp phần hình thành nên các
khoản chi phí ngoài sản xuất, chứ không được hạch toán vào chi phí sản xuất.
Ngoài ra, cần phân biệt chi phí sản xuất với chi tiêu:
Chi phí sản xuất
- Gắn với việc sử dụng các nguồn lực
- Biểu hiện bằng tiền
Dùng cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp
Gắn với việc tạo ra thu nhập

Đối với người quản lý thì chi phí là

Chi tiêu
Giảm đơn thuần các nguồn lực, bất
kể dùng cho mục đích gì
Không tạo ra thu nhập
một trong những mối quan tâm hàng

đầu, bởi vì lợi nhuận thu nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của chi phí phát
sinh.
Chi phí được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt được
các loại chi phí. Nhận diện, phân tích các chi phí phát sinh là điều mấu chốt để
có thể kiểm soát tốt được các khoản chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn
trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu trên chi
phí được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất


15
`

Để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý, phải tiến hành phân loại chi
phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau, chi phí sản xuất
cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Trên góc độ hạch toán kế toán, chi phí sản xuất thường được phân loại theo
các tiêu thức sau:
2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi
phí
Các chi phí có cùng nội dung kinh tế ban đầu (xuất phát từ cùng một nguồn

lực) thì được xếp chung vào một loại, gọi là yếu tố chi phí, bất kể nguồn lực đó
được dùng cho mục đích gì của hoạt động sản xuất.
Chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố chi phí:
-

Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá thực tế của các loại nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,…đã được đưa vào sử
dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp (loại trừ giá trị dùng

-

không hết nhập lại kho và phế liệu thu kho).
Yếu tố chi phí nhân công: Thể hiện số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho việc
sử dụng nhân công phục vụ cho hoạt động sản xuất trong kỳ, bao gồm toàn bộ
tiền lương, phụ cấp, các khoản thưởng có tính chất lương và các khoản trích theo

-

lương theo quy định hiện hành.
Yếu tố chí phí khấu hao: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ của toàn

-

bộ các TSCĐ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm số tiền phải trả cho việc sử dụng các
dịch vụ mua ngoài cho hoạt động sản xuất trong kỳ (Ví dụ: tiền điện, nước, điện

-

thoại, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ,…).

Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên, dùng cho hoạt động sản xuất (tiếp khách, hội họp, chè
nước, văn phòng phẩm,…).
Phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp biết để tiến hành hoạt động
sản xuất như kỳ báo cáo thì doanh nghiệp cần phải huy động những nguồn lực


16
`

nào, mỗi nguồn lực là bao nhiêu, từ đó lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn,
lập kế hoạch quỹ lương, lập dự toán chi phí cho kỳ tiếp theo.
2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng
Theo cách này, các nguồn lực được sử dụng vào cùng một mục đích thì
được xếp chung vào cùng một loại được gọi là khoản mục chi phí, không quan
tâm đến hình thái ban đầu của nguồn lực. Theo đó, chi phí sản xuất được chia
thành ba khoản mục:
-

Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá thực tế của các loại
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu,…xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản

-

phẩm
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp,
các khoản thưởng có tính chất lương và các khoản trích theo lương theo quy

-


định hiện hành của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ những chi phí cần thiết
còn lại trong phạm vi phân xưởng sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể, chi phí sản xuất chung bao gồm các

khoản sau:
 Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp, các khoản
thưởng có tính chất lương và các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành
của nhân viên gián tiếp phục vụ sản xuất và cán bộ quản lý phân xưởng.
 Chi phí vật liệu: Bao gồm giá thực tế của vật liệu sử dụng ở bộ phận sản xuất
nhưng không tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm.
 Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm giá trị (hoặc một phần của giá trị) dụng cụ dùng
cho sản xuất và quản lý ở bộ phận sản xuất trong kỳ.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận sản
xuất trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
dùng cho phân xưởng sản xuất trong kỳ.
 Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí khác với các chi phí trên đây
dùng cho hoạt động sản xuất.


17
`

Ngoài ba khoản mục chi phí sản xuất nêu trên, còn có hai khoản mục chi
phí ngoài sản xuất (hay còn gọi là chi phí kinh doanh): đó là khoản mục chi phí
bán hàng và khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp. Ba khoản mục chi phí sản
xuất chỉ có ở doanh nghiệp sản xuất, là cơ sở để hình thành giá thành sản phẩm.
Hiện nay, theo quy định của chế độ kế toán, doanh nghiệp không cần phân bổ
hai khoản mục chi phí kinh doanh cho sản phẩm sản xuất ra, tức là không đưa

hai khoản mục chi phí này vào giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài ba khoản mục chi phí sản xuất trên,
người ta còn sử dụng thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, để tập hợp
và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp theo phương thức thi công vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Nếu doanh
nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì phản ánh trực tiếp
vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
Với cách phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục sẽ cho phép kiểm tra,
phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng nguồn lực ở các khâu khác nhau của
quá trình sản xuất, tính được giá thành sản phẩm theo khoản mục, phân tích
được cơ cấu chi phí, giá thành, trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp phù hợp
để tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
2.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng sản phẩm sản xuất
Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, chi phí sản xuất được chia làm
hai loại:
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi so với tổng sản
lượng trong phạm vi phù hợp như: chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp
bình quân, chi phí thuê mặt bằng, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị… Khi đó,
định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tỷ lệ
thuận với sản lượng sản xuất ra trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,


18
`

chi phí nhân công trực tiếp… Khi đó biến phí trên một đơn vị sản phẩm có tính
cố định.

2.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí sản xuất với
đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng nên
được tính trực tiếp cho đối tượng đó.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng nên phải
phân bổ chi phí cho từng đối tượng theo các tiêu thức phù hợp.
2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để đạt được mục tiêu kế toán chi phí sản xuất, kế toán phải xác định được
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng chi phí sản xuất, cần phải dựa vào
những căn cứ nhất định như: địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất
quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu
quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán.
Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định là: toàn doanh
nghiệp, từng phân xưởng sản xuất, từng đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, từng
sản phẩm, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm, công trường thi công,… Trong công
tác kế toán, xác định đối tượng chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống
chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ chi tiết về chi phí
sản xuất, xây dựng quy trình kế toán chi phí sản xuất.


19
`

2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
a) Khái niệm.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc gia đoạn chế biến,
đang nằm trên dây chuyền sản xuất hoặc trong kho bán thành phẩm.

Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, ngoài việc được dùng để sản xuất
sản phẩm hoàn thành, còn có tác dụng tạo ra các sản phẩm dở dang (SPDD). Do
đó, để tính giá thành sản phẩm chính xác, cần phải đánh giá được giá trị SPDD
cuối kỳ.
Đánh giá SPDD cuối kỳ là việc xác định phần chi phí nằm trong sản phẩm
dở dang. Số lượng SPDD được xác định thông qua kiểm kê, bằng việc cân đong,
đo, đếm… Giá trị SPDD hay nói cách khác là phần chi phí nằm trong SPDD, thì
phải sử dụng phương pháp đánh giá SPDD để tính toán.
b) Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Tùy vào đặc điểm quá trình sản xuất và sản phẩm mà doanh nghiệp lựa
chọn cho mình phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp, trên cơ sở
tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
-

Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, giá trị SPDD chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp, còn toàn bộ các chi phí còn lại được tính hết cho sản phẩm hoàn
thành (SPHT).
Khi đó, coi mức tiêu hao nguyên vật liệu chính của SPHT và SPDD là như
nhau. Vì vậy, giá trị SPDD sẽ được tính như sau:
Giá trị SPDD = Chi phí nguyên vật liệu chính nằm trong SPDD
Tổng giá trị
SPDD

Tổng chi phí nguyên vật liệu chính (Dư + PS)
=

Số lượng SPHT + Số lượng SPDD

x


Số lượng SPDD

Phương pháp này thường được áp dụng khi chi phí nguyên vật liệu chính
chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tổng giá thành sản phẩm (lớn hơn 70%).


20
`
-

Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, giá trị SPDD chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (bao gồm cả nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ), còn toàn bộ các chi
phí còn lại (bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung –
được gọi chung là chi phí chế biến) được tính hết cho SPHT.

-

Đánh giá SPDD theo sản lượng ước tính tương đương.
Theo phương pháp này, giá trị SPDD sẽ bao gồm đầy đủ các khoản mục chi
phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu phụ
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
Mức tiêu hao nguyên vật liệu chính của SPHT và SPDD là như nhau.
Mức tiêu hao các chi phí khác còn lại (chi phí vật liệu phụ trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) sẽ tương đương với mức độ hoàn
thành của SPDD. Khi đó, cần thiết phải quy đổi SPDD thành SPHT theo công
thức:
Số lượng SPDD quy đổi = Số lượng SPDD x Mức độ hoàn thành.
Giá trị SPDD =


Chi phí khác nằm
=
trong SPDD
(theo từng loại)
-

Chi phí nguyên vật liệu chính
nằm trong SPDD

+

Tổng chi phí khác theo từng loại (Dư + PS)
Số lượng SPHT + Số lượng SPDD quy đổi

Các chi phí khác nằm
trong SPDD

x

Số lượng SPDD
quy đổi

Đánh giá SPDD theo chi phí trực tiếp.
Ở phương pháp này, giá trị SPDD chỉ bao gồm chi phí trực tiếp (chi phía
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) mà không tính đến các
chi phí khác.

-


Đánh giá SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Dựa vào định mức chi phí hay kế hoạch cho từng khâu hay từng khoản mục
chi phí để xác định SPDD.
Chi phí nguyên vật liệu
=
chính trong SPDD

Định mức chi phí nguyên
vật liệu chính

x Số lượng SPDD


21
`
Chi phí nguyên vật liệu
=
phụ trong SPDD
Chi phí cơ bản trong
SPDD

=

Định mức chi phí nguyên
vật liệu phụ
Định mức chi phí cơ bản

x

x


Số lượng SPDD
quy đổi
Số lượng SPDD
quy đổi

2.3. Vấn đề chung về giá thành
2.3.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng
sản phẩm hoàn thành nhất định (tức là toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh
nghiệp đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào, chỉ cần lượng chi phí đó liên quan đến khối
lượng sản phẩm hoàn thành thì sẽ được tính vào giá thành).
Như vậy, trong giá thành sản xuất sẽ bao gồm ba khoản mục chi phí sản
xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
2.3.2 Phân loại giá thành
a) Theo thời điểm và nguồn số liệu tính toán.
Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
-

Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch
được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế
hoạch thực hiện. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của đoanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành

-

của đoanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức

chi phí sản xuất hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ hạch toán (thường là đầu
tháng) và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là thước đo
chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động trong


22
`

sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đoanh
-

nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính
toán được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành
thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất ra.

-

Tổng giá thành: giá thành tính cho toàn bộ số lượng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành đơn vị: giá thành tính cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
c) Theo phạm vi phát sinh chi phí.

-


Giá thành sản xuất: phản ánh các chi phí chỉ liên quan đến sản xuất sản phẩm;
bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, dịch
vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm
đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng
bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ở các đoanh

-

nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ: phản ánh các chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, bao gồm giá thành sản xuất và chi phí quản lý kinh doanh tính cho
sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,
xác định mức lợi nhuận trước thuế của đoanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý kinh doanh

2.3.3 : Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
a) Khái niệm.
Tính giá thành là tính toán, xác định các chi phí sản xuất có liên quan đến
việc sản xuất một loại sản phẩm hoàn thành nhất định theo khoản mục.
Công thức chung tính giá thành:


23
`
Tổng giá thành
sản xuất sản
phẩm hoàn thành

Chi phí sản

xuất dở dang
đầu kỳ

=

Giá thành đơn vị

+

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

-

Tổng giá thành
=

Khối lượng sản phẩm hoàn thành

b) Các phương pháp tính giá thành.
Phương pháp trực tiếp (giản đơn).
Phương pháp này được sử dụng ở những doanh nghiệp sản xuất giản đơn
với số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
Công thức tính giá thành: áp dụng công thức chung.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép và quản lý, kế toán có thể sử

dụng Phiếu (Thẻ) tính giá thành theo mẫu sau:
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Tên sản phẩm:
Khoản mục
CPSX

Số lượng SPHT:

CPSX DD
đầu kỳ

CPSX phát
sinh trong kỳ

CPSX DD
cuối kỳ

Đơn vị tính:
Tổng giá
thành

Giá
thành
đơn vị

- Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân
công trực tiếp
- Chi phí sản xuât

chung
Cộng

Phương pháp hệ số
Phương pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng trong những doanh nghiệp
có cùng một quy trình sản xuất, cùng yếu tố đầu vào nhưng thu được nhiều sản
phẩm chính khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất không tập hợp riêng cho từng
loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quy trình sản xuất.
Theo phương pháp này phải quy đổi về một loại sản phẩm gốc có hệ số 1.
-

Xác định tổng số sản phẩm gốc hoàn thành theo công thức sau:

Tổng số sản phẩm
gốc hoàn thành

=

Σ (Số lượng từng loại SPHT

x

Hệ số quy đổi)


24
`

Xác định tổng giá thành tất cả các loại sản phẩm theo công thức chung:
Tổng giá thành

sản xuất sản
phẩm hoàn thành
-

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

=

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

-

Xác định giá thành đơn vị sản phẩm gốc:
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc

-

+

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ

=


Tổng giá thành tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc hoàn thành

Xác định giá thành đơn vị từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành đơn vị
=
từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị sản phẩm gốc

Hệ số quy đổi
từng loại

x

Phương pháp tỷ lệ chi phí.
Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp có cùng một quy trình
sản xuất nhưng thu được nhiều loại sản phẩm chính có quy cách, phẩm chất
khác nhau và không thiết lập hệ số quy đổi giữa chúng.
Theo đó, căn cứ tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch (định mức) để tính giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành đơn vị thực tế từng loại
sản phẩm

% Chi phí

=

=


Giá thành đơn vị kế hoạch x % Chi phí
từng loại

Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch của tất cả các loại sản phẩm

Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có cùng một quy trình sản
xuất, tạo ra cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ:
-

Sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành.
Sản phẩm phụ có giá trị kinh tế nhất định.
Sản phẩm phụ có thể sử dụng cho quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp
hoặc bán ra ngoài thu tiền.
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
hoàn thành

=

Giá trị sản
phẩm chính
dở dang đầu
kỳ

+

Chi phí

sản xuất
phát sinh
trong kỳ

Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
cuối kỳ

-

Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi ước
tính


25
`

Để tính giá thành sản phẩm chính, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi
tổng chi phí.
Phương pháp định mức
Theo phương pháp này, dựa vào hệ thống định mức đã có ngay từ đầu kỳ
để xác định giá thành định mức. Trong kỳ, chỉ mở sổ theo dõi chênh lệch so với
định mức và chênh lệch do thay đổi định mức.
Cuối kỳ tính giá thành thực tế:
Chên lệch do thay đổi địnhChênh
mức lệch so với định mức
Giá thành thực tế Giá thành định mức

=
+

Phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp có hệ thống định mức
đầy đủ, chính xác, công tác định mức được tiến hành thường xuyên.
c) Tính giá thành cho một số quy trình sản xuất đặc biệt
Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này được áp dụng để tính giá thành sản phẩm cùa các quá
trình sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến

-

đơn đặt hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đấy.
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì phải phân bổ
Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng đã hoàn thành do đó kỳ
tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Giá thành của đơn đặt hàng
là toàn bộ các chi phí từ khi bắt đầu đến khi kết thúc đơn đặt hàng.
Nếu đến cuối kỳ báo cáo mà đơn đặt hàng chưa kết thúc thì toàn bộ các chi
phí đã tập hợp đến cuối kỳ báo cáo chính là
Phương pháp này thường được áp dụng tính giá thành ở những doanh
nghiệp chuyên thực hiện gia công, sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Bộ phận sản xuất kinh doanh phụ được doanh nghiệp tổ chức ra để phục vụ
cho sản xuất kinh doanh chính, tận dụng năng lực sản xuất dư thừa, tận dụng phế



×