LOÃNG XƯƠNG
I. DỊCH TỄ
I. DỊCH TỄ
II. ĐỊNH NGHĨA
Theo WHO, loãng xương được đặc trưng bởi sự thay đổi sức
mạnh của xương.
Sức mạnh xương bao gồm: Khối lượng xương và chất lượng
xương
Khối lượng xương
Mật độ khoáng chất
Chất lượng xương
Thể tích xương
của xương (BMD)
Vi cấu trúc của xương (thành phần
Khối lượng xương
chất nền và chất khoáng)
(BMC)
Chu chuyển xương
III. PHÂN LOẠI LOÃNG XƯƠNG
Type I: Sau mãn kinh
LOÃNG XƯƠNG NGUYÊN
PHÁT
Type II: Tuổi già
LOÃNG XƯƠNG
Cường giáp, cắt buồng tử cung sớm,
LOÃNG XƯƠNG THỨ PHÁT
liệt nửa người, bệnh khớp mạn
tính…
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
Đánh giá nguy cơ loãng xương
Bảng đánh giá nguy cơ theo Hiệp hội loãng xương quốc tế IOF
Phương pháp đánh giá nguy cơ loãng xương sau mãn kinh dựa vào chỉ số OSTA
Mô hình tiên lượng nguy cơ gãy xương FRAX của WHO
Mô hình NGUYEN’s Model (Garvan)
GARVAN
FRAX
Giới
Giới
Tuổi
Tuổi
Tiền sử gãy xương sau 50t
Chiều cao, cân nặng
Tiền sử té ngã trong 12 tháng qua
Tiền sử gãy xương
MĐX: T-score hoặc BMD (g/cm3)
Tiền sử cha mẹ gãy xương hông
(Nếu không có MĐX thì cơ thể sử dụng cân
Uống rượu >3 đơn vị/ngày
nặng (kg))
Hút thuốc lá
Sử dụng corticoid
VKDT
Loãng xương thứ phát
MĐX cổ xương đùi
III. TRIỆU CHỨNG
A.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Loãng xương là bệnh diễn biến âm thầm, thường không gây đau, không có bất kỳ
biểu hiện lâm sàng nào, chỉ biểu hiện khi đã có biến chứng
III. TRIỆU CHỨNG
B. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
a. X-quang
. Biểu hiện sớm nhất ở cột sống
. Hình ảnh tăng thấu quang
. Viền tang (khung tranh)
III. TRIỆU CHỨNG
B. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
b. Đo mật độ xương
IV. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Chẩn đoán xác định loãng xương bằng cách đo mật độ xương (BMD) hoặc khi có gãy xương
sống hay khớp háng ở người trưởng thành dù không có chấn thương mạnh (như tai nạn giao
giao thông hoặc tiền sử ngã nhiều lần).
Các xét nghiệm được chỉ định để loại trừ loãng xương thứ phát.
Đơn giản, dễ làm,
rẻ tiền
Tốn tiền, sử dụng tia X
-1 TO -2.5
-2
Nữ mãn kinh và nam từ 50 tuổi trở lên
Khuyến cáo phân loại BMD theo ISCD (phụ nữ tiền mãn kinh và nam giới < 50 tuổi)
Phân loại
Z-score
“Mật độ xương thấp hơn so với tuổi sinh lý”
Z-score ≤ -2.0 SD
hoặc “mật độ xương thấp hơn mức kỳ vọng
cho lứa tuổi”
“Trong mức kỳ vọng cho lứa tuổi”
Z-score > - 2.0 SD
Những ai nên đo mật độ
xương?
Phụ nữ ≥ 65 tuổi, nam giới ≥ 70 tuổi, dù có hay không có các yếu tố nguy cơ trên lâm sàng
Phụ nữ trẻ đã mãn kinh, trong giai đoạn mãn kinh, nam giới từ 50 đến 69 tuổi và có yếu tố nguy cơ
gãy xương
Người lớn ≥ 50 tuổi bị gãy xương
Người lớn đang bị bệnh lý (vd: VKDT, ...) hoặc đang uống các thuốc (sử dụng prednisone liều ≥ 5
mg/ngày liên quan với giảm khối xương hay mất xương
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị loãng xương nguyên phát
Không dùng thuốc
Điều trị thuốc
Điều trị hỗ trợ
2. Điều trị loãng xương thứ phát:
Điều trị theo nguyên nhân
a. Điều trị không dùng thuốc
Thể dục, hoạt động thể lực
Các bài tập tăng sức mạnh cơ nếu không có chống chỉ định
Đảm bảo chế độ ăn giàu canxi và đủ vitamin D
Tránh té ngã
Tránh sử dụng thuốc lá và bia rượu