Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái f2 (34 duroc x 14 meishan) và khả năng sinh trưởng của con lai giai đoạn sau cai sữa nuôi tại hợp tác xã chăn nuôi dịch vụ tổng hợp hòa mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ HUỆ

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI F2 (3/4 DUROC × 1/4 MEISHAN) VÀ
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CON LAI GIAI ĐOẠN
SAU CAI SỮA NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI
DỊCH VỤ TỔNG HỢP HOÀ MỸ - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ HUỆ

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI F2 (3/4 DUROC × 1/4 MEISHAN) VÀ
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CON LAI GIAI ĐOẠN
SAU CAI SỮA NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI
DỊCH VỤ TỔNG HỢP HOÀ MỸ - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI


Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ VĂN DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ HUỆ

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI F2 (3/4 DUROC × 1/4 MEISHAN) VÀ
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CON LAI GIAI ĐOẠN
SAU CAI SỮA NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI
DỊCH VỤ TỔNG HỢP HOÀ MỸ - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ VĂN DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất đến TS. Hà Văn Doanh người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Khoa
Chăn nuôi - Thú y, Phòng đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới Hợp tác xã chăn nuôi dịch vụ
tổng hợp Hòa Mỹ về sự hợp tác giúp đỡ trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày... tháng năm 2016
Tác giả

Cao Thị Huệ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ..................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3
1.1.1. Tính trạng số lượng .............................................................................. 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng .................................... 3

1.1.3. Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai ............................................... 5
1.1.4. Một số công thức lai tạo....................................................................... 9
1.1.5. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái .............................................................................. 10
1.1.6. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng ............... 19
1.1.7. Đặc điểm một số giống lợn ................................................................ 23
1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước.................................. 25
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 25
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 29
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 29


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F2 (3/4 Du x
1/4 Ms) ......................................................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng của con lai của lợn nái
F2 (DuMs) x Du và so sánh với sinh trưởng của con lai của nái (PiDu) x
Du giai đoạn sau cai sữa 28 - 56 ngày tuổi. ................................................. 32
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 34
3.1. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái F2 (3/4Du x 1/4Ms) ....... 34
3.2. Khả năng sinh sản của lợn nái F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) ............................... 38
3.2.1. Kết quả theo dõi ở lứa 1 của lợn nái F2 (3/4 Dux1/4 Ms) ................. 38
3.2.2. Kết quả theo dõi ở lứa 2 của lợn nái F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) ............... 43
3.2.3. Kết quả theo dõi ở lứa 3 của lợn nái F2 (3/4 Dux1/4 Ms) ................. 45

3.2.4. Kết quả theo dõi ở lứa 4 của lợn nái F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) ............... 48
3.2.5. Khả năng sinh sản của lợn nái lai F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) qua 4 lứa đẻ ....... 51
3.2.6. Kết quả xác định hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của
lợn nái F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) ........................................................................ 61
3.3. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con của nái F2 (3/4 Du x 1/4
Ms) phối với Duroc giai đoạn sau cai sữa 28 - 56 ngày tuổi .......................... 62
3.3.1. Khả năng sinh trưởng của lợn con giai đoạn sau cai sữa 28 - 56
ngày tuổi ....................................................................................................... 62
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn của lợn con giai đoạn sau cai sữa 28 - 56 ngày tuổi ......... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 77


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

ĐB

: Đại bạch

Du

: Duroc

G


: Gam

KCLĐ

: Khoảng cách lứa đẻ

KCLĐ

: Khoảng cách lứa đẻ

Kg

: Ki lô gam

KL

: Khối lượng

KLSS

: Khối lượng sơ sinh

L

: Landrace

Ms

: Meishan


Pi

: Pietrain

SCĐR

: Số con đẻ ra

SS

: Sơ sinh



: Thức ăn

TĐDLĐ

: Tuổi động dục lần đầu

TĐLĐ

: Tuổi đẻ lứa đầu

TGPGLCKQ

: Thời gian phối giống lại có kết quả

TGPGLĐ


: Thời gian phối giống lần đầu

TLHMCTM

: Tỉ lệ hao mòn cơ thể mẹ

TLNSĐCS

: Tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa

TN

: Thí nghiệm

TTTA

: Tiêu tốn thức ăn

VCN03

: Duroc

VCN05

: Meishan tổng hợp

Y

: Yorkshire



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái F2 (3/4Du x 1/4Ms) ...........34
Bảng 3.2.

Kết quả theo dõi ở lứa 1 của lợn nái F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) (n=15)........38

Bảng 3.3.

Khả năng sinh sản của lợn nái F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) đẻ lứa thứ 2
(n=15) ................................................................................................................43

Bảng 3.4.

Kết quả theo dõi ở lứa 3 của lợn nái F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) (n=15)........46

Bảng 3.5.

Kết quả theo dõi ở lứa 4 của lợn nái F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) (n=15)........48

Bảng 3.6.

Khả năng sinh sản của lợn nái lai F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) qua 4 lứa đẻ ........51

Bảng 3.7.

Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F2 (3/4 Du

x 1/4 Ms)............................................................................................................61

Bảng 3.8.

Khả năng sinh trưởng của lợn con giai đoạn sau cai sữa 28 - 56
ngày tuổi ............................................................................................................63

Bảng 3.9.

Tiêu tốn thức ăn của lợn con giai đoạn cai sữa 28 - 56 ngày tuổi ..........65


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Cao Thị Huệ


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi quan trọng nhất của Việt Nam với sản
lượng thịt cung cấp đáp ứng tiêu thụ thịt cho xã hội trên 75% (Cục chăn nuôi,

2014), với khoảng 80% số hộ vùng nông thôn có hoạt động sản xuất này.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nền chăn nuôi chưa phát
triển, năng suất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm không cao. Kết quả này
một phần là do khó khăn về điều kiện tự nhiên, nhưng quan trọng hơn là do
quy trình kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, hơn thế nữa các giống lợn được sử
dụng cho chăn nuôi có sản xuất và chất lượng sản phẩm chưa cao.
Chiến lược chăn nuôi lợn của Việt Nam trong thời gian tới là tăng số
lượng đầu lợn, nâng cao năng suất sản xuất và chất lượng sản phẩm bằng cách
tăng tỉ lệ máu ngoại cho đàn lợn nuôi trong nước. Thực hiện chiến lược chăn
nuôi này trong thời gian qua nhà nước ta đã cho nhập hàng loạt giống lợn
ngoại có năng suất cao như Yorkshire, Landrace, Pietrian, Duroc và Meishan.
Từ đó tiến hành lai tạo ra các con lai 2 máu, 3 máu, 4 máu nhằm nâng cao khả
năng sản xuất và khả năng thích nghi với điều kiện chăn nuôi Việt Nam.
Lai tạo có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng và hiệu quả
sản xuất của vật nuôi. Con lai vừa kết hợp được các ưu điểm của những giống
đem lai, vừa tận dụng được ưu thế lai của công thức lai. Trong chăn nuôi công
nghiệp việc xác định công thức lai tốt, phù hợp với điều kiện chăn nuôi của
từng vùng là rất cần thiết.
Hợp tác xã chăn nuôi Dịch vụ tổng hợp Hoà Mỹ là Hợp tác xã một
chăn nuôi có quy mô tương đối lớn, có quy trình chăn nuôi hiện đại. Trong
thời gian qua Hợp tác xã chăn nuôi Dịch vụ tổng hợp Hoà Mỹ đã tiến hành
nhập và thực hiện nhiều công thức lai và đưa các tổ hợp lai vào sử dụng trong
chăn nuôi công nghiệp. Điển hình là tổ hợp lai F2 (3/4 Duroc x 1/4 Meishan)
làm nái sinh sản với đực Duroc để tạo con lai 2 máu nuôi thịt thương phẩm.


2
Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
F2 (3/4 Duroc x 1/4Meishan) một cách cụ thể và có hệ thống tại địa bàn huyện
Ứng Hoà - Hà Nội. Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu

đề tài: "Đánh giá khả năng sinh sản của của lợn nái F2 (3/4 Duroc x 1/4
Meishan) và khả năng sinh trưởng của con lai giai đoạn sau cai sữa nuôi
tại Hợp tác xã chăn nuôi Dịch vụ tổng hợp Hoà Mỹ - Hà Nội”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F2 (3/4 Duroc x 1/4 Meishan)
nuôi tại Hợp tác xã chăn nuôi Dịch vụ tổng hợp Hoà Mỹ - Hà Nội.
- Xác định khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai thương
phẩm nái F2 (3/4 Duroc x 1/4 Meishan) x đực Duroc và so sánh với con lai
của nái F2 PiDu x Duroc.
3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
- Tư vấn cho cơ sở chăn nuôi để định hướng sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu khoa học tiếp theo về các giống lợn.
- Tạo cơ sở cho nghành chăn nuôi lợn phát triển.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Muốn công tác chọn lọc giống vật nuôi đạt kết quả tốt, trước hết cần có
những kiến thức cơ bản về di truyền, đặc biệt là bản chất của di truyền và ưu
thế lai của từng tính trạng. Kiểu hình là biểu hiện cụ thể của kiểu gen dưới tác
động của các nhân tố môi trường khác nhau. Để công tác chọn giống vật nuôi
đạt kết quả tốt, trước tiên cần có những kiến thức cơ bản về di truyền học, đặc
biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
1.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng là đặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát hay xác
định được. Có hai loại tính trạng là tính trạng số lượng và tính trạng chất lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng được quy định bởi nhiều cặp

gen có hiệu ứng nhỏ nhất định (minor gene). Tính trạng số lượng bị tác
động rất lớn bởi các nhân tố môi trường. Sự sai khác giữa các cá thể là sự
sai khác về mức độ hơn sự sai khác về chủng loại, đó là bản chất của tính
trạng đa gen (polygene).
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (P - Phenotyphic value) của bất kỳ tính trạng số lượng
nào cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen (G - Genotypic value) và sai
lệch môi trường (E - Enviromental deviation).
Giá trị kiểu hình (P) được biểu thị như sau: P = G + E
1.1.2.1. Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy định. Tuỳ
theo tác động khác nhau của gen các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần
khác nhau: giá trị cộng gộp (A - Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding
value), sai lệch trội (D - Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc
sai lệch lấn át gen (I - Interaction deviaton hoặc Epistatic deviation ).


4
G=A+D+I
Giá trị cộng gộp (A): để đo lường giá trị truyền đạt từ bố mẹ sang đời
con phải có một giá trị đo lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen quy định một tính
trạng số lượng nào đó đều có một hiệu ứng nhất định đối với tính trạng số
lượng đó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang được gọi là giá trị cộng gộp
hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Sai lệch trội (D): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (Đặng
Hữu Lanh và cs, 1999) [15]. Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của
quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không truyền được sang con cái.
Sai lệch át gen (I): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại

giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
1.1.2.2.Giá trị kiểu hình của tính trạng số lượng
Khi lai tạo giữa các cá thể thuộc hai quần thể với nhau thì giá trị kiểu hình
của một tính trạng số lượng ở các tổ hợp lai bao gồm hai thành phần chính:
- Giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ
nhất X P1 và trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ hai X P2 ( X P1P2).
X P1P2 =

X P1 + X P2
2

Do đó: X F1 = X P1P2 + H
Tùy theo nguồn gốc đóng góp của các thành phần trên, ta chia chúng thành:
- Di truyền cộng gộp: bao gồm di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad), di
truyền cộng gộp của bố (Ab) và di truyền cộng gộp của mẹ (Am).
- Ưu thế lai: bao gồm ưu thế lai trực tiếp (Dd), ưu thế lai của bố lai
(Db) và ưu thế lai của mẹ lai (Dm)...


5
1.1.2.3. Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường được thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác động
lên toàn bộ con vật suốt đời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
động lên một số con vật trong một giai đoạn nào đó trong đời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:

P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác động về mặt di truyền (G) bao gồm: Tác động vào hiệu ứng cộng
gộp (A) bằng cách chọn lọc và tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I)
bằng cách phối giống tạp giao.
- Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn
nuôi như chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý….
1.1.3. Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai
1.1.3.1. Lai giống
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho đực giống và cái
giống thuộc hai quần thể khác nhau giao phối với nhau, hai quần thể này có
thể là hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau. Nên đời con của chúng mang
đặc tính của bố mẹ nó.
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai đối với một số tính trạng nhất định.


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất đến TS. Hà Văn Doanh người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Khoa
Chăn nuôi - Thú y, Phòng đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới Hợp tác xã chăn nuôi dịch vụ

tổng hợp Hòa Mỹ về sự hợp tác giúp đỡ trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày... tháng năm 2016
Tác giả

Cao Thị Huệ


7
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer đưa ra từ năm 1964. Ưu thế lai
ở F1: HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số
gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng đồng thời của
tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: HF1 = ∑dy2. Như vậy, ưu thế lai ở F1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán được ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2. Do đó HF2 = 1/2HF1.
Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh hưởng của mẹ. Chẳng
hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan sát được ở F1 không có
đóng góp của mẹ ở F2, mặc dù ưu thế lai mất đi một nửa nhưng lại có ảnh
hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F1.
Khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống,
nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực lai giao phối với
nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là
con lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của
mẹ và ưu thế lai của bố.

Tính ưu thế lai đối với một số tính trạng nhất định từ các giá trị trung
bình của đời con và giá trị trung bình của bố mẹ theo công thức sau:
1
1
( BA + AB) − ( AA + BB )
2
2

H(%) =

x 100
1
( AA + BB)
2

Trong đó, H: ưu thế lai, BA: F1(bố B, mẹ A), AB: F1(bố A, mẹ B),
AA: bố A, mẹ A, BB: bố B, mẹ B.


8
* Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai:
- Công thức lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai, mức độ ưu thế lai đạt được
có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Ưu thế lai của mẹ có lợi cho
đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng
của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn
con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính năng của
con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và

khối lượng cai sữa/con tăng được 1kg, ở 28 ngày tuổi so với giống thuần
(ColinT, 1998) [39].
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có mức
độ di truyền khác nhau. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống
và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng này có hệ số di
truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so
với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau, số con đẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%, số con cai sữa có ưu thế lai của
mẹ là 11%, khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%, ưu thế lai
của mẹ 18% (Richard, 2000) [64].
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống
càng khác xa nhau về di truyền thì ưu thế lai thu được càng lớn. Nếu các
giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức độ dị
hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý, ưu thế lai càng cao. Như
vậy, ưu thế lai của một tính trạng phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh.


9
1.1.4. Một số công thức lai tạo
1.1.4.1. Lai giữa hai giống (50%).
Trong phương pháp này người ta cho giao phối giữa con đực Duroc với
con cái Meishan để tạo ra con cái lai F1 (Duroc x Meishan) làm giống.
♀ Con cái Ms

♂ Du


♂Con đực

F1 Cái lai: 50%Du,
50% Ms

♀ DuMs
Hình 1.1: Sơ đồ lai hai giống
1.1.4.2. Lai giữa hai giống (75%)

Là phương pháp cho giao phối giữa con đực Duroc với con cái Meishan
để tạo ra con cái lai F1 (Duroc x Meishan) làm giống sau đó dùng con cái F1
cho giao phối với con đực Duroc để tạo ra con cái lai F2 làm giống.
♀ Ms

♂Du

♂ Du

♀ DuMs

F2 Lợn nái lai 75% Du +♀25% Ms

DuMs

Hình 1.2: Sơ đồ lai giữa con lai F1 và giống thuần
1.1.4.3. Lai giữa F2 với giống thuần (87,5%)
Công thức lai
Là phương pháp cho giao phối giữa con đực Duroc với con cái
Meishan để tạo ra con cái lai F1 (Duroc x Meishan) làm giống sau đó dùng



10
con cái F1 cho giao phối với con đực Duroc để tạo ra con cái lai F2 làm giống
lợn nái lai sau đó cho con cái F2 (3/4 Du x 1/4 Ms) giao phối với con đực
Duroc để tạo ra con lai làm giống lợn nuôi thịt thương phẩm.
♀Ms

♂ Du

♂ Du

♀ DuMs

♀ DuMs

♂ Du

Con lai nuôi thịt thương phẩm
♂♀ DuMs
Hình 1.3: Sơ đồ lai tạo ra con lai thương phẩm
1.1.5. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn nái
1.1.5.1. Những đặc điểm sinh lý sinh sản của gia súc
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động
vật đồng thời là chức năng duy trì giống nòi và tái sản xuất của vật nuôi.
Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể
động vật, đó là quá trình của sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, là một
quá trình mà ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng,
thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp tử, hợp tử phát triển trong
tử cung của con cái và sinh ra đời con.

Quá trình sinh sản của con cái xẩy ra bắt đầu bằng sự xuất hiện chu kì
tính. Chu kì tính là một quá trình sinh lý phức tạp của cơ thể cái sau khi đã phát
triển hoàn toàn và cơ quan sinh dục không có quá trình bệnh lý, thì trong buồng
trứng có quá trình noãn bào thành thục, trứng chín và rụng trứng. Song song với
quá trình rụng trứng thì cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục phát sinh
hàng loạt các biến đổi và có sự lặp đi lặp lại có tính chất chu kì được gọi là chu


11
kì tính. Chu kì này xuất hiện khi cơ thể cái thành thục về tính kết thúc khi già
yếu. Thời gian của một chu kì được tính từ lần rụng trứng trước tới lần sau. Chu
kì động dục ở lợn thường kéo dài từ 20 - 22 ngày (18 - 25 ngày).
Khi kết thúc chu kì động dục con cái được thu tinh, hình thành hợp tử,
phát triển thành bào thai, sau hết thời kì mang thai thì diễn ra quá trình sinh
đẻ. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của hệ thống thần kinh, thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn
dặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình
này gọi là quá trình đẻ.
- Thời gian động dục lợn: chia làm hai giai đoạn
+ Thời gian tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày): Đây là giai đoạn đầu
của chu kỳ động dục. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển thành thục và
nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn bình thường các tế bào
ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường
sinh dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ thống tuyến ở cổ tử cung
tiết dịch nhày, các noãn bao chín và tế bào trứng tách ra ngoài, tử cung co bóp
mạnh, niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện tính
dục. Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh trùng tiến lên trong đường sinh
dục cái gặp tế bào trứng và tiến hành thụ tinh. Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo
không nhìn thấy, đỏ hồng, không có hoặc có ít nước nhờn không cho đực

nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào hông. Ở giai đoạn này lợn thường hay bỏ
ăn hoặc ăn ít, hay kêu rít.
+ Tới thời gian động dục (kéo dài 2 - 3 ngày): Thời gian của giai đoạn
này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan
sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt,
niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hung phấn
cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít,
đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lung con
khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sang chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một


12
bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống sẵn sang chịu đực. Nếu giai đoạn
này trứng gặp tinh trùng, hợp tử được hình thành thì chu kỳ tính ngừng lại,
gia súc cái ở vào giai đoạn có thai và cho đến ki đẻ xong.
Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con
cai sữa /nái/ năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa.
Gordon (2004) [48] cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của
các thành phần cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái
sản xuất trong một năm lần lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con
từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa
đến khi thụ thai lứa sau. Theo Ducos (1994) [41], các thành phần đóng góp vào
chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh
và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa.
Theo Vandersteen (1986) [70], sức sinh sản của lợn nái bao gồm các chỉ
tiêu về tuổi động dục lần đầu, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra /ổ và thời gian từ khi

cai sữa đến động dục lại, phối giống có kết quả.
Trần Đình Miên và cs (1997) [19] cho biết: việc tính toán khả năng sinh
sản của lợn nái cần xét đến các chỉ tiêu như chu kỳ động dục, tuổi thành thục
về tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con đẻ ra /lứa.
Mabry và cs (1997) [59] cho rằng: các tính trạng năng suất sinh sản chủ
yếu của lợn nái bao gồm: số con đẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở
21 ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
Trong thực tế người ta thường quan tâm đến một số chỉ tiêu quan trọng về
năng suất mà qua đó có thể đánh giá được khả năng cũng như năng suất sinh sản
của lợn nái như:
- Tuổi động dục lần đầu: là thời gian từ sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị
động dục lần đầu.


13
- Tuổi phối giống lần đầu: thông thường người ta phối giống lần đầu
vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần động dục đầu cơ thể phát triển
chưa đầy đủ, chưa tích lũy đủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng ít, chưa
đều nên thường bỏ qua không phối giống.
- Khối lượng động dục lần đầu là khối lượng của lợn nái lần đầu tiên
động dục, chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào giống và điều kiện nuôi dưỡng và
chỉ tiêu này ở các giống lợn ngoại cao hơn lợn nội.
- Tuổi đẻ lứa đầu: là tuổi lợn nái đẻ lứa thứ nhất. Tuổi đẻ lứa đầu nói
lên tuổi thành thục về tính, thể vóc đảm bảo về khối lượng lợn nái khi đưa vào
phối giống.
- Khối lượng phối giống lần đầu của cơ thể lợn mẹ: Để tiến hành phối
giống lần đầu thì lợn cái hậu bị phải thành thục về tính và thể vóc ở mức độ
nhất định.
- Số con đẻ ra/ổ (con): là tổng số con đẻ ra trong một ổ bao gồm cả số

con đẻ ra còn sống và số con đẻ ra chết. Thông thường số con đẻ ra/ổ khác
nhau qua các lứa đẻ và tuân theo một quy luật, lứa đầu thường không cao
sau đó tăng lên ở lứa thứ 2, tương đối ổn định ở các lứa tiếp theo đến lứa 6
- 7 sau đó giảm dần.
- Số con đẻ ra còn sống đến 24 giờ/ổ (con): là số con sống từ lúc sinh ra
đến 24 giờ/ổ.
- Số con đẻ ra sống/ổ (con): là số con đẻ ra sống được đến khi lợn mẹ
đẻ ra con cuối cùng. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản
ánh đúng khả năng đẻ sai hay đẻ ít con của giống đồng thời phản ánh cả chất
lượng đàn con đẻ ra.
- Số con đẻ ra chết/ổ (con): có thể là thai chết, thai non, thai gỗ, chết
trong quá trình đỡ đẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi đẻ con đầu tiên đến
con cuối cùng (thường được tính trong vòng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): là khối lượng cân sau khi lợn con đẻ
ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa đầu.
- Số con 21 ngày tuổi (con): đánh giá chất lượng sữa và khả năng nuôi
con khéo của lợn mẹ.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ..................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3
1.1.1. Tính trạng số lượng .............................................................................. 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng .................................... 3
1.1.3. Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai ............................................... 5
1.1.4. Một số công thức lai tạo....................................................................... 9
1.1.5. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái .............................................................................. 10
1.1.6. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng ............... 19
1.1.7. Đặc điểm một số giống lợn ................................................................ 23
1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước.................................. 25
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 25
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 29
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 29


15
Như trên đã trình bày, nếu x và y là tương quan thuận thì x lớn y cũng
lớn, x nhỏ y cũng nhỏ. Nếu x và y tương quan nghịch thì ngược lại.
Gọi là lớn hay nhỏ như trên chỉ là tương đối, muốn biết lớn hay nhỏ
bao nhiêu phải so sánh x và y với một tiêu chuẩn nào đó, ở đây chọn

làm

tiêu chuẩn để so sánh với các biến số x và y là tiêu chuẩn để so sánh với các



biến số y. Mức độ lớn nhỏ của x có thể dùng hiệu x − x để biểu thị và mức độ


lớn nhỏ của y có thể dùng hiệu y − y để biểu thị.




Các hiệu x − x và y − y đều mang đơn vị đo lường cũ (kg, cm...) để
làm trung hòa các hiệu này, đem chia chúng cho các độ lệch tiêu chuẩn
tương ứng, sẽ được:


x−x
dx =
Sx



y−y
dy =
Sy

Sau đó dùng phép nhân để tập hợp các dx và dy thành một chữ số:








x
x
y
y









∑  x − x  y − y 
 S x  S y 

= 1



r= 
n −1
Sx − S y
n −1

Đây chính là công thức nguyên để tính hệ số tương quan. Nếu vẽ biểu
đồ điểm tương quan và các góc tương quan I, II, III, IV, rồi phân tích và trị số





tuyệt đối của tích ( x − x ) ( y − y ) thấy:
Khi biến số x và y hoàn toàn tương quan thuận, tức giá trị x lớn cùng
giá trị y lớn xếp thành một cặp, giá trị x nhỏ cùng giá trị y nhỏ xếp thành một






cặp, cũng tức là ( x − x ) ( y − y ) có dấu dương cùng với ( y − y ) có dấu dương


xếp thành một cặp và (có dấu âm cùng với ( y − y ) có dấu âm xếp thành một




cặp thì tích ( x − x ) ( y − y ) luôn luôn mang dấu dương. Như vậy hệ số tương
quan r cũng mang dấu dương và có trị số tuyệt đối lớn nhất. Trường hợp có
các điểm tương quan đều năm trên một đường thẳng ở góc I và góc III.


16
Khi biến số x và y hoàn toàn tương quan nghịch, tức giá trị x lớn cùng
giá trị y nhỏ xếp thành một cặp, giá trị x nhỏ cùng giá trị y lờn xếp thành một





cặp, cũng tức là ( x − x ) có dấu dương cùng với ( y − y ) có dấu âm xếp thành




một cặp và ( x − x ) có dấu âm cùng với ( y − y ) có dấu dương xếp thành một




cặp thì tích ( x − x ) ( y − y ) luôn luôn mang dấu âm. Như vậy hệ số tương
quan r cũng mang dấu âm và có trị số tuyệt đối lớn nhất. Trường hợp có các
điểm tương quan đều năm trên một đường thẳng ở góc II và góc IV.
Khi biến số x và y không hoàn toàn tương quan thuận,tức là lúc thì tích








( x − x ) ( y − y ) mang dấu âm, lúc thì mang dấu dương nhưng đại đa số tích
( x − x ) ( y − y ) mang dấu dương do đó hệ số tương quan vẫn mang dấu dương
và có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn. Trường hợp này đại đa số các điểm tương quan
nằm ở góc I và góc III, một số ít điểm tương quan nằm ở góc II và góc IV, các
điểm tương quan này họp thành một hình bầu dục nghiêng về phải.
Khi biến số x và y không hoàn toàn tương quan nghịch,tức là lúc thì









tích ( x − x ) ( y − y ) mang dấu dương, lúc thì mang dấu âm nhưng đại đa số
tích ( x − x ) ( y − y ) mang dấu âm do đó hệ số tương quan vẫn mang dấu âm
và có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn. Trường hợp này đại đa số các điểm tương
quan nằm ở góc II và góc IV, một số ít điểm tương quan nằm ở góc I và góc
III, các điểm tương quan này họp thành một hình bầu dục nghiêng về trái.
Khi biến số x và y hoàn toàn không tương quan,tức là lúc thì tích




( x − x ) ( y − y ) mang dấu dương, lúc thì mang dấu âm và tổng giá trị của hai
loại tích này bằng nhau, do đó hệ số tương quan sẽ bằng 0. Trường hợp này
các điểm tương quan phân bố đều trên 4 góc I, II, III và IV.
Hệ số tương quan nói lên mức độ chặt chẽ của hai tính trạng được biểu
hiện trong các giá trị tương đối từ 0 - 1. Càng gần 1 thì mối liên hệ càng chặt
chẽ. Càng gần 0 thì mối liên hệ càng yếu; Nếu bằng 0 không liên quan; Tương


×