Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Mot so giai phap quan ly cong tac giao duc dao duc cho hoc sinh cac truong trung hoc pho thong huyen hoang hoa tinh thanh hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.95 KB, 127 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU VĂN ĐOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HOẰNG HOÁ, TỈNH THANH HOÁ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:
60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trọng Văn

NGHỆ AN - 2012


2

LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Trọng Văn,
người luôn tận tình chỉ dẫn và tạo cho chúng tôi niềm hứng thú trong công việc vốn rất
nhiều khó khăn, thách thức này.
Chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến các giảng viên giảng dạy các học
phần cho chuyên ngành Quản lý giáo dục Trường Đại học Vinh, những người đã dành


cho chúng tôi nhiều chỉ dẫn khoa học quý báu.
Cảm ơn Lãnh đạo, các chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, Các
trường THPT huyện Hoằng Hóa, Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Hoằng Hóa,
Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu...
Đồng thời chúng tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Nghệ An,, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn

Chu Văn Đoàn


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận văn
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý giáo dục đạo đức


1
1
3
3
3
3
4
4
4
5

cho học sinh các trường trung học phổ thông
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ

5
7
15

thông
1.4. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ thông và

31

những phẩm chất con người Việt Nam thế kỷ XXI có liên quan đến
đề tài nghiên cứu
Tiểu kết chương 1
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho


39
40

học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa
2.1. Khát quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống

40

lịch sử văn hóa và giáo dục của huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa
2.2. Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh ở các

44

trường trung học phổ thông huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa
2.3. Thực trạng về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

61

các trường trung học phổ thông huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
Tiểu kết chương 2

70
73


4


Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức

74

cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Hoằng hóa,
tỉnh Thanh hóa.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.2. Một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung

74
75

học phổ thông huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ,

75

giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.2.2. Kế hoạch hoá công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học

78

sinh
3.2.3. Tổ chức có hiệu quả việc triển khai thực hiện kế hoạch quản

79

lý giáo dục đạo đức cho học sinh
3.2.4. Bồi dưỡng và phân công đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.
3.2.5. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt

3.2.6. Đa dạng hoá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.2.7. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm

81
83
86
93

giáo dục đạo đức cho học sinh
3.2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục đạo

98

đức cho học sinh
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.4. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

100
101

đã đề xuất
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

105
106
109
112


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT


5

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ nghĩa xã hội
Đạo đức
Học sinh
Hoạt động
Hoạt động giáo dục
Giáo dục
Giáo dục đạo đức
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Ngoài giờ lên lớp
Phụ huynh học sinh
Trung học phổ thông
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa
Tổ chức liên minh bưu chính thế giới

Bộ GD&ĐT
CNXH
ĐĐ
HS


HĐGD
GD
GDĐĐ
GV
GVCN
GVBM
NGLL
PHHS
THPT
XH
XHCN
XHH
UPU
MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cô giáo Trần Thị Thanh Vân giáo viên Trường THPT Nghi Lộc III, Nghệ An,
bị Hoàng Văn Đạt lớp 10 đánh làm sẩy thai; thầy Phạm Trung Cường-Trường
THPT Quảng Ninh bị học sinh đánh chấn thương vùng đầu phải nhập viện;
Phạm Ngọc Tuấn lớp 11 THPT Lê Quý Đôn “bạt tai” cô Trương Thị Vy ngay trên
lớp, học sinh trường THPT Hoằng Hóa 4, Thanh Hóa dùng dao đâm chết bạn
ngay sau buổi tổng kết năm học, học sinh trường THCS Hoằng Châu Hoằng Hóa
– Thanh Hóa dùng dao chém cô giáo chủ nhiệm... Đạo đức học sinh đang trở
thành vấn đề báo động.
“Tôn sư trọng đạo” là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Nhưng ngày nay, dường
như truyền thống đó đang dần bị mai một. Chúng ta có thể thấy điều đó qua thái độ,
cách hành xử của học sinh với thầy cô giáo. Và thái độ ấy cho ta nhiều suy nghĩ về vấn


6


đề giáo dục đạo đức cho học sinh hôm nay. Trong những năm gần đây, chúng ta càng
nghe nhiều tới những vụ học sinh đánh giáo viên.
Ngày 24/3/2005, cô giáo Trần Thị Thanh Vân giáo viên Trường THPT Nghi Lộc III,
Nghệ An, bị Hoàng Văn Đạt lớp 10 đánh làm sẩy thai. Ngày 26/2/2008, thầy Phạm
Trung Cường giáo viên Trường THPT Quảng Ninh (Quảng Bình) bị học sinh đánh
chấn thương vùng đầu phải nhập viện. Hay ngày 26/4/2008, Phạm Ngọc Tuấn lớp 11
THPT Lê Quý Đôn (Điện Biên) “bạt tai” cô Trương Thị Vy ngay trên lớp.
Đó chỉ là một số vụ điển hình đã được cơ quan báo chí đưa tin, nhưng vẫn còn đó rất
nhiều câu chuyện học sinh đánh giáo viên mà cơ quan truyền thông chưa kịp lên tiếng.
Hẳn chúng ta không khỏi phẫn nộ và cả xót xa khi nghe những câu chuyện đó.
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã mở rộng thương mại
quốc tế, thu hút nhiều nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống cho nhân dân, khẳng định vị thế của dân tộc trên trường quốc tế. Tuy nhiên,
chính sự biến đổi sâu sắc và toàn diện nói trên đã làm cho hệ giá trị đạo đức xã hội
thay đổi nhanh chóng và diễn biến hết sức phức tạp đặc biệt là ở đối tượng học sinh
trong các trường trung học phổ thông. Một bộ phận học sinh phai nhạt, mơ hồ về lý
tưởng; định hướng phấn đấu, rèn luyện chưa rõ ràng; không ít học sinh có những biểu
hiện đáng lo ngại về nhận thức chính trị, đạo đức, lối sống. Đa số học sinh ngại học tập
các môn lý luận chính trị, ít tham gia các hoạt động đoàn thể và các hoạt động xã hội,
nhân đạo. Trong học tập còn đối phó, thi cử còn gian dối, tệ nạn mua bằng, bán điểm,
thi thuê, thi hộ vẫn xảy ra… Một bộ phận học sinh thích ăn chơi, đua đòi chạy theo lối
sống thực dụng, buông thả, coi trọng đồng tiền, đề cao lợi ích cá nhân… Đáng chú ý là
tình trạng đua xe trái phép, nghiện hút ma tuý, đánh cờ bạc, lô đề, uống rượu, bia tràn
lan trong học sinh (HS)… đang có xu hướng gia tăng. Thực trạng nói trên đang là mối
lo của toàn xã hội và các bậc cha mẹ trong việc giáo dục con cái đòi hỏi cần phải có
những giải pháp tích cực và hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông.
1.2. Sau 5 năm triển khai cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh", chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhất là trong nhận



7

thức, tạo cho chúng ta niềm tin và quyết tâm khắc phục những hạn chế, khuyết điểm
chủ quan để nâng cao hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác
trong những năm tới, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển nhanh, lành mạnh và bền
vững. Cùng với toàn xã hội, ngành giáo dục và đào tạo đang triển
khai cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng
tạo", phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Đây là một dịp
tốt để những người làm công tác giáo dục tự rèn luyện bản thân mình, đồng thời tìm
tòi những giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học
sinh.
1.3. Những năm gần đây công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa đã có nhiều thành tích với nhiều
hoạt động phong phú, đa dạng góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện
cho học sinh. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đạo đức trong các trường trung học phổ
thông còn có nhiều hạn chế, bất cập. Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu để
tìm ra giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học
phổ thông (THPT) huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa.
Với mong muốn tìm ra một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THPT nói chung và các trường THPT huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh
hóa nói riêng nhằm góp phần lưu giữ, phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân
tộc; đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị đạo đức tinh hoa của thế giới, chúng
tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường Trung học phổ thông huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa".
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

`

3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ

thông.


8

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường trung học phổ thông huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
THPT huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa, nếu có các giải pháp quản lý đảm bảo tính
khoa học, tính khả thi và áp dụng được trong thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường trung học phổ thông.
5.2. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS
các trường THPT trên địa bàn huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trường
THPT huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa .
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Tập hợp, phân loại tài liệu,
nghiên cứu các tri thức khoa học có trong các văn bản của Đảng, Nhà nước, của ngành
giáo dục và đào tạo và các tài liệu khoa học liên quan.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra; khảo sát; đánh giá
thực tiễn; đàm thoại, phỏng vấn; thu thập thông tin; lấy ý kiến chuyên gia.

6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu.
7. Những đóng góp của luận văn
- Đóng góp về mặt lý luận: Bổ sung cơ sở lý luận về GDĐĐ, công tác quản lý
GDĐĐ cho học sinh các trường THPT.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Chỉ ra thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS
các trường THPT trên địa bàn huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa. Đồng thời đề xuất
được một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trường THPT ở huyện
Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa.


9

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường trung học phổ thông huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Thời kỳ cổ đại, ở phương Tây, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng
cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được
lan toả thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo Socrate, muốn xác định được chuẩn mực

đạo đức phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa học [6, 34].
Khổng Tử (551-479 TCN), nhà tư tưởng nổi tiếng của Trung Quốc, đã xây dựng
học thuyết “ Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó ông cho rằng “Nhân” - Lòng thương
người - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường
coi trọng GDĐĐ, Khổng Tử có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên học lễ,
hậu học văn” [6, 21].


10

Thế kỷ XVII, Komenxky, nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều đóng
góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”, thì cho rằng cần chú
trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để GDĐĐ cho HS [28].
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu về
GDĐĐ HS như: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky… Nghiên cứu của họ đã đặt nền
tảng cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu và giáo trình về đạo đức khá
công phu, tiêu biểu như giáo trình của tác giả Trần Hậu Kiểm (NXB Chính trị quốc
gia, 1997); Giáo dục đạo đức học (Tác giả Nguyễn Ngọc Long - chủ biên, NXB Chính
trị quốc gia, 2000); Giáo trình đạo đức học Mác - Lê Nin, (Tác giả Vũ Trọng Dung chủ
biên, 2005)…
Vấn đề GDĐĐ cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc trưng của
đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức (Hoàng An, 1982); Giáo dục đạo đức trong
nhà trường (Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, 1988); Các nhiệm vụ giáo dục đạo đức
(Nguyễn Sinh Huy, 1995); Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong
điều kiện kinh tế thị trường (Thái Duy Tuyên, chủ biên, 1994); Giáo dục giá trị truyền
thống cho học sinh, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997); Giáo dục hệ thống giáo giá trị
đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998); Một số vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn
giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001); Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường (Lê Văn

Khoa, 2003)...
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức, các tác giả nói trên đã đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đạo đức và một số vấn đề về quản lý công
tác giáo dục đạo đức. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Trang bị cho mọi người
những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và
văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo
đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân
tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn luyện
để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp


11

hành quy định của pháp lụât, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực,
trí tuệ vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” [26, 168]
Vấn đề giáo dục đạo đức và nâng cao chất lượng GDĐĐ ngày càng được các
nhà khoa học, các nhà nghiên cứu quan tâm với những công trình nghiên cứu như:
- Một vài quan điểm đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức của người giáo viên chủ
nhiệm bậc trung học cơ sở (Lê Trung Tấn, Nguyễn Dục Quang, 1994).
- Thử nghiệm quy trình tác động nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học
sinh trung học cơ sở (Lê Thanh Thử, 1994).
- Một số nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong nhà trường phổ thông
(Nguyễn Thị Kim Dung, 2005).
- Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông
(Phùng Đình Mẫn, chủ biên, 2005).
- Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục:
“ Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức GDĐĐ cho học sinh ở các
trường THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp” năm 2006.
- Lê Quang Tuấn với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục “Một số giải
pháp công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông

huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh” năm 2008.
- Trần Thị Phương Lan với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục “Một số
giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ sở
thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá” năm 2010.
Nhìn chung các công trình nói trên đã phân tích, đánh giá về công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường và đưa ra những giải pháp để nâng cao
hiệu quả, chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, tuy nhiên, chưa có tác giả nào
nghiên cứu vấn đề GDĐĐ cũng như các giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các
trường THPT huyện Hoằng hóa, tỉnh Thanh hóa. Do có những vấn đề còn để ngỏ như
trên nên chúng tôi đã chọn thực hiện đề tài "Một số giải pháp quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh các trường Trung học phổ thông huyện Hoằng hóa, tỉnh
Thanh hóa" và cho thấy sự lựa chọn đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là có cơ sở.


12

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức, giáo dục và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Để tồn tại và phát triển, con người phải hoạt động và tham gia các mối quan hệ
liên nhân cách. Trong quá trình thực hiện mối quan hệ ấy, nếu con người có cách giao
tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng xã hội (XH) thì
con người ấy được đánh giá là có đạo đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi
không đứng đắn làm tổn hại tới lợi ích của người khác, của cộng đồng và bị XH lên
án, chê trách thì cá nhân đó bị coi là người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì?
- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội) thì “Đạo đức là những tiêu
chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối
với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn
đạo đức của một giai cấp nhất định” [46, 211].
- Theo học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có

nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội
thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội
luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.” [8, 13]
- Theo giáo trình Đạo đức học (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2000): “Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực
xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau
và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và
sức mạnh của dư luận xã hội” [29, 8].
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những
quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên trong điều
kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm
những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc
và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống”. Theo nghĩa rộng, khái
niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật đời sống. Đạo đức là


13

thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã
được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng,
ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.
- Theo tác giả Trần Hậu Kiểm “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc
chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã
hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa
cá nhân và tập thể hay toàn xã hội.” [29,tr31]
- Tác giả Phạm Khắc Chương thì cho rằng "Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá

nhân và xã hội” [18, 51].
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên theo chúng tôi,
có thể tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ:
Về góc độ xã hội: ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh dưới dạng
những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người
trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội và với
chính bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con người,
phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ với người khác và
với chính bản thân mình.
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều
kiện kinh tế - xã hội, cùng với sự phát triển của XH. Khái niệm đạo đức ngày càng
được hoàn thiện đầy đủ hơn.
ĐĐ có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong đó, điều
chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh
vực của đời sống XH.


14

* Chức năng nhận thức: Nhận thức ĐĐ đem lại tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ cho chủ
thể, các cá nhân. Nhờ tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ XH đã nhận thức mà tạo thành ĐĐ cá
nhân. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý tưởng, giá trị ĐĐ XH trở thành cơ sở để
cá nhân điều chỉnh hành vi, thực hiện ĐĐ.
* Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức ĐĐ, chức năng giáo dục giúp con
người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định hướng giá trị
và các chuẩn mực ĐĐ, điều chỉnh ý thức hành vi ĐĐ. Hiệu quả giáo dục ĐĐ phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, cách thức tổ chức, giáo dục mức độ tự giác của
chủ thể và đối tượng giáo dục trong quá trình giáo dục.

* Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi ĐĐ làm cho cá
nhân và XH cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng.
Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trước hết là bản thân chủ thể ĐĐ
phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn mực ĐĐXH. Thứ hai
là tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích, đánh giá hoặc phê phán
những biểu hiện cụ thể của hành vi ĐĐ trên cơ sở những chuẩn mực giá trị ĐĐ. Đây là
chức năng XH cơ bản, hết sức quan trọng của ĐĐ: “Mục đích điều chỉnh của đạo đức
nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội bằng việc tạo nên sự hài hoà quan hệ lợi
ích cộng đồng và cá nhân (và khi cần phải ưu tiên lợi ích cộng đồng)” [29,41].
1.2.1.2. Giáo dục
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, giáo dục là một hình thái ý thức xã
hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận động và phát triển của xã
hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục chịu sự chi phối và quy định bởi nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục và sự hoàn
thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội, của nền
văn minh nhân loại.
Giáo dục được hiểu theo nhiều cách tiếp cận và nhiều cấp độ khác nhau:
- Về bản chất: Giáo dục được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội giữa các thế hệ.


15

- Về hoạt động: Giáo dục được hiểu là quá trình tác động của xã hội và của nhà
giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách
theo yêu cầu của xã hội.
- Về mặt phạm vi, giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
+ Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh
hưởng của tất cả các tác động (tích cực, tiêu cực, khách quan, chủ quan…). Đây cũng
chính là quá trình xã hội hoá con người.

+ Ở cấp độ thứ hai: Giáo dục là họat động có mục đích của các lực lượng giáo
dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá trình giáo dục
xã hội.
+ Ở cấp độ thứ ba: Giáo dục là hoạt động có kế hoạch, có nội dung xác định và
bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong
các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm giúp người học phát triển toàn diện. Đây chính
là quá trình sư phạm tổng thể.
+ Ở cấp độ hẹp nhất: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những phẩm
chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là giáo dục đạo đức cho học sinh.
Trong luận văn này giáo dục được hiểu như là một quá trình sư phạm tổng thể:
là hoạt động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong các cơ
sở giáo dục đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ…
1.2.1.3. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho HS là một quá trình lâu dài, liên tục về thời
gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội, trong đó, nhà trường giữ vai
trò rất quan trọng.
GDĐĐ trong trường phổ thông là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể,
có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục
thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp…. giúp cho học
sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. GDĐĐ cho học sinh là giáo dục
lòng trung thành với Đảng, hiếu với dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, có
lòng nhân ái, cần cù, liêm khiết và chính trực, đó là ĐĐ XHCN.


16

GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của
nhân cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích được tổ chức có kế
hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp với
lứa tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp HS có những hành vi ứng

xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với cộng đồng xã hội,
với lao động, với tự nhiên…
Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và
yếu tố tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên tắc đạo
đức… từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình mà mục tiêu cuối
cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội. GDĐĐ
không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những khái niệm, những tri thức đạo đức, mà
quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành
động thực tế của HS.
Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của
nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức - ý thức
đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở người học
hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục và quản lí giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lí
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của
con người trong các quá trình sản xuất, XH để đạt được mục đích đã định.
C. Mác đã lột tả bản chất quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những
công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó. Một
người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ
huy”[30, 342]. Như vậy theo C. Mác: Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá
trình lao động phát triển XH.


17

Các nhà lý luận quốc tế như Frederich Wiliam Taylor (Mỹ), Henry Fayol
(Pháp); Max Weber (Đức)... đều khẳng định quản lý là khoa học, đồng thời là nghệ

thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tương
quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế… bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể, nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [20, 97].
Có tác giả lại quan niệm: “Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có
tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội, quản
lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức trên các thông tin về tình trạng
của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định
và phát triển tới mục tiêu đã định ”[24, 4].
Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho
thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
Chức năng của quản lý:
Chức năng của quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra những quan điểm khác nhau
về phân loại chức năng quản lý. Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ các hệ thống
chức năng quản lý nêu trên, có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau:
- Kế hoạch
- Tổ chức
- Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)
- Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát và kiểm kê).
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ TRONG MéT CHU TRÌNH QUẢN LÝ:


18


Kế hoạch

TTQL

Kiểm tra

Tổ chức

Chỉ đạo
Biểu thị mối liên hệ và tác động trực tiếp
Biểu thị mối liên hệ ngược hoặc thông tin phản hồi trong quá
trình quản lý.
1.2.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt Nam. Vì
vậy quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự chi phối
bởi mục tiêu quản lý nhà nước XHCN.
* Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ
giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ
trẻ. Cho nên, quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH” [1, 4]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo


19


dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo cho các cơ
quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng về cả
mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.2.3. Quản lí giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của
chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu GDĐĐ (nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, tình
cảm, hành vi và thói quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách, ứng xử đúng đắn
trong XH).
Quản lý GDĐĐ phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ. Quản lý hoạt động GDĐĐ bao gồm
việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, huy động đồng bộ
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ,
biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [46].
Theo Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng của tác giả Nguyễn Văn Đạm:
“Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất định ”
[47].



20

Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một công việc
nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.3.2. Giải pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức
Giải pháp quản lý công tác GDĐĐ là cách làm, cách hành động cụ thể để nâng
cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
1.3. Công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
* Kiến thức:
- Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù hợp với
lứa tuổi.
- Biết được nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Vịêt Nam về
trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.
- Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp lụât trong đời sống
hàng ngày.
* Kỹ năng
- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học.
- Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hoá.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi.
* Thái độ
- Yêu quê hương, đất nước Việt Nam, biết tự hào, có ý thức giữ gìn, phát huy
các truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn trọng đất nước, con người và các nền văn

hoá khác.
- Yêu thương, tôn trọng mọi người xung quanh.


21

- Tự trọng, tự tin trong giao tiếp và các hoạt động hàng ngày. Ý thức thực hiện
quyền và nghĩa vụ của bản thân, đồng thời tôn trọng các quyền của người khác.
- Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Có ý thức định
hướng nghề nghiệp đúng đắn. Bước đầu hình thành được một số phẩm chất cần thiết
của người lao động như cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm, có ý thức kỷ luật
và tác phong công nghiệp, biết hợp tác trong công việc.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với khả
năng.
- Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
- Bước đầu có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp.
1.3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông bao gồm việc giáo dục ý thức đạo đức, giáo dục tình cảm đạo đức và giáo
dục hành vi đạo đức với các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan của các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân
bản của tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành động của mình.
+ Trên cơ sở đó, thông qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của dân
tộc và hoạt động của cá nhân để học sinh củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng sống,
lối sống theo con đường XHCN.
+ Làm cho học sinh thấm nhuần chủ trương, chính sách của Đảng, biết sống và
làm việc theo pháp luật, sống có kỉ cương nề nếp, có văn hoá trong các mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên, với XH và quan hệ giữa con người với nhau.
+ Làm cho học sinh nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn

mực và các giá trị ĐĐ xã hội chủ nghĩa. Biến các giá trị đó thành ý thức tình cảm hành
vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.
+ Giúp học sinh phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân, hình thành và phát triển ý
thức ĐĐ, rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử ĐĐ. Phát triển các giá trị
ĐĐ cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại.


22

Nhiệm vụ của quá trình GDĐĐ này không những định hướng cho các hoạt
động GDĐĐ mà còn định hướng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy môn giáo dục
công dân nói riêng.
1.3.1.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Nội dung GDĐĐ cho học sinh THPT bao gồm những chuẩn mực sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng, có lý tưởng
xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào
Đảng và Nhà nước.
- Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin, tự
lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối
hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc đó là: Trách nhiệm
cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường tự
nhiên, môi trường văn hoá, xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ
tài nguyên, xây dựng xã hội dân chủ, bình đẳng...; đồng thời có ý thức chống lại những
hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hoà bình, bảo vệ phát huy
truyền thống di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại.
Ngày nay, trong nội dung GDĐĐ cho HS THPT có thêm một số chuẩn mực
mới như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích, có tinh thần hợp
tác với bạn bè, với người khác…

1.3.1.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động chung giữa giáo viên (GV), tập thể
HS và từng HS nhằm giúp HS lĩnh hội được nền văn hoá đạo đức của loài người và
của dân tộc.
Các phương pháp GDĐĐ ở THPT rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các
phương pháp truyền thống và hiện đại như:
- Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo viên và
học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước.


23

- Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của của cá nhân, tập thể để
giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo tấm gương mẫu mực đó. Phương
pháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình cảm đạo đức
cho học sinh, đặc biệt giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn về bản chất và nội dung
đạo đức mới.
- Phương pháp đóng vai: Là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật trong
những tình huống đạo đức gia đình để các em bộc lộ nhận thức, thái độ, hành vi ứng
xử.
- Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác hành
động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thông qua những trò chơi cụ thể.
- Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học sinh thực hiện
nhiệm vụ học tập tích hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa giáo dục
nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực hành nhiệm vụ
này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch
hành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự kiểm tra, đánh giá quá trình
và kết quả thực hiện.
1.3.1.5. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho học sinh THPT được sử dụng, nhưng

nhìn chung có thể chia làm 2 loại:
+ GDĐĐ thông qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân nhằm
giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về nội dung cơ
bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, về
tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc
bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.
+ GDĐĐ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: giúp củng cố, mở
rộng và khơi sâu các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm
đạo đức, rèn luyện kỹ xảo và thói quen đạo đức thông qua nhiều hình thức sinh hoạt đa
dạng: như hái hoa dân chủ; hội diễn văn nghệ; thi làm báo tường; thi kể chuyện; trò
chơi …


24

1.3.2. Mục tiêu, nội dung quản lí công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông
1.3.2.1. Mục tiêu quản lí công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông
Mục tiêu của quản lý công tác GDĐĐ cho HS là làm cho quá trình GDĐĐ vận
hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GDĐĐ. Mục tiêu quản lý công tác
GDĐĐ bao gồm:
* Về nhận thức: Giúp cho mọi người có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của hoạt động quản lý GDĐĐ, nắm vững quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện hay nói cách khác: người
quản lý phải có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục để mọi người… nhận thức đúng
đắn về vai trò và tầm quan trọng của đạo đức và GDĐĐ cho thế hệ trẻ nói chung và
học sinh THPT nói riêng.
* Về thái độ: Giúp cho mọi người biết ủng hộ những việc làm đúng, đấu tranh
với những việc làm trái pháp luật và trái với truyền thống lễ giáo, đạo đức dân tộc Việt

Nam, có thái độ đúng đắn với hành vi của bản thân, với hoạt động quản lý GDĐĐ.
* Về hành vi: Từ nhận thức thái độ đồng thuận, thu hút mọi người tích cực tham
gia công tác GDĐĐ cũng như hỗ trợ công tác quản lý GDĐĐ đạt hiệu quả.
Tóm lại, mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ là làm cho quá trình GDĐĐ tác
động đến người học được đúng hướng, phù hợp với các chuẩn mực xã hội, thu hút
đông đảo các lực lượng tham gia GDĐĐ cho HS. Trên cơ sở đó trang bị cho HS tri
thức đạo đức, xây dựng niềm tin, tình cảm đạo đức, hình thành thói quen, hành vi đạo
đức.
1.3.2.2. Nội dung quản lí công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông
* Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức
- Xây dựng kế hoạch: Hoạt động GDĐĐ trong trường THPT là bộ phận quan
trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý trường học. Vì vậy, kế hoạch phải đảm
bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu giáo dục trong trường THPT,


25

phối hợp hữu cơ với kế hoạch hoạt động trên lớp, lựa chọn nội dung, hình thức đa
dạng, thiết thực, phù hợp với tâm sinh lý của HS để đạt hiệu quả cao. Có một số kế
hoạch sau:
+ Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm
+ Kế hoạch hoạt động theo các môn học trong chương trình.
+ Kế hoạch hoạt động theo các mặt xã hội.
Kế hoạch phải đưa ra những chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi.
- Tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch đã đề ra: Nhà trường phải thành lập Ban
chỉ đạo (Ban đức dục) và phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng người, đúng việc. Thành
phần Ban đức phụ gồm.
* Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng) làm trưởng ban.
* Bí thư Đoàn trường làm phó ban

* Giáo viên chủ nhiệm.
* Đại diện Hội cha mẹ học sinh.
- Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra, thường xuyên kiểm tra, đánh
giá, khen thưởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các lực lượng tham gia quản lý
và tổ chức GDĐĐ
* Quản lý nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
Lãnh đạo nhà trường phải xác định rõ nội dung GDĐĐ cho học sinh làm cơ sở
cho các bộ phận xác định được nội dung công tác GDĐĐ của bộ phận mình.
Ngoài việc xây dựng nội dung GDĐĐ thống nhất trong nhà trường, Hiệu
trưởng thông qua các Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng xây dựng chương trình GDĐĐ
của nhà trường bao gồm: Chương trình GDĐĐ thông qua hoạt động giảng dạy, thông
qua hoạt động quản lý HS, thông qua HĐGD NGLL.. Trên cơ sở đó Hiệu trưởng phải
yêu cầu các tổ bộ môn lập chương trình GDĐĐ, nêu rõ hình thức và biện pháp đạo
đức, thể hiện rõ sự phân công cho từng cá nhân đối với từng nội dung của chương
trình.
* Quản lý hình thức, phương tiện trong giáo dục đạo đức


×