Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN: Một số biện pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ 2 3 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.56 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

TRANG

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................... 4
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 5
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm........................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 5
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu........................................................... 5
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận............................................................................ 6
1.1. Tầm quan trọng của tăng cường Tiếng Việt..................................... 6
1.2. Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ 2 – 3 tuổi................. 6
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu............................................... 7
2.1.Vài nét về địa bàn thực hiện sáng kiến............................................... 7
2.2. Nguyên nhân........................................................................................ 9
Chương 3: Các giải pháp và kết quả thực hiện...................................... 9
3.1. Giải pháp............................................................................................. 9
3.1.1. Dạy trẻ học Tiếng Việt theo trình tự Nghe-Hiểu-Thực hành..... 9
3.1.2. Trực quan hành động...................................................................... 13
3.1.3. Hình thành sự tự tin cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi........................... 15
3.1.4. Phối hợp với phụ huynh.................................................................. 17
3.2. Kết quả thực hiện................................................................................ 17
3.2.1. Chất lượng kỹ năng ngôn ngữ Tiếng Việt..................................... 17
3.2.2. Ứng dụng vào thực tiễn.................................................................... 18
3.2.2.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm............................................ 18
3.2.2.2. Tính khả thi và khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài... 18

1




KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận................................................................................................... 18
2. Kiến nghị................................................................................................. 19
Tài liệu tham khảo..................................................................................... 20

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tiếng Việt còn gọi là tiếng phổ thông với tư cách là ngôn ngữ Quốc gia, là
ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và các cơ sở giáo dục từ mầm non
đến đại học. Việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ khi bắt đầu tới trường, lớp là vô
cùng quan trọng bởi ngôn ngữ có chức năng làm công cụ tư duy, công cụ biểu
đạt tư tưởng, tình cảm ; công cụ giao tiếp giữa các thành viên trong xã hội.
Đặc biệt ở trường mầm non ... chúng tôi các cháu 100% là dân tộc Pacô
nghe và nói tiếng Việt rất kém mặc dù cô giáo có kèm cặp nhiệt tình đến mức
nào chăng nữa thì trẻ vẫn nói bằng hai thứ tiếng, mà chủ yếu là tiếng mẹ đẻ,
nhất là khi trẻ ra khỏi lớp học. Sở dĩ như vậy là do tiếng Việt không phải là một
phương tiện sử dụng thường xuyên đối với học sinh dân tộc thiểu số.Việc tăng
cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu cấp thiết
đặt cho giáo dục nhà trường nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tôi nhận thấy cần có những biện pháp bổ xung, tăng cường tiếng Việt cho trẻ ngay
từ độ 2 - 3 tuổi.
Với lý do trên tôi chọn đề tài "Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho
trẻ 2 - 3 tuổi ".
Đây cũng là một sáng kiến tôi đưa ra còn mới với nhà trường song tôi mong rằng
sẽ được áp dụng trong thời gian tới, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà

trường.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục đích:
- Xuất phát từ thực tế về dạy trẻ ở lớp nhà trẻ, tôi đã nghiên cứu tìm ra một
số biện pháp tăng cường Tiếng Việt ở lớp nhà trẻ tôi đang chủ nhiệm.

3


* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng vấn đề.
- Nghiên cứu các biện pháp để giúp trẻ tăng cường Tiếng Việt.
- Nghiên cứu những kiến thức, kinh nghiệm và tầm quan trọng của tăng
cường Tiếng Việt.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Trẻ 2 – 3 tuổi ở lớp trẻ ... trường mầm non ... , phát triển vốn “Tiếng Việt".
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm.
- Lứa tuổi trẻ nhà trẻ tại lớp nhà trẻ ... .
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 2 – 3 tuổi.
+ Phương pháp hướng dẫn trẻ học tiếng Việt.
+ Phương pháp điều tra thực tế.
+ Phương pháp tham khảo tài liệu, sưu tầm các thông tin trên mạng
intenet, dự giờ đồng nghiệp, học hỏi kinh nghiệm.
+ Phương pháp tuyên truyền cho các bậc phụ huynh cùng với giáo viên
tích cực dạy tiếng phổ thông cho trẻ.
Để giúp trẻ tăng khả năng nghe hiểu và thực hành tiếng Việt một cách tốt
nhất tôi kiên trì, sáng tạo và gần gũi với trẻ. Bằng sự hiểu biết của mình tôi lựa
chọn những nội dung những bài học và những hình thức, những hình ảnh đẹp
hay những tình huống hẫp dẫn giúp trẻ học tiếng Việt có hiệu quả.

6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
* Phạm vi:
- Chỉ nghiên cứu tại lớp nhà trẻ ... mà tôi đang chủ nhiệm.
* Kế hoạch:
- Đề tài được nghiên cứu từ tháng 11/2016 – 4/2017.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tầm quan trọng của tăng cường Tiếng Việt.
- Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp.
- Ngôn ngữ là công cụ để phát triển tư duy, nhận thức.
- Ngôn ngữ tiếng Việt là phương tiện để trẻ học tập.
Có thể khẳng định rằng: Học tiếng mẹ đẻ là sự học tập quan trọng nhất, cần
thiết nhất, bắt đầu sớm nhất và cần được quan tâm nhất. Song với trẻ dân tộc
thiểu số tiếng mẹ đẻ không phải là ngôn ngữ chính để trẻ học tập, vui chơi và
giao tiếp với xã hội. Vì vậy, khi nhận công tác ở Trường Mầm Non ... bản thân
tôi đã luôn trăn trở để tìm ra biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ nhằm giúp
trẻ nghe - hiểu Tiếng Việt để giúp các cháu lĩnh hội được tri thức mà cô muốn
truyền tải cho các cháu. Do đó tôi đã nghiên cứu và thực nghiệm các biện pháp
tăng cường Tiếng Việt cho trẻ ở lớp tôi đang chủ nhiệm là lớp trẻ ... Trường
Mầm non ... .
Căn cứ vào Kế hoạch chỉ đạo chuyên môn trường mầm non ... về việc
nghiên cứu thực trạng của nhà trường và đưa ra các giải pháp, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ từ 2 - 3 tuổi trong nhà trường.
1.2.“Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số lứa
tuổi 2 – 3 ở lớp trẻ trường mầm non ... ".
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo sự

tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Là phương tiện nhận thức thế giới xung
quanh, là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy.
Đối với trẻ em dân tộc ngôn ngữ thứ hai đóng một vai trò cũng đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách; là
công cụ để trẻ giao tiếp, học tập, vui chơi… Trẻ có nhu cầu tìm hiểu thế giới
xung quanh thông qua ngôn ngữ, lời nói của người lớn, trẻ làm quen với các sự
5


vật, hiện tượng và hiểu những đặc điểm, tính chất, cấu tạo, công dụng... của
chúng và trẻ học được từ tương ứng (từ và hình ảnh trực quan đi vào nhận thức
của trẻ cùng một lúc). Ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung
quanh. Từ ngữ giúp cho việc củng cố những biểu tượng đã được hình thành.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Vài nét về địa bàn thực hiện sáng kiến.
Trường nằm trong xã ... là một xã biên giới đặc biệt khó khăn của huyện
Đakrông, trong đó dân tộc Pa-cô chiếm chủ yếu. Tập quán sinh hoạt còn tương
đối lạc hậu. Nhân dân sinh sống chủ yếu là nghề nông nghiệp. Là xã đặc biệt khó
khăn trên địa bàn xã nên thu nhập bình quân trên đầu người còn rất thấp. Hộ đói
nghèo vẫn còn cao địa bàn cư trú nằm rải rác, đa số nhân dân trong xã chưa
thông thạo tiếng phổ thông , cơ sở hạ tầng tại các thôn bản tuy đã được quan tâm
đầu tư song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sinh hoạt của người dân.
Nhà trường có 8 điểm bản.
Tổng số cán bộ giáo viên: - Ban giám hiệu 03 đồng chí.
- Giáo viên: 17 đồng chí
- Nhân viên: 02 đồng chí.
*.Đặc điểm tình hình lớp học:
- Tổng số học sinh: 13 cháu, 100% học sinh là người dân tộc PaCô.
- Trong đó Nam: 4 ; Nữ: 9
- Tổng số giáo viên: 1 cô

- Trình độ chuyên môn: Trung cấp
- Lớp thực hiện theo chương trình giáo dục mầm non.
6


- Lớp có tương đối đầy đủ các đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học phục vụ
cho công tác giáo dục
Thực trạng của đề tài:
* Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo sát sao, sự giúp đỡ của chuyên môn, của trường và ngành.
- Được chuyên môn và trường tổ chức tham gia các buổi sinh hoạt chuyên
đề để rút kinh nghiệm.
* Khó khăn:
- Đa số cháu lần đầu tiên đi học nên việc giao tiếp của trẻ còn rụt rè, còn
hạn chế, chưa tự tin về bản thân.
- Đa số cháu là người pakô, độ tuổi còn quá nhỏ, ở nhà nói tiếng mẹ đẻ
nhiều, do vậy việc tiếp thu kiến thức của trẻ còn quá chậm.
- Bản thân là một giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm nhiều để tổ
chức hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho trẻ một cách linh hoạt và sáng tạo.
* Kết quả khảo sát thực trạng trẻ đầu năm học 2016 – 2017:
Kết quả
TT

Tiêu chí

1
2

Trẻ nói thành thạo Tiếng Việt.
Trẻ hăng hái tham gia vào hoạt


3

động học và trò chuyện cùng cô.
Trẻ biết một số từ đơn giản để giao

Đạt
Số lượng Tỉ lệ
0
0
4
31%
3

23%

Chưa đạt
Số lượng
Tỉ lệ
13
100%
9
69%
10

77%

tiếp.

2.2. Nguyên nhân


7


Với đặc thù trường có 100% trẻ học là dân tộc thiểu số, 100% trẻ mới bắt
đầu vaò lớp trẻ bắt đầu học và làm quen với ngôn ngữ tiếng Việt.
Vì Tiếng Việt không phải tiếng mẹ đẻ nên việc học tập và trao đổi trò
chuyện với cô và bạn bè còn nhiều hạn chế.
- Các tài liệu giáo dục chưa thật sự phù hợp với đối tượng, chưa có tài liệu
dành riêng giáo viên dạy vùng Dân tộc. Trong khi đó giáo viên lại chưa được
trang bị kiến thức về đối tượng học sinh.
Đa số phụ huynh chưa thành thạo tiếng Việt, việc chao đổi trò chuyện với
trẻ bằng tiếng phổ thông tại gia đình trẻ chưa có chú trọng.

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
3.1 Các giải pháp.
3.1.1: Dạy trẻ học tiếng Việt theo trình tự nghe – hiểu – thực hành.
+ Trẻ học hiểu nghĩa của từ và câu trước khi nói chính xác từ và câu đó.
Bước vào ngưỡng cửa nhà trẻ trẻ bắt đầu làm quen với ngôn ngữ thứ hai và
đây cũng là thời kỳ đầu tiên trong quá trình trẻ học nói tiếng Việt, tiếp thu kiến
thức bằng tiếng Việt. Mọi lời nói hướng dẫn, cách truyền đạt của cô đều thật khó
đối với trẻ. Nửa đầu học kỳ 1, nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển khả năng
nghe hiểu lời nói của cô.
Ví dụ: Trẻ làm quen với tên gọi các bạn: đây là bạn Ngân, đây là bạn Mai …
cô dắt trẻ lên và giới thiệu cho các bạn nghe, lần lượt các bạn trong lớp. Cho trẻ làm
quen với tên gọi và đồ dùng đồ chơi ở các góc trong lớp học: Đây là viên gạch, đây
là quả táo…Khi cô giới thiệu cho trẻ nghe cô hỏi lại để kiểm tra đối với các trẻ. Cô
giới thiệu và làm mẫu một số hành động cụ thể : đứng lên, ngồi xuống, đi ra
ngoài… kết hợp sử dụng tiếng mẹ đẻ để giải thích nghĩa của từ và câu, nhất là


8


những từ trừu tượng, khó hiểu. Tôi thường xuyên dùng những từ ngữ nhẹ nhàng để
khen ngợi trẻ, nêu những điểm nổi bật làm trẻ thích thú và chăm chú nghe cô nói.
Sử dụng đồ dùng cho trẻ tiếp cận theo nhóm đối tượng giúp trẻ dễ sâu chuỗi
được vấn đề hơn:
Ví dụ: Cho trẻ quan sát tranh các con vật cô hỏi “ Con gì đây” và “đây là
con gì” đầu tiên trẻ chưa biết tôi hướng dẫn trả lời rồi cho trẻ bắt chước sau đó
trẻ tự trả lời, và cứ như vậy trẻ sẽ tự hiểu đó là những con vật. Vì vậy khi cho trẻ
tiếp súc đối tượng tôi thường đưa các đối tượng có cùng chủng loại: các loại quả,
các đồ chơi...
Tôi thường xuyên trao đổi với trẻ bằng cách chọn từ ngữ sao cho ngắn gọn,
dễ hiểu kết hợp hướng dẫn giúp trẻ hiểu những vấn đề, nhiệm vụ gần gũi đối với
trẻ: Ví dụ: Khi trẻ đến lớp cô nhắc “ Chào cô nào” và cô hướng dẫn cho trẻ thực
hiện nói “ Cháu chào cô” và các khái niệm, các từ chỉ tên người, đồ vật ví dụ:
Tên bạn, quần áo, bát đĩa, tên đồ dùng đồ chơi trong lớp, một số hoạt động hàng
ngày trẻ phải thực hiện ví dụ: con hát nào, con hãy đọc thơ, con thực hiện cùng
cô nào…
Tôi luôn chú ý phát rõ âm để trẻ dễ tiếp thu, dạy trẻ cần phải kèm tranh
minh họa, vật thật đôi khi cần có cả sự giải thích, khi sử dụng từ ngữ cô lựa chọn
cầu từ ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với trẻ. Chú ý cung cấp từ mới cho trẻ phải
nhắc đi nhắc lại giúp trẻ nghe rõ và hiểu vấn đề một cách cụ thể.
Tạo cho trẻ năng lực bắt chước kết hợp âm thanh, trẻ thường xuyên học
nhắc lại những gì nghe được từ cô và các bạn, đây cũng là một trong những biện
pháp trẻ dễ học dễ hiểu nhất: Ví dụ: Trong giờ học tôi đưa một bức tranh và hỏi
trẻ cô có gì đây? Một số trẻ trả lời “ Tranh con vịt” cô khẳng định là đúng và cho
cả lớp và cá nhân bắt chước nói giống cô và các bạn cứ như vậy trẻ học rất
nhanh và hiệu quả cũng rất cao.


9


Nghe với những hình ảnh động: Các hình ảnh đính kèm những ngôn ngữ làm
cho trẻ ‘hiểu’ được ít nhiều nội dung của vấn đề, mà không cần phải ‘dịch’ từng câu.
Ví dụ: Thường xuyên mở các bài hát, đoạn video về các con vật, các hiện
tượng tự nhiên hay các sự kiện… cho trẻ xem, trẻ chăm chú phán đoán và trẻ
cũng dần hiểu một số câu từ trong những đoạn video, clip đó.
Luyện nghe cho trẻ cũng rất quan trọng, luyện cho trẻ nghe được các âm vị
cấu trúc âm tiết khác nhau , nghe biểu cảm về phương diện âm thanh.
Mặc dù có thể hơi khó với trẻ nhưng đọc hay kể chuyện cho trẻ nghe ngay
từ những ngày đầu tới lớp của trẻ là một trong những cách tốt nhất giúp trẻ làm
quen với ngôn ngữ tiếng Việt. Thông qua việc dành thời gian đọc, kể cho trẻ
nghe từ đó giúp trẻ nhận biết những điều kỳ diệu mà ngôn ngữ đem lại và sự
thích thú của trẻ đối với những điều kỳ diệu đó sẽ biến trẻ thành người ham học.
Yêu cầu ở nội dung này cô cần phải kiên trì, thường xuyên trò chuyện giao
tiếp cùng trẻ có nhiều biện pháp giúp trẻ nghe hiểu một cách chính xác nội dung
cô cần truyền đạt. Do vậy tôi luôn chú ý đến lời nói phải chính xác, rõ ràng,
mạch lạc, tránh nói lắp, nói ngọng.
Lựa chọn nội dung giáo dục và hoạt động phù hợp với khả năng của trẻ.
Ví dụ: Lựa chọn những bài thơ, bài hát ngắn gọn dễ hiểu, tìm những bài thơ, ca
dao, đồng dao giúp trẻ dễ đọc dễ nhớ và cũng thuận lợi trong việc khai thác nội
dung.
Luôn chú ý hệ thống câu hỏi đàm thoại với trẻ để đảm bảo tình phù hợp,
chính xác và có tính mở chú trọng lấy trẻ làm trung tâm. Đặc biệt khi lựa chọn
đề tài này cần phải chú trọng hơn khi xây dựng nội dung giáo dục để đảm bảo
tính hiệu quả phù hợp với nội dung và đối tượng vùng miền.
+ Trẻ học tiếng Việt gắn với những tình huống thực tế.
Hình ảnh, trò chơi, nhạc họa, diễn kịch… nói chung là các hoạt động nhằm
giúp trẻ tham gia vào môi trường sử dụng tiếng Việt một cách tự nhiên, không

10


gượng ép. Các hoạt động đa dạng sẽ giúp trẻ từng bước hình thành phong cách
riêng trong học tập và sử dụng tiếng Việt. Phong cách riêng chính là nền tảng của
chất lượng và hiệu quả học tập tiếng Việt cho trẻ em. Nắm bắt được đặc điểm này
tôi đã không ngừng học sưu tầm những trò chơi hay, mới lạ trên báo chí, thông tin
đại chúng để tạo các tình huống và đưa vào dạy trẻ phù hợp theo nội dung từng
chủ điểm.
Ví dụ: Tổ chức các trò chơi cho trẻ như:
-Trò chơi những chiếc thuyền: Cô đổ nước vào chậu hoặc bát to. Để 3 cái
hộp rỗng vào. Cần thổi chúng chuyển động từ bờ bên này sang bờ khác. Cô nói
với Trẻ: “Con tưởng tượng xem, đây là biển nhé. Để cho tàu ra khơi, cần có gió
đẩy thuyền đi. Con hít sâu vào rồi thổi mạnh đi!”. Điều quan trọng là theo dõi
việc thở ra và khuyến khích trẻ thực hiện theo yêu cầu của cô.Để kích thích khẩu
ngữ của bé, cô đặt những câu hỏi: “Thời tiết trên biển thế nào con nhỉ?”, “Con
thấy mặt nước trông như thế nào?”…cô cho trẻ chơi theo nhóm nhỏ các trẻ khác
quan sát và nhận xét về các con thuyền, nhận xét cách chơi của các bạn cùng với
những lời tán thưởng của cô trẻ rất thích thú cổ vũ cho những con thuyền, đây
cũng là một hình thức trẻ được chơi một cách thoải mái nhất nhưng trẻ lại nhớ
lâu những từ mới như “con thuyền”, “mặt nước”, “thổi mạnh”, “thuyền đi nhanh,
thuyền đi chậm”… bởi qua lúc chơi trẻ hò reo cổ vũ theo cô và các bạn.
- Trò chơi dàn nhạc đặc biệt: Cần 6 cái hộp và 3 kiểu vật liệu hạt rời (ngũ
cốc, đường, bột, hạt cườm…). Điều quan trọng là đổ từng đôi hộp số lượng vật
liệu như nhau để âm thanh trùng nhau chính xác. Nhưng âm thanh của đôi hộp
này cần khác biệt với đôi khác. Một bộ đưa cho trẻ, còn bộ kia cô giữ. Cô lắc
“Hộp” bất kì, còn trẻ cần tìm trong bộ của mình cái thùng có âm thanh y như thế.
Cô tăng dần số lượng hộp. Cô nghĩ ra những tên gọi lí thú cho những dụng cụ
đó: Tiếng ồn, quả bom, lúc lắc, lạo sạo… trẻ được chơi cả lớp và yêu cô yêu cầu
cá nhân lên chọn “Hộp” cả lớp cùng nhắc giúp bạn với sự gợi ý của cô. Cô nói

11


các con chú ý xem chiếc “Hộp” này có tiếng kêu thế nào ? ai giỏi lên tìm hộp có
tiếng kêu giống hộp của cô nào. Trẻ sẽ phải lắc các hộp để tìm cùng với sự chỉ
dẫn của các bạn “ Hộp này, hộp kia, đúng rồi, sai rồi, tìm đi, lắc hộp đi…” đó là
những từ được nhắc nhiều trong trò chơi, trẻ cổ vũ, chỉ dẫn cho bạn, đây cũng là
cách trẻ được học những từ mới mà không cần cô chỉ dẫn song vẫn đạt yêu
cầu… trẻ em rất thích điều đó.
- Trò chơi cái bao bí ẩn: Cần một cái bao hoặc túi không trong suốt để
không nhìn thấy được những vật dụng bên trong túi. Cho vào đó những đồ vật
hình oval và hình tròn (trứng, quả bóng nhỏ, bóng lục lạc, cái hộp…). Trước khi
cô cho những vật trên vào bao, hãy cho trẻ sờ chúng trước và gọi tên những vật
đó. Sau đó, đề nghị trẻ tìm vật cần thiết qua cảm ứng: “Bàn tay con có đôi mắt
thần kì đó. Con hãy dùng tay lấy cho cô quả bóng xem nào!” (hoặc vật khác). Cô
hỏi trẻ về đồ vật trẻ lấy ra khỏi bao: “Đây là cái gì?”, “Có thể chơi bóng như thế
nào nhỉ?”.
Ví dụ: Cô hướng trẻ với những sự vật hiện tượng sung quanh để trò chuyện và
mở rộng ngôn ngữ cho trẻ, gợi ý tạo sự tò mò của trẻ vào những thay đổi khác
thường chẳng hạn: Cây đào sân trường ra hoa, trời mưa rất to, bạn Lan có váy
mới…
3.1.2.Trực quan hành động.
Phương pháp này rất hiệu quả đối với người bắt đầu học một ngôn ngữ mới
(ngoài tiếng mẹ đẻ), cho phép người học tiếp thu ngôn ngữ mới một cách dễ
dàng và tự nhiên mà không bắt buộc phải quá tập trung hay căng thẳng. Phương
pháp này được áp dụng rộng rãi và hiệu quả ở nhiều hình thức khác nhau. Với
phương pháp này, người học được sử dụng tích cực các giác quan và vận động
của cơ thể trong suốt quá trình tham gia vào hoạt động học tập và thực hành
ngôn ngữ mới. Các kỹ năng nghe - quan sát - phản hồi (bằng hành động của cơ
thể) được sử dụng hiệu quả trong quá trình học tập. Phương pháp này giúp giáo

12


viên và trẻ có thể áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các hoạt động dạy và học
để đạt được những giờ học thực sự tích cực. Sử dụng đồ dùng trực quan đẹp, bắt
mắt đó cũng là cách làm trẻ tò mò xem đó là gì, thích được tham gia vào hoạt
động với đồ dùng đó.
Ví dụ: Các giờ hoạt động khám phá môi trường, ngoài việc cung cấp kiến
thức cho trẻ cô cũng đồng thời tăng cường tiếng Việt cho trẻ một cách rất hiệu
quả. Thông qua những hình ảnh, mô hình, vật thật trẻ được sờ, được nếm, được
ngửi, được nghe cùng với những từ ngữ có chọn lọc cô cung cấp kiến thức và từ
mới cho trẻ : Với hoạt động làm quen các loại quả trẻ biết tên quả, quả có màu
gì, ăn có vị gì, con thích quả gì. Cô nhắc lại những đặc điểm rồi cho trẻ nhắc lại
cứ như vậy trẻ học từ mới một cách tự nhiên theo nhiều hướng khác nhau. Với
chương trình giáo dục mầm non thực hiện chủ đề nhánh theo tuần vậy nên trong
tuần trẻ được tiếp súc làm quen nhiều loại quả với nhiều hình thức khác nhau
như: xem tranh, xem hình ảnh trên video, quả thật và qua sự miêu tả của cô…. ở
các hoạt động vui chơi và hoạt động khác nữa. Trẻ dần khắc sâu ngôn ngữ tiếng
Việt cùng với tư duy của mình.
Giáo viên sử dụng các đồ vật/đồ chơi gần gũi, quen thuộc với trẻ để dạy
tiếng Việt cho trẻ. Với trẻ lớp bé, trẻ mới ra lớp nên lựa chọn các vật thật hoặc
các đồ dùng, đồ chơi sẵn có trong lớp và trẻ thường được chơi và sử dụng để cho
trẻ học. Tôi không chụp ảnh các đồ vật sẵn có trong lớp, những đồ vật tôi có thể
chuẩn bị được để đưa vào máy tính và trình chiếu cho trẻ quan sát mà sử dụng
các đồ vật/đồ chơi thật giúp trẻ vừa được học từ, học câu và vừa được thao tác
với đồ vật/đồ chơi có kết hợp sử dụng ngôn ngữ, ngôn ngữ thứ hai sẽ trở nên gần
gũi hơn với đời sống hàng ngày của trẻ.
Ví dụ: Khi trò chuyện về con mèo, cô giáo có thể cho trẻ xem tranh hoặc
quan sát con mèo thật, cô giáo yêu cầu trẻ quan sát thật kỹ về con mèo để biết
con mèo có đặc điểm gì, hoạt động như thế nào…, sau đó cô đặt câu hỏi cho trẻ

13


trả lời. Cần lưu ý đến khả năng ngôn ngữ của trẻ trong quá trình trò chuyện nhằm
phát triển, tăng cường ngôn ngữ dưới hình thức.
* Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và phát triển ngôn ngữ cho
trẻ.
Những hình ảnh đẹp những hiệu ứng của hình ảnh có tình huống biến hóa,
những vi deo sôi động là cách lôi cuốn trẻ , trẻ có thể ngồi hàng giờ bên video,
tôi thường suy tầm những nội dung phù hợp với chủ đề cho trẻ khám phá:
Ví dụ: Những bài học luyện phát âm và hay từ mới cho trẻ, với chủ đề giáo
thông có những loại phương tiện giao thông hình ảnh kèm lời đọc loại phương
tiện đó , trẻ được chi giác và phát âm theo, hay chủ đề động vật cũng có rất nhiều
bài dạy trẻ phát âm tên và vận động động của các con vật.
3.1.3. Hình thành sự tự tin cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
Tôi lựa chọn phương pháp này mong rằng trẻ sẽ mạnh dạn hơn, tự tin hơn
trong việc sử dụng tiếng việt trong giao tiếp cũng như trẻ dám thể hiện bày tỏ
quan điểm của mình về những gì xung quanh, qua đó giữa cô và trẻ có sự trao
đổi thường xuên các thông tin và đây cũng là cách giúp trẻ thực hành tiếng Việt
một cách có hiệu quả nhất.
Chắc chắn là trẻ cũng rất thích khi được cô giáo và bạn bè động viên.
Nhưng những lời động viên, khen ngợi đó sẽ có tác dụng lớn hơn khi chúng
được nói ra dựa trên những việc trẻ đã làm tốt hoặc đã nỗ lực để thực hiện.
Ví dụ: Sau khi trẻ nặn được một quả cam cô nói với trẻ rằng “ Con nặn đẹp
rồi con hãy vuốt cho quả mịn hơn nữa đi” hoặc khi trẻ đọc thơ cô khen trẻ và
khuyết khích các bạn động viên trẻ. Cô chú ý động viên khen ngợi trẻ kịp thời và
hướng cho trẻ đến với sự chính xác của vần đề.
định lại và khuyến khích trẻ trả lời lại cho thật chính xác và cũng không
quên động viên trẻ tạo tâm lý thoải mãi ngay cả khi trẻ biết mình trả lời sai.
14



Sự tự tin ở trẻ sẽ tăng lên mỗi khi chúng học được một kĩ năng mới hay
vượt qua một mốc quan trọng nào đó. Vì vậy cô giáo thường xuyên có thể giúp
trẻ gây dựng sự tự tin bằng cách tạo cho chúng thật nhiều cơ hội để rèn luyện và
tập thành thục các kĩ năng mới. Tôi để cho trẻ tự do thể hiện và luôn ở bên để
động viên tinh thần của chúng, nhắc chúng tiếp tục cố gắng. Luôn tỏ ra thích thú
và vui mừng mỗi khi trẻ thể hiện là chúng đã tập thành thạo một kĩ năng mới
rồi . Khen ngợi trẻ mỗi khi trẻ đạt được một mục tiêu nào đó hoặc nỗ lực làm
việc gì đó.
Ví dụ: Trong các hoạt động vui chơi hay ôn luyện tôi thường mời cá nhân
trẻ lên giới thiệu về bản thân và chủ đề trẻ đang học, mời trẻ lên đọc thơ hay ca
hát, mở các bản nhạc vui nhộn cho trẻ cùng vui nhảy múa theo như các Video
erobic mầm non…
Trẻ thường xuyên thực hành sẽ trở nên tiến bộ rất nhiều vì vậy tôi thường
xuyên chao đổi với trẻ nhằm giúp trẻ được trò chuyện với cô ở mọi lúc mọi nơi.
Vi dụ: Giờ đón trẻ cô trò chuyện với trẻ “ Ai đưa con đi học”, “ Sáng nay
con ăn gì”, “ Ai buộc tóc cho con đẹp thế”…Giờ trả trẻ “ Khi về nhà gặp bố mẹ
con sẽ làm gì?”, “ Con chào bà như thế nào, con chào ông như thế nào?....”
Cô luôn phải là tấm gương cho trẻ soi vào, ở đây mỗi động tác, lời nói cử
chỉ điệu bộ của cô cũng là những bài học cho trẻ, muốn trẻ tự tin cô giáo luôn
phải có sự sáng tạo tìm tòi đưa ra các cơ hội giáo dục cho trẻ khác nhau.
Ví dụ: Tổ chức các trò chơi tập thể hoặc cá nhân, giúp trẻ tích cực tham
gia theo hình thức tập thể.
Cô giáo luôn gần gũi với trẻ và cần kiên nhẫn chờ đợi, khích lệ trẻ bầy tỏ
nhu cầu thay vì phỏng đoán và đáp ứng ngay. Điều này sẽ giúp trẻ từ từ trở nên
một chủ thể sáng tạo, biết tự quyết định, chọn lựa thay vì chỉ có những phản ứng
máy móc, tự động, chỉ biết nhắc lại.
3.1.4.Phối kết hợp với phụ huynh.
15



Đây là nội dung tôi luôn chú trọng bởi dù ít dù nhiều phụ huynh nào cũng
muốn con em mình học hành tiến bộ. Đối với những trẻ nhỏ ở nhà chưa biết hát
biết múa bằng tiếng Việt nhưng sau một thời gian đến lớp trẻ biết hát, đọc thơ và
kể lại chuyện cho bố mẹ nghe về những bài học ở lớp bằng tiếng phổ thông. Từ
đó giáo viên luôn nhận được sự phối kết hợp nhiệt tình của phụ huynh. Tôi
thường xuyên chao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của trẻ.
Ví dụ: Tôi hướng dẫn cho phụ huynh khi ăn cơm anh chị hãy chỉ cho các
cháu biết những món ăn trong gia đình, khi tắm cho cháu chỉ cho các cháu các
bộ phận trên cơ thể, khi trẻ đi học về nhắc con chào ông bà….
3.2.Kết quả thực hiện:
3.2.1. Chất lượng kĩ năng ngôn ngữ tiếng Việt
Với sự cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ của lãnh đạo và đồng nghiệp
trong khi thực hiện đề tài bản thân tôi đã thu được những kết quả như sau:
* Về bản thân:
- Qua quá trình nghiên cứu nắm bắt đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 2 – 3 tuổi
tại vùng dân tộc thiểu số.
- Đưa ra được hiều hình thức giảng dạy linh hoạt nhằm mở rộng tiếng Việt
cho trẻ. Bản thân có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy với đối tượng dân
tộc thiểu số.

16


3.2.2. Ứng dụng vào thực tiễn.
3.2.2.1.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
Bằng sự sáng tạo kết hợp với việc sử dụng hợp lý nhuần nhuyễn các biện
pháp trong quá trình giảng dạy và cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ đã mang lại kết
quả tương đối khả quan. Trẻ được học ngôn ngữ thứ hai một cách nhẹ nhàng đặc

biệt là những giờ học lại rất gần gũi với trẻ. Giúp trẻ nắm bắt kiến thức một cách tốt
hơn, trẻ hăng hái tham gia vào các hoạt động học và vui chơi, trẻ tự tin hơn khi trao
đổi trò chuyện cùng cô bằng tiếng Việt
Trẻ có nhiều cơ hội được học tiếng Việt với nhiều hình thức và tình huống
khác nhau góp phần phát triển ngôn ngữ thứ hai, hình thành sự tự tin, tính sáng tạo,
nhân cách cho trẻ.
Giúp giáo viên biết lựa chọn những biện pháp để tăng cường tiếng Việt cho
trẻ một cách hiệu quả nhất.
3.2.2..Tính khả thi và khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến:
- Đề tài đã được nghiên cứu và ứng dụng và có hiệu quả tại lớp trẻ 2 - 3 tuổi
trong Trường mầm non ... trong năm học 2016 – 2017.
- Có khả năng ứng dụng đối với tất cả các lớp trẻ 2 -3 tuổi trong nhà
trường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Bằng những hiểu biết về thực trạng vốn tiếng Việt của trẻ 2 - 3 tuổi
trong nhà trường và của lớp học mà tôi lựa chọn đề tài "Một số biện pháp tăng
cường tiếng Việt cho trẻ 2 - 3 tuổi ở lớp trẻ trường mầm non ... "
Qua nghiên cứu đã đưa ra những biện pháp tăng cường vốn tiếng Việt cho trẻ
phù hợp hợp với thực trạng của đề tài, đem lại kết quả tương đối cao so với mục đích
yêu cầu đề ra: Chú trọng các giải pháp dạy trẻ nghe hiểu câu từ và nói chính xác câu từ
đó, sử dụng đồ dùng trực quan sinh động phù hợp có hiệu quả, tạo môi trường học
ngôn ngữ phong phú cho trẻ. Đưa ra được giải pháp hình thành tính tự tin cho trẻ trong
17


giao tiếp, đây cũng là một điểm mới trong việc áp dụng để phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ trong nhà trường.
Trong khi thực hiện các biện pháp trẻ được học và chơi trong môi trường tiếng
Việt, giúp khả năng nhận thức, tiếp thu bài của trẻ tăng lên, trẻ luôn vui vẻ để đến lớp

và tham gia các hoạt động. Trẻ thích thể hiện mình với cô và các bạn, trẻ mạnh dạn tự
tin trong giao tiếp.
Chất lượng ngôn ngữ tiếng Việt tăng lên roc rệt cùng với đó là chất lượng giáo
dục trẻ cũng tăng theo.
2. Kiến nghị.
Để thực hiện tốt hơn khi triển khai chuyên đề tôi xin đề xuất với cấp trên một
số kiến nghị sau.
- Ban giám hiệu quan tâm nữa về công tác bồi dưỡng nghiên cứu khoa học.
- Đầu tư cho lớp thêm về tài liệu giảng dạy, và những tài liệu có liên quan
đến lĩnh vực phát triển ngôn ngữ theo đối tượng vùng miền.
- Đầu tư thêm trang thiết bị dạy học
Trên đây là một vài suy nghĩ về việc làm cụ thể của bản thân tôi trong quá
trình công tác cũng như trong mọi hoạt động. Rất mong được sự góp ý của đồng
nghiệp và sự xem xét, đánh giá, ghi nhận của Hội đồng khoa học các cấp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
18


STT

TÊN TÀI LIỆU

TÁC GIẢ ( NHÀ XUẤT BẢN)

1

Lý luận và phương pháp phát triển ngôn Nhà xuất bản Đại học Huế

2


ngữ cho trẻ em
năm 2013
Sự hình thành và phát triển ngôn ngữ của Đại học Sư phạm Hà Nội

3

trẻ từ 0 – 6 tuổi
2008
Nghiên cứu khoa học công nghệ giáo dục Bộ giáo dục và đào tạo

4

mầm non
Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho

5
6

trẻ mầm non
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
Cổng thông tin điện tử:

Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội.
- mamnon.com.vn
- giao an violet.com.vn

19




×