Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ làm quen tác phẩm văn học cho trẻ lớp ghép 3 4 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.85 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc
dân, chiếm vị trí rất quan trọng. Giáo dục mầm non có nhiệm vụ xây dựng
những cơ sở ban đầu, đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách con người
Đây là thời điểm mấu chốt và quan trọng nhất, ở cái thời điểm ấy tất cả mọi
việc đều bắt đầu: Bắt đầu ăn, bắt đầu nói, bắt đầu nghe, nhìn và vận động bằng
đôi chân, đôi tay của mình….Tất cả những cử chỉ đó dều làm nên những thói
quen, kể cả thói quen xấu. Cho nên giáo dục mầm non đã góp phần không nhỏ
vào việc giáo dục thế hệ trẻ. Trách nhiệm nặng nề và cao cả ấy tất cả thuộc về
cô giáo mầm non, tạo nên nền tảng vững chắc chặng khôn lớn của trẻ. ở lứa
tuổi này “ Cái sảy nảy cái ung ” chính vì vậy nhạy cảm và có trách nhiệm cao
là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, cô giáo
phải rất linh hoạt nhạy bén kịp thời, có năng lực và có tính chủ động, sáng tạo
cao.
Giáo dục có tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống con người nhất là
tuổi mầm non. Ca dao xưa có câu “ Dạy con từ thủơ còn thơ” câu ca dao ấy đã
đi vào lòng người và không thể nào quên. Mỗi chúng ta đều được lớn lên từ
những tiếng ru dịu ngọt của ông bà cha mẹ, ngay từ lúc chào đời những tiếng ru
êm dịu của bà của mẹ lại cất lên “ Cháu ơi cháu ở với bà ” Hoặc “ Con cò lặn
lội bờ sông ”…Đã tan biến vào hồn ta và cùng ta lớn dậy.
Lớn lên chút nữa ta lại được bay bổng trong thế giới cổ tích như được
vui chơi những trò chơi gắn với những câu ca dao, đồng dao “ Chi chi chành
chành ” hay “ Nu na nu nống ”.
Chúng ta lớn lên bằng những tiếng ru ấy và cũng lớn lên bằng những câu
chuyện thần tiên. Ta lớn lên về thể xác và cũng mở rộng dần đôi cánh của tâm
hồn và tình cảm. Chính vì lẽ đó việc cho trẻ mầm non - Đặc biệt là trẻ ở độ tuổi
3- 4- 5 tuổi làm quen với các tác phẩm văn học là hết sức quan trọng và cần
thiết bởi vì: Thông qua văn học giúp cho trẻ nhận biết được thế giới xung
quanh, mở rộng vốn hiểu biết của trẻ đối với thiên nhiên và cuộc sống xung
quanh thông qua đó trẻ biết tích luỹ được những kinh nghiệm sống.


Đặc biệt thông qua việc làm quen với văn học giúp cho ngôn ngữ của trẻ
phát triển, làm phong phú thêm vốn từ của trẻ, trẻ biết dùng từ chính xác biểu
cảm.
Văn học còn giúp cho trẻ nhận biết được cái hạy, cái đẹp, cái thiện, cái ác
Xuất phát từ vấn đề trên hơn nữa bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp
đứng lớp chăm sóc giáo dục các cháu 3- 4 - 5 tuổi nên tôi mạnh dạn chọn đề tài
"một số biện pháp giúp trẻ làm quen tác phẩm văn học cho trẻ lớp ghép 3- 4-5
tuổi tại điểm trường ... (...)" này với mục đích giúp trẻ lớp ghộp khe chuụng 34- 5 tuổi cú thể dễ dàng hơn trong việc cảm nhận ngôn ngữ nghệ thuật của thơ
truyện và biết thể hiện nó bằng chính ngôn ngữ hành động của mình.
1


2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu
Trong công tác giáo dục trẻ mầm non thì việc cho trẻ làm quen với văn
học là việc làm thường xuyên không thể thiếu. Văn học còn có tác dụng giáo
dục về mọi mặt đối với trẻ như: Ngôn ngữ, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể lực
và đặc biệt là ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp và dùng ngôn
ngữ để bày tỏ nguyện vọng của mình đồng thời ngôn ngữ là công cụ của tư duy
vì vậy các nhà giáo dục sử dụng nhiều phương pháp văn học khác nhau nên có
nội dung khác nhau.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu các giải pháp để xây dựng lớp học thân thiện.
- Nghiên cứu về khái niệm và tâm quan trọng của việc giúp trẻ làm quen với tác
phẩm văn học tại mẫu giáo ghép 3- 4 - 5 tuổi tại trường mầm non ....
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn học cho trẻ lớp
ghép 3- 4-5 tuổi tại điểm trường ... (...)
4.Đối tượng khảo sát thực nghiệm:

Căn cứ vào yêu cầu của đề tài tôi chọn đối tượng khảo sát thực nghiệm là
trẻ mầm non 3-4-5 tuổi trường mầm non ... điểm trường ... (...).
5. Phương pháp nghiên cứu :
Trước hết phải nhận định tình hình chung của đối tượng nghiên cứu, sau
đó đọc - Phân tích - Tổng hợp tài liệu tham khảo. Xây dựng đề cương sáng
kiến, áp dụng sáng kiến và hoàn thành sáng kiến.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.
- Nghiên cứu phân tích tài liệu.
- Phương pháp trực quan .
- Phương pháp đọc kể.
- Phương pháp trắc nghiệm.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu :
*Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là trẻ mẫu giỏo ghộp 3-4-5 tuổi ... (...)
* Kế hoạch nghiên cứu
Từ tháng 11- 4/ 2017 : Viết sáng kiến và hoàn thành đề tài
NỘI DUNG
2


Chương I : Cơ sở lý luận của đề tài
Mục tiêu chiến lược phát triển của giáo dục mầm non từ nay đến 2020
đã đưa ra quan điểm xác định vị trí của giáo dục mầm non đặt nền móng cho
sự phát triển nhân cách thông qua hệ thống giáo dục quốc dân tạo tiền đề để
phổ cập giáo dục tiểu học.
Mục tiêu chung của phát triển giáo dục mầm non đến 2010 là nhanh
chóng mở rộng phạm vi chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 0- 6 tuổi trên cơ sở
xây dựng một đội ngũ giáo viên hiểu biết nghiệp vụ, tâm huyết với nghề.
Giáo dục có tầm quan trọng rất lớn đối với con người nhất là tuổi mầm

non khi mới đến trường, đòi hỏi những nhà giáo dục trẻ phải là người có đạo
đức, mẫu mực, có trình độ, yêu nghề, mến trẻ.
Giáo dục môn văn học cho trẻ mầm non là môn học vô cùng quan trọng.
Tình yêu thiên nhiên là điểm khởi đầu của tình yêu quê hương đất nước,
yêu con người, giáo dục lòng nhân ái cho trẻ. Việc cho trẻ làm quen với các tác
phẩm văn học giúp cho trẻ thêm yêu quê hương đất nước, yêu lãnh tụ, yêu ông
bà cha mẹ, anh chị em và bạn bè của mình hơn.
Qua các tác phẩm văn học còn giúp cho trẻ phát triển về mặt thẩm mỹ
,thông qua những từ ngữ, hình ảnh đẹp trong tác phẩm văn học giúp cho trẻ
cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong cuộc sống xung quanh mình.
Đối với trẻ thơ một trong những nhiệm vụ cơ bản của việc giáo dục nhân
cách cho trẻ là hình thành ở trẻ tình yêu thiên nhiên yên cuộc sống con người
qua đó trẻ biết kính yêu ông bà, cha mẹ, anh chị tình cảm thương yêu quan tâm
tới bạn bè em nhỏ, luôn có thái độ chăm sóc và bảo vệ vật nuôi cây trồng...
Bộ môn văn học nói chung và văn học trẻ thơ nói riêng là kho tàng quý
báu được khai thác không ngừng phục vụ cho việc bồi dưỡng tâm hồn trẻ. Đặc
biệt là các tác phẩm thơ chuyện dành cho trẻ Mầm non với hình tượng nghệ
thuật gần gủi phù hợp với nhận thức của trẻ được áp dụng theo từng lứa tuổi.
Đã từng bước chắp cánh cho trẻ vươn tới bao ước mơ, bao điều tốt đẹp.
Trẻ Mầm non không thể cảm nhận được nội dung nghệ thuật của bài thơ
câu chuyện, khi thiếu sự tác động của cô giáo và người lớn xung quanh. Bởi trẻ
chưa biết đọc mà phải nhờ vào sự tổ chức, hướng dẫn của cô giáo qua giọng
đọc kể của cô giáo làm cho tác phẩm văn học đến với các cháu trở thành nhân
tố giúp trẻ phát triển tư duy, trí tưởng trợng, ngôn ngữ, thẩm mỹ, hình thành
nhận cách và giáo dục đạo đức cho trẻ.
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Xã ... là một xã miền núi đặc biệt khó khăn và nhận thức của phụ huynh
còn nhiều hạn chế, đa số trẻ đến trường chỉ biết giao tiếp bằng tiếng mẹ
đẻ.
2.1. Thuận lợi:


3


Nhà trường và phòng giáo dục luôn quan tâm tới mọi hoạt động của giáo
viên nhất là việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Được sự chỉ đạo sát sao, quan tâm giúp đở của nghành và trường.
Bản thân là người địa phương nên rất dễ khi giao tiếp với trẻ
2.2. Khó khăn:
Lớp học còn chật chội, chưa có điện gây khó khăn cho việc tổ chức các
hoạt động.
Khả năng nhận thức của học sinh con hạn chế không đồng đều.
Đồ dùng, đồ chơi thì còn thiếu nhiều và cũng chưa đáp ứng được nhu
cầu vui chơi của trẻ.
Trẻ trong lớp độ tuổi không đông đều, một số trẻ bé, nhở lần đầu tiên đi
học nên việc nhận thức và tiếp thu bài còn chậm bền cạnh đó cũng có một số
phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến kết quả học tập của con em mình còn
hay ỷ lại đến cô.
2.3. Khảo sát đầu năm về lĩnh vực văn học
TT

Kết quả
Nội dung

Đạt
Số lượng

1

Đọc diễn cảm


Chưa đạt

Tỉ lệ

4

2

Số lượng

Tỉ lệ

13

76%

13

76%

13

76%

4%
2

Thuộc nhiều, nhanh


3

Phát triển ngôn ngữ
diễn đạt tốt

4

24%
4

2
4%

Chương 3: Các giải pháp và kết quả thực hiện:
3.1.Các giải pháp
Giáo viên phải tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên đề do trường
và phũng tổ chức.
Nghiên cứu kĩ các tài liệu liên quan đến làm quen tác phẩm văn học.
Làm thờm nhiều đồ dùng phục vụ môn học như : Tranh minh họa cho
các tác phẩm văn học trong chương trỡnh và ngoài .
Giáo dục cho trẻ mọi lúc mọi nơi.
Không những ở trên tiết học mà ở mọi lúc, mọi nơi: Lúc đón, trả trẻ, hoạt
động góc.
4


Học hỏi thêm từ chuyên môn và đồng nghiệp.
Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, nghiên cứu các tài liệu liên
quan đến các tác phẩm văn học.
Khuyến khích trẻ tim đọc những câu chuyện, bài thơ ở nhiều thời điểm

khác nhau.
Để thực hiện được vấn đề đặt ra cô giáo chính là người gần gũi và hiểu
biết trẻ nhiều nhất và ở lớp tôi luôn tìm cách giúp đở các cháu yếu như: Tạo
môi trường làm quen với các tác phẩm văn học.
Với trẻ mẫu giáo thì những gì mới lạ, đẹp mắt hấp dẫn là gây được sự
chú ý của trẻ. Vì thế việc tạo môi trường làm quen với các tác phẩm văn học
trong lớp học rất cần thiết để làm nổi bật bộ môn và chuyên đề. Hàng ngày vào
những lúc vui chơi hay giờ rảnh rỗi tôi và trẻ thường đọc lại các tác phẩm đó
học và liên quan đến chủ điểm.
3.1.1. Quá trình cho trẻ làm quen với văn học :
- Dựa vào 2 hình thức chính đó là:
- Trong tiết học
- Ngoài tiết học
a. Trong tiết học
Khi đọc một thơ, kể câu chuyện để chuẩn bị dạy cho trẻ giáo viên phải
hiểu được nội dung, xác định được thể loại thơ chuyện xác định được nhịp đọc,
phải hiểu được tác giả sử dụng nghệ thuật gì? (so sánh, nhân cách hoá...) biết
được nội dung bài thơ câu chuyện nhắn gửi điều gì?
Ví dụ 1:

Bài thơ: Em vẽ.
Em vẽ
Con gà trống
Mào đỏ tươi
Em vẽ
Nhiều mái trường
Tươi mái đỏ.

Với nghệ thuật so sánh tác giả đã vẽ lên trước mắt ta con gà trống, con
mèo lười, thật sống động một con gà mới chỉ nghe thôi chưa được nhìn, được

ngắm mà đã cảm nhận được vẽ đẹp rực rỡ của con gà.
Ví dụ 2: Với nghệ thuật nhân cách hoá nhà thơ "Đàm Thị Lam Luyến" đã
viết lên bài thơ "em yêu nhà em"
Chẳng đăng bằng chính nhà em
Có đàn chim sẻ bên thểm líu lo
Có nàng gà mái hoa mơ
5


Cục ta, cục tác, khi vừa đẻ xong
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắt râu hồng như tơ
Có ao muống với cá cờ
Em là chị tấm đợi chờ bống lên
Có đầm ngào ngạt hoa sen
ếch con học nhạc dế mèn ngâm thơ
Dù đi xa thật là xa
Chẳng đâu vui được nhà nhà của em.
Bài thơ đã nói lên một vẻ đẹp thật sinh động, ngộ nghĩnh đáng yêu vây
quanh ngôi nhà em bé, làm cho người nghe bài thơ cảm thấy như mình được
xích gần đến với những gì viết trong thơ.
Thông qua việc tự học tự bồi dưỡng kiến thức văn học, giúp giáo viên
hiểu rõ và truyền thụ tác phẩm văn học đến với trẻ có hiệu quả hơn.
Cuối tiết học có bài thơ nào đã phổ nhạc giáo viên sẽ hát cho cho trẻ
nghe còn chưa được phổ nhạc sẽ ngâm thơ cho trẻ nghe để trẻ dễ cảm nhận
được cái hay, cái đẹp trong bài thơ đó.
b. Ngoài tiết học :
Việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học có thể tiến hành ở mọi lúc
mọi nơi khi đi dạo, khi thăm quan.
*Vào những giờ hoạt động ngoài trời tôi cho trẻ quan sát hoa hồng lồng

vào cho trẻ đọc bài thơ "cây hồng". Vào mùa hè cho trẻ quan sát bầu trời. Cô có
thể vào cho trẻ đọc bài thơ "ông mặt trời", " nắng mùa hè" qua đó cho trẻ biết
về nắng nóng của mùa hè, giáo dục trẻ đi học đội mũ, nón.
* Vào giờ vệ sinh rửa tay, lau mặt của trẻ, trước giờ vào vệ sinh tôi lồng
vào đọc bài thơ "rửa tay sạch sẽ" giúp trẻ chú ý hơn trong việc thực hiện vệ
sinh rửa tay, lau mặt tốt có hiệu quả.
* Giờ hoạt động vui chơi cô cho một số trẻ về góc xem truyện tranh, tập
kể chuyện sáng tạo, cho trẻ đọc thơ kết hợp từ và hình ảnh...
* Trong giờ ngủ trưa, trước giờ đi ngủ cô cho trẻ đọc bài thơ "ngủ" hoặc
bài thơ "giờ đi ngủ" qua đó trẻ hiểu và có ý thức trong giờ ngủ trưa.
* Trong lúc chờ bàn ăn cô có thể cho trẻ ôn lại hoặc làm quen một số bài
thơ đã học, cô sưu tầm một số bài thơ ngoài chương trình đưa vào cho trẻ đọc
nhằm giáo dục về ăn uống để lồng vào cho trẻ.
Ngoài ra co còn tận dụng các cơ hội để trẻ được làm quen với văn học
như tạo môi trường trong lớp theo tranh ảnh khổ to thể hiện các câu chuyện ,
bài thơ.

6


Theo chủ điểm mà trẻ đã được nghe sưu tầm qua sách báo, tranh ảnh,
truyện, thơ để xây dựng góc thư viện.
Như vậy, bằng cách tổ chức các hoạt động một cách linh hoạt khéo léo
cô đã giúp cho trẻ được sống trong môi trường văn học.
3.1.2. Cho trẻ làm quen văn học thông qua các môn học khác :
Ví dụ: Môn MTXQ: Tìm hiểu về "một số loại sau" tôi lồng vào cho trẻ
đọc bài thơ "họ nhà rau", "cây cải nhỏ".
Tìm hiểu về một số con vật sống trong gia đình có hai chân có mỏ, lồng
vào trẻ đọc bài thơ "con gà".
Tìm hiểu về Bác Hồ, cô lồng vào bài thơ "Bác Hồ của em".

Ví dụ: Môn toán, dạy số lượng 5, lồng vào trẻ đọc bài thơ "Họ nhà rau"
hỏi trẻ trong bài thơ kể về mấy loại rau.
Trẻ đến và nói kết quả 5 loại rau
Hoặc cho trẻ chuyển tiếp vừa đi vừa đọc bài thơ "đi cầu đi quán", vừa
cất đồ dùng, quay sang hỏi trẻ trong bài thơ "đi cầu đi quán, đi bán lợn con",
mua về được những gì? cho trẻ kể xem được bao nhiêu thứ (trẻ nói kết quả).
Ví dụ: Môn âm nhạc: Dạy hát bài "cháu yêu bà"
Cô có thể lồng vào cho trẻ đọc bài thơ "giúp bà" nhằm giáo dục trẻ yêu
bà và giúp đỡ bà.
Ví dụ: Môn tạo hình đề tài "Vẽ hoa" cô có thể lồng vào giáo dục trẻ biết
yêu chăm sóc vườn hoa...kết hợp đọc bài thơ "chăm vườn hoa"
Hoặc "vẽ con cá" cô lồng vào cho trẻ đọc bài thơ "con cá vàng"
* Trong những giờ đón trả trẻ tôi thường đưa thơ chuyện vào đọc cho trẻ
nghe, dạy trẻ đọc, tôi chú ý tìm những bài thơ câu chuyện phù hợp theo từng
chủ điểm.
Ví dụ: Vào đầu năm học tôi thường tìm những bài thơ như "Bạn mới đến
trường", vào giờ đón trẻ cho trẻ đọc thơ "lời chào buổi sáng"... nhằm giúp trẻ
hiểu và lễ phép chào hỏi, biết thương yêu quan tâm giúp đỡ bạn.
Hay nhân dịp 8/3 tôi đưa vào cho trẻ đọc một số bài thơ, câu chuyện có
ý.
nghĩa về bà, mẹ, cô giáo, chị như bài thơ "quà 8/3", "giúp bà", "cô và
mẹ"...
Quá đó giúp trẻ hiểu về ý nghĩa của ngày 8/3 ngày của bà, mẹ, cô giáo...
từ đó trẻ biết quan tâm đến bà, mẹ, cô giáo, bạn gái...
Việc kết môn học trong các môn học khác là vô cùng quan trọng, điều đó
giúp trẻ được tiếp xúc với văn học bằng nhiều hình thức và nhiều phương diện.
VD: Môn thể dục: Khi chơi trò chơi cô cho trẻ đọc bài đồng dao hoặc ca
dao sao cho có nhịp điệu nhanh, dí dỏm giúp trẻ thực hiện tốt các động tác của
7



bài thể dục. Như vậy, việc cho trẻ làm quen với văn học thông qua các môn học
khác giúp trẻ cảm nhận được tác phẩm văn học một cách sâu sắc hơn.
3.1.3. Phối kết hợp phụ huynh:
Công tác phối kết hợp phụ huynh và nhà trường là một vấn đề rất quan
trọng, nó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Vì thế tôi đưa vào trong các buổi họp phụ huynh đầu năm, giúp phụ
huynh hiểu được tầm quan trọng của bộ môn làm quen văn học từ đó để đưa ra
biện pháp cụ thể.
Bằng cách cô ghi các nội dung bài thơ câu chuyện ở góc tuyên truyền,
nhắc nhở phụ huynh theo dõi và về nhà kiểm tra trẻ qua các nội dung trẻ đã
học. Động viên phụ huynh cung cấp sách chuyện tranh ảnh cho trẻ.
Hàng ngày giờ đón trả trẻ cô gặp gỡ trao đổi với phụ huynh về việc tiếp
thu trên
lớp của trẻ để kết hợp phụ huynh có biện pháp giúp đỡ trẻ, bồi dưỡng cho trẻ.
Thực tế cho thấy, sau khi nhận thức rõ tầm quan trọng đó các bậc phụ
huynh đã nhiệt tình ủng hộ đồng thời tạo môi trường văn học cho con tại gia
đình, mua sách báo phù hợp với từng độ tuổi, kể chuyện cho con nghe, dạy con
đọc những bài ca dao, đồng dao thậm chí con hát cho con nghe, dạy con hát…
Chính vì vậy, khi đến lớp trẻ đã có nhièu tiến bộ rõ rệt và hứng thú hơn khi
nghe cô giáo kể chuyện, đọc thơ.
Trên các tiết học tôi đều theo dõi để tìm ra những cái sai của trẻ rồi tìm
cách gặp phụ huynh trao đổi, động viên phụ huynh giúp đỡ thêm cho trẻ ở nhà.
Đối với trẻ tiếp thu bài tốt, đọc thơ kể chuyện hay, diễn cảm tôi cũng gặp
và trao đổi phụ huynh để về nhà bố mẹ động viên khen ngợi trẻ kịp thời.
3.1.4. Bồi dưỡng phương pháp để tổ chức hướng dẫn cho trẻ làm quen văn
học:
* Nghiên cứu đối tượng:
Bằng phương pháp trực quan cô phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý
của từng trẻ. Vì trẻ cùng độ tuổi (4 - 5 tuổi) cùng một năm nhưng có sự chênh

lệch về tháng tuổi. Nên sự phát triển tư duy ngôn ngữ của trẻ không đồng đều.
Nhiều trẻ đọc kể trọn câu đầy đủ rõ ràng mạch lạc, nhưng cũng có những
trẻ đọc kể ngắt nghỉ, thay đổi ngữ điệu chưa đúng trên cơ sở đó giáo viên cần
phải chú ý tới việc đề ra yêu cầu bài dạy phù hợp với từng đối tượng trẻ.
Đối với những trẻ về tư duy ngôn ngữ tốt khi không chỉ dạy trẻ đọc kể
thuộc mà còn tập cho trẻ cách thể hiện giọng đọc kể, kết hợp điệu bộ minh hoạ
động tác mạnh dạn và tự tin hơn.
Đối với trẻ tư duy ngôn ngữ còn hạn chế cô giáo cần có biện pháp tập
cho trẻ, động viên khuyến khích trẻ hứng thú tham gia luyện tập, chú ý theo
dõi để sửa sai cho trẻ.
8


Qua tiếp xúc với trẻ tôi nhận thấy về mặt tâm lý nhiều trẻ trong lớp rất
mạnh dạn tự tin trong trường hợp này tôi thường sử dụng phương pháp nêu
gương để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ, còn đặc biệt những
trẻ nhút nhát tôi thường sử dụng phương pháp động viên khích lệ trẻ để tạo cho
trẻ sự tin tưởng và mạnh dạn tham gia vào các hoạt động trên tiết học tốt hơn.
* Phương pháp trực quan:
Như chúng ta đã biết trẻ Mầm non nói chung và trẻ 3- 4 - 5 tuổi nói
riêng tư duy của trẻ trực quan hành động trẻ chỉ tập trung chú ý và ghi nhớ
nhừng gì mà trẻ cảm thấy thích thú, trẻ Mầm non thường "thích lạ mau chán,
chóng nhớ dễ quên" vì thế giáo viên nên chuẩn bị đồ dùng học tập gồm các loại
tranh ảnh mô hình, vật thật đầy đủ, đa dạng, phong phú, sinh động phù hợp với
nội dung của từng bài dạy.
Nhưng cũng có một thể loại không kém phần quan trọng thu hút sự chú ý
của trẻ đó là đưa vào sử dụng rối trong các tiết học.
Ví dụ: Bài thơ " em vẽ", sử dụng tranh ảnh kết hợp mô hình
Chuyện: "Cáo thỏ gà trống", sử dụng tranh ảnh kết hợp rối
Thơ: "Cây thược dược" sử dụng vật thật ( hoa thược dược)

Ngoài ra cô giáo cần chú ý tạo môi trường học tập cho trẻ hàng ngày
được trực tiếp quan sát không chỉ trong tiết học mà còn mọi lúc mọi nơi.
* Phương pháp đọc kể:
Đối với phương pháp đọc kể trước hết cô giáo phảo xác định được giọng
đọc kể của từng tác phẩm thơ chuyện, đọc kể phải bộ lộ được cảm xúc qua ánh
mắt, cử chỉ điệu bộ minh hoạ phù hợp với nội dung câu chuyện. Bởi trong các
tác phẩm đều có một nội dung riêng, một tư tưởng, một chủ đề riêng, không
phải bài thơ nào cũng có giọng đọc kể hay điệu bộ minh hoạ giống nhau.
Ví dụ: Khi đọc bài "em yêu nhà em"
Cô đọc nhẹ nhàng êm dịu thể hiện tình cảm trìu mến, chú ý ngắt giọng
trong các câu thơ:
Cục ta/ cục tác/ khi vừa đẻ xong
Có ông ngô bắp/ râu hồng như tơ
Có ao muống/ với cá cờ
ếch con học nhạc/ dế mèn ngâm thỏ
Ví dụ: Câu chuyện "Tích Chu" đoạn đầu kể chậm rãi chú ý nhấn vào chi
tiết "có thứ gì ngon bà cũng nhường Tích Chu, ban đêm Tích Chu ngủ, bà thức
để quạt cho Tích Chu" và câu so sánh "Lòng bà thường Tích Chu cao hơn trời,
rộng hơn biển".
Rồi giọng nói của bà chậm rãi, mệt mỏi hơn, nhỏ hơn bình thường thể
hiện ở câu "Tích Chu ơi... khô cả cổ rồi".
9


Giọng của Tích Chu kêu lên hốt hoảng lo sợ, cường độ giọng hơi to hơn
và nhịp độ giọng cũng nhanh hơn bình thường ở câu Tích Chu gọi bà "Bà ơi bà
trở lại thành người với cháu đi... bà uống" khi kể hơi kết hợp với ánh mắt cử
chỉ
hốt hoảng lo sợ bộc lộ lên vẻ mắt của cô giáo.
Giọng Tích Chu tha thiết

Giọng bà chậm rãi và hơi nhỏ hơn
Giọng bà tiên từ từ nhẹ nhàng...
Kể chú ý vào chi tiết tích chu lặn lội lên đường để lấy nước suối tiên cho
bà uống và câu " từ đây Tích Chu hết lòng yêu thương chăm sóc bà".
Qua thực hiện phương pháp này tôi thấy đọc kể là một vấn đề rất quan
trọng, qua đọc kể giúp trẻ dễ dàng hiểu được nội dung tác phẩm, tập trung chú
ý, xuất hiện sự hồi hộp lo lắng chờ đợi được thể hiện trên trẻ.
Chính vì thế mà tôi thường xuyên chú ý tới việc luyện tập giọng đọc kể
cho mình.
Trước hết tôi xác định giọng đọc, phối hợp ánh mắt cử chỉ điệu bộ minh
hoạ tự nhiên thoải mái, đơn giản, hấp dẫn phù hợp với nội dung.
Tôi cho đây là một vấn đề quan trọng đòi hỏi giáo viên chú ý rèn luyện
về khả năng này bằng cách:
Nghe băng đĩa chuyện thơ dành cho trẻ Mầm non.
Học hỏi qua các giáo viên dạy giỏi môn làm quen văn học.
Dự giờ dạy mẫu các trường Mầm non có chất lượng cao.
Chú ý lắng nghe ý kiến góp ý xây dựng, tiết dạy cần ghi chép những điều
tâm đắc để học hỏi đúc rút kinh nghiệm cho bản thân.
Kiên trì chịu khó tự học, tự bồi dưỡng tập đọc, tập kể nhiều lần, để bộc
lộ được cảm xúc, phản ánh đúng nội dung tác phẩm.
* Tóm lại :
Việc cho trẻ làm quen văn học ngay từ lứa tuổi Mầm non là một cơ sở tốt
để giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách con người.
Đối với trẻ thơ một trong những nhiệm vụ cơ bản của việc giáo dục nhân
cách cho trẻ là hình thành ở trẻ tình yêu thiên nhiên yên cuộc sống con người
qua đó trẻ biết kính yêu ông bà, cha mẹ, anh chị tình cảm thương yêu quan tâm
tới bạn bè em nhỏ, luôn có thái độ chăm sóc và bảo vệ vật nuôi cây trồng...
Bộ môn văn học nói chung và văn học trẻ thơ nói riêng là kho tàng quý
báu được khai thác không ngừng phục vụ cho việc bồi dưỡng tâm hồn trẻ. Đặc
biệt là các tác phẩm thơ chuyện dành cho trẻ Mầm non với hình tượng nghệ

thuật gần gủi phù hợp với nhận thức của trẻ được áp dụng theo từng lứa tuổi.
Đã từng bước chắp cánh cho trẻ vươn tới bao ước mơ, bao điều tốt đẹp.
10


Trẻ Mầm non không thể cảm nhận được nội dung nghệ thuật của bài thơ
câu chuyện, khi thiếu sự tác động của cô giáo và người lớn xung quanh. Bởi trẻ
chưa biết đọc mà phải nhờ vào sự tổ chức, hướng dẫn của cô giáo qua giọng
đọc kể của cô giáo làm cho tác phẩm văn học đến với các cháu trở thành nhân
tố giúp trẻ phát triển tư duy, trí tưởng trợng, ngôn ngữ, thẩm mỹ, hình thành
nhận cách và giáo dục đạo đức cho trẻ.
Muốn đạt được kết quả cao trong vấn đề này thì trước hết cô giáo cần
phải yêu văn học, say mê văn học, thích học hỏi tìm tòi khám phá những cái
hay cái đẹp trong từng tác phẩm văn học, tích luỹ kiến thức, hiểu biết về văn
học nói chung và cụ thể là các bài thơ câu chuyện, đặc biệt là thơ chuyện Mầm
non.
3.2. Kết quả thực hiện
Sau khi nghiên cứu sáng kiến LQVH bản thân tôi không ngừng phấn đấu
học tập, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp. Qua các tiết học trẻ rất hứng thú
tham gia vào các hoạt động học tập, ngôn ngữ của trẻ đỡ hơn trước đây.
T

Nội dung

Kết quả

T

Đạt
Số lượng


Tỉ lệ

Chưa đạt
Số lượng

1 Đọc diễn cảm

2
15

88%

2 Thuộc nhiều, nhanh

12
%

5
12

3

Tỉ lệ

70

Phát triển ngôn ngữ
diễn đạt tốt
15


30
%

2
88%

12
%

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trong quá trình áp dụng sáng kiến của mình với việc cho trẻ làm quen
với tác phẩm văn học. Sau một thời gian thực hiện tôi nhận thấy khả năng cảm
thụ văn học của trẻ có những chuyển biến rõ rệt: Số cháu nhận thức được môn
học này đạt 70-88 % ; trẻ biết cảm thụ cái hay, cái đẹp trong cuộc sống có thái
độ đúng mực với cái thiện, cái ác, biết yêu quê hương, đất nước, yêu ông bà
cha mẹ, yêu quí thầy cô giáo, bạn bè…Từ đó tôi nhận thấy sáng kiến của mình
đa phần nào góp phần vào công việc đổi mới phương pháp giáo dục. Đổi mới
để phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương với điều kiện lớp học và khả
năng nhận thức của trẻ. Mặt khác giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về đạo

11


đức, trí tuệ, thẩm mỹ thông qua các môn học cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học.
Ngoài ra còn được sự chỉ đạo sát sao của chuyên môn nhà trường tôi đã
vững vàng hơn trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ 3- 4 - 5 tuổi làm quen với văn
học.

Qua các phương pháp tôi áp dụng trên đã thu được hiệu quả, đặc biệt trẻ
hứng thú tham gia vào các hoạt động, ngôn ngữ của trẻ trở nên mạch lạc hơn
so với những năm trước đây.
Do vậy muốn đạt được kết quả ở môn “làm quen với tác phẩm văn học”
cô giáo cùng kết hợp với gia đình để dạy thêm cho trẻ. Đặc biệt là giáo viên phải có
năng lực chuyên môn vững chắc, lông yêu nghề mến trẻ tận tụy chu đáo để đáp ứng
khi trẻ tìm toi, tạo cho trẻ quan sát dễ dàng chính xác, dễ hiểu giúp trẻ nhận thức
phát âm chuẩn. Đây là tiền đề cho sự phát triển nhận thức ngôn ngữ nói mạch lạc
cho trẻ.
2. Kiến nghị
Để thực hiện tốt công tác giảng dạy môn học: Cho trẻ làm quen với văn
học trong nhà trường mầm non tôi xin có một số kiến nghị và đề xuất sau:
... là một trường khó khăn về cơ sở vật chất vỡ thế đề nghị phòng,
nghành trang bị một số đồ dùng tạo điều kiện cho trường, lớp tiếp tục thực
hiện tốt việc chăm sóc giáo dục trẻ hằng ngày.
Tổ chức hội thảo chuyên đề tạo điều kiện cho giáo viên được giao lưu
học hỏi.
Cung cấp thêm đồ dùng , đồ chơi phục vụ cho các môn học nói chung và
môn văn học nói riêng .
Trên đây là nhìn nhận của bản thân tôi trong việc làm quen “ Một số biện
pháp giúp trẻ làm quen với tác phẩm văn học cho trẻ lớp ghép 3- 4-5 tuổi tại
điểm trường ... (...) ” Tôi tin rằng với kiến thức và khả năng của tôi thì còn hạn
chế có thể chưa đầy đủ và trọn vẹn, vì vậy qua đây tôi mong rằng có sự góp ý
của hội đồng ban giám khảo để đề tài này phong phú và đầy đủ hơn…!

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
12


1/ Tài liệu bồi dưỡng chuyên đề.

2/Chương trình giáo dục mầm non
3/ Mạng internet
4/ Một số tài liệu về phương pháp nâng cao chất lượng làm quen văn học

PHỤ LỤC
13


Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
2.3: Bảng chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ:………………………………..5
3.2. Bảng kết quả nghiên cứu:………………………………………………...12
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài……………………………………………………………..2
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:……………………………...3
3. Đối tượng nghiên cứu:…………………………………………………….....3
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm: ……………………………………………3
5. Phương pháp nghiên cứu:……………………………………………………3
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: …………………………………………..3
a. Phạm vi nghiên cứu:………………………………………………………….3
b. Kế hoạch nghiên cứu: ……………………………………………………….3
NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận………………………………………………………...4
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:……………………………………..4
2.1. Thuận lợi:…………………………………………......................................5
2.2: Khó khăn:…………………………………………………………………..5
Chương 3: Các giải pháp và kết quả thực hiện…………………………………5
3.1: Các giải pháp:………………………………………………………...........5
3.1.1. Quá trình cho trẻ làm quen với văn học :………………………………...6
3.1.2. Cho trẻ làm quen văn học thông qua các môn học khác…………………8

3.1.3. Phối kết hợp phụ huynh: ………………………………………………..9
3.1.4. Bồi dưỡng phương pháp để tổ chức hướng dẫn cho trẻ làm quen văn
học………………………………………………………………………………
93.2. Kết quả thực hiện…………………………………………………………
12
3.3. Kết quả nghiên cứu:………………………………………………………12
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.
Kết
luận:.........................................................................................................12
2.
Kiến
nghị:......................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 14

14



×