Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Tình trạng nghèo của người già ở thành phố đà nẵng yếu tố tác động và vai trò của chương trình hỗ trợ bằng tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------------------------

HUỲNH VĂN THẮNG

TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA NGƯỜI GIÀ
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG:
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA
CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ BẰNG TIỀN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

ĐÀ NẴNG – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------------------------

HUỲNH VĂN THẮNG

TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA NGƯỜI GIÀ
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG:
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ VAI TRÒ
CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ BẰNG TIỀN
Ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62.31.01.05
Ngành cũ: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 62.31.09.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hiệp
PGS. TS. Giang Thanh Long

ĐÀ NẴNG – 2017


i

CAM ĐOAN CỦA NGHIÊN CỨU SINH
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi
với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hiệp (Đại học Đà Nẵng) và PGS.TS.
Giang Thanh Long (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân). Các thông tin, số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Các tài liệu tham khảo trích dẫn
trong luận án đều được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Những kết
quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Huỳnh Văn Thắng


ii

MỤC LỤC
CAM ĐOAN CỦA NGHIÊN CỨU SINH .............................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................v
DANH MỤC BẢNG............................................................................ vi

MỞ ĐẦU................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................3
2.1. Mục tiêu chung ..........................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................5
5.1. Phương pháp rà soát, hồi cứu thông tin .....................................5
5.2. Phương pháp phân tích, đánh giá định lượng và định tính ........5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...........................6
7. Kết cấu của luận án ............................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................8
1.1. Những vấn đề chung về nghèo .......................................................8
1.1.1. Quan niệm về nghèo ...............................................................8
1.1.2. Chuẩn nghèo ........................................................................11
1.2. Quan niệm về người cao tuổi và già hoá dân số ............................15
1.2.1. Người cao tuổi .....................................................................15
1.2.2. Già hoá dân số......................................................................15
1.3. Nghèo của người cao tuổi ..............................................................16
1.4. Các yếu tố tác động đến nghèo của người cao tuổi ........................18
1.4.1. Về đặc trưng cá nhân và hộ gia đình NCT ..........................18
1.4.2. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................21


iii

1.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan ......27
1.5.1. Các nghiên cứu về nghèo và tác động của trợ giúp bằng tiền
tới giảm nghèo cho NCT ở một số nước đang phát triển ....27

1.5.2. Các nghiên cứu về nghèo và tác động của trợ giúp bằng tiền
tới giảm nghèo cho NCT Việt Nam.....................................31
1.6. Khung nghiên cứu .........................................................................40
1.6.1. Đánh giá các yếu tố tác động đến nghèo .............................40
1.6.2. Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ bằng tiền .........41
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................43
2.1. Nghiên cứu định lượng .................................................................43
2.1.1. Dữ liệu nghiên cứu...............................................................43
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................45
2.2. Nghiên cứu định tính ....................................................................52
2.2.1. Phương pháp khảo sát ........................................................52
2.2.2. Bộ công cụ khảo sát ...........................................................55
2.2.3. Phân tích thông tin .............................................................55
2.2.4. Đạo đức nghiên cứu ...........................................................55
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH .....................................57
3.1. Tình trạng nghèo của NCT và chương trình hỗ trợ bằng tiền cho
người cao tuổi ở Đà Nẵng ....................................................................57
3.1.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, KT-XH của Đà Nẵng ........57
3.1.2. Tổng quan về dân số cao tuổi ở Đà Nẵng ............................59
3.1.3. Thực trạng nghèo của hộ gia đình có NCT ở Đà Nẵng .......64
3.1.4. Chương trình hỗ trợ bằng tiền cho NCT ở Đà Nẵng ...........67
3.1.5. Hạn chế, tồn tại của công tác giảm nghèo cho NCT ...........82
3.2. Các yếu tố tác động đến nghèo của hộ gia đình có NCT..............85
3.3. Tác động của chương trình hỗ trợ bằng tiền .................................90


iv

3.3.1. Kết quả nghiên cứu định lượng .......................................90
3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính...........................................92

CHƯƠNG 4: CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................98
4.1. Bối cảnh công tác giảm nghèo cho NCT ở Đà Nẵng ......................98
4.3. Các hàm ý chính sách .................................................................103
KẾT LUẬN .......................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

CLB

Câu lạc bộ

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSYT

Cơ sở y tế

CBYT


Cán bộ y tế

DVYT

Dịch vụ y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KT-XH

Kinh tế-xã hội

Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng

HAI

Tổ chức hỗ trợ người cao tuổi quốc tế

KCB

Khám chữa bệnh


MoLISA

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội

NCT

Người cao tuổi

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

TCDS & KHHGĐ

Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình

TCTK

Tổng cục Thống kê

UBND

Ủy ban Nhân dân

UBQG NCT

Ủy ban Quốc gia về Người cao tuổi

UNESCAP


Uỷ ban Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc khu
vực Châu Á-Thái Bình Dương

VHLSS

Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam

WB

Ngân hàng thế giới

TLN

Thảo luận nhóm

PVS

Phỏng vấn sâu


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1. Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn .........................13
Bảng 2-1. Cỡ mẫu dân số cao tuổi trong VHLSS cho cả nước và Đà Nẵng44
Bảng 2-2. Chuẩn nghèo các năm theo VHLSS và Đà Nẵng .....................45
Bảng 2-3. Danh sách các địa bàn khảo sát .................................................53
Bảng 2-4. Số lượng NCT tham gia TLN và PVS ......................................54
Bảng 3-1. Tỷ lệ dân cư thuần ở Đà Nẵng, 2013-2014 ...............................60
Bảng 3-2. Bốn phương án dự báo dân số Đà Nẵng, 2009-2034 ................60

Bảng 3-3. Dân số phân theo tuổi ở Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015 ...........61
Bảng 3-4. Dự báo các chỉ tiêu chủ yếu của Đà Nẵng ................................62
Bảng 3-5. Tỷ số phụ nữ/nam giới cao tuổi ở Đà Nẵng, 2009-2034 ..........64
Bảng 3-6. Tỷ lệ nghèo của NCT giai đoạn 2006-2014 (%) .......................64
Bảng 3-7. Phân bố dân số cao tuổi Đà Nẵng giai đoạn 2006-2014 ...........65
Bảng 3-8. Tình hình hộ nghèo có NCT phân theo địa bàn ........................83
Bảng 3-9. Kết quả thực hiện các đề án giảm nghèo ở Đà Nẵng ................70
Bảng 3-10. Kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình có NCT giai 2013-2016 .......75
Bảng 3-11. Kết quả chăm sóc sức khỏe và đời sống cho NCT ở Đà Nẵng
2015 ........................................................................................................77
Bảng 3-12. Mức chi chúc thọ mừng thọ cho NCT Đà Nẵng…................76
Bảng 3-13. Kết quả ước lượng các yếu tố tác động đến nghèo của người
cao tuổi ở Đà Nẵng 2010-2014 ..............................................................79
Bảng 3-14. Ước lượng tác động biên của các yếu tố quyết định tới tình
trạng nghèo của hộ gia đình có người cao tuổi, giai đoạn 2010-2014...81
Bảng 4-1. Chi phí cho các chương trình trợ cấp tiền phổ cập theo tuổi cho
người cao tuổi ở Đà Nẵng, 2014-2034...................................................93


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1. Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng tình trạng nghèo của
NCT ...........................................................................................................41
Hình 1-2. Khung nghiên cứu tác động của chương trình hỗ trợ bằng tiền tới
giảm nghèo của NCT.................................................................................42
Hình 3-1. Biến đổi cơ cấu tuổi dân số ở Đà Nẵng, 2009-2034....................63
Hình 4-1. Dự báo dân số theo tuổi của Đà Nẵng, 2014-2034....................101



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đói nghèo là vấn đề vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội và có
những tác động tiêu cực tới sự phát triển của bản thân người nghèo, cộng đồng
người nghèo và toàn xã hội. Đói nghèo tạo ra một “vòng luẩn quẩn” về thu nhập
thấp, trình độ giáo dục thấp, cơ hội việc làm ít hoặc công việc có thu nhập thấp
và cuối cùng là nghèo. Theo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, “Kết
quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, khoảng cách giàu nghèo
giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn. Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo ở vùng sâu,
vùng xa, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Một số chính sách về
an sinh xã hội, giảm nghèo còn chồng chéo, chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao và
chưa khuyến khích người nghèo vươn lên thoát nghèo. Tỉ lệ bao phủ và chất
lượng dịch vụ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp còn thấp. Quỹ BHXH chưa bền
vững” [23, tr.256]. Cùng là mối quan tâm chung của cả nước, vấn đề nghèo đói
đang được Đà Nẵng đặc biệt quan tâm với nhiều chính sách và giải pháp giảm
nghèo. Trong những năm qua, số lượng hộ nghèo ở Đà Nẵng đã giảm đáng kể.
Theo báo cáo số 21-BC/VPTU ngày 16/02/2016 của Thành ủy Đà Nẵng, số hộ
nghèo giảm từ 32.796 hộ (chiếm 19,26% tổng số hộ) vào năm 2009 xuống còn
22.045 hộ (chiếm 9,10% tổng số hộ) vào năm 2013 và 23.276 hộ (chiếm 9,15%)
vào đầu năm 2016 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, vẫn tồn tại
những hộ nghèo kinh niên và nguy cơ tái nghèo còn cao. Trong số đối tượng
nghèo, NCT là nhóm dễ bị nghèo và dễ tổn thương.
Theo báo cáo của Tổng Cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình (2015), các
nước trên thế giới phải qua hàng thập niên mới bước tiếp đến giai đoạn già hóa
dân số, trong khi chúng ta chỉ mất 6 năm để bước từ giai đoạn dân số trẻ sang
giai đoạn già hóa dân số. Từ già hóa dân số sang giai đoạn cơ cấu dân số già các



2

nước cùng phải trải qua hàng thập niên, thậm chí hàng thế kỷ nhưng Việt Nam
chỉ mất 16 đến 18 năm đã bước sang giai đoạn dân số già.
Cơ cấu tuổi trong dân số ở Việt Nam hiện nay đang thay đổi lớn và mạnh
mẽ. Tỷ suất sinh và chết đều giảm, tuổi thọ bình quân tăng, dẫn tới sự tăng
nhanh dân số già (cao tuổi) cả về số lượng và tỉ lệ so với tổng dân số. Báo cáo
của Ngân hàng Thế giới (World Bank, 2016) đã phân tích quá trình già hóa dân
số và đã chỉ ra được nhiều thách thức của quá trình già hóa dân số ở Việt Nam.
Đầu năm 2016, số dân từ 65 tuổi trở lên của Việt Nam mới là 6,5 triệu người,
nhưng con số này được dự báo là sẽ tăng gấp ba lần, đạt 18,4 triệu vào năm
2040. Theo dự báo của Liên hợp quốc (2015), dân số nước ta tăng dần trong giai
đoạn từ nay đến năm 2060 và giảm dần từ 2060 đến 2100. Cụ thể, dân số Việt
Nam sẽ là 98,15 triệu người vào năm 2020; 109,925 triệu người vào năm 2040;
113,233 triệu người vào năm 2060; 109,677 triệu người vào 2080; và 105,076
triệu người vào 2100. Các con số trên cho thấy nước ta sẽ đối mặt với nguy cơ
“già trước khi giàu” khi tốc độ già hóa dân số tiếp tục tăng cao nhưng thu nhập
bình quân đầu người mới chỉ đạt ở mức trung bình thấp, khoảng 1.300 đô-la
Mỹ/người vào năm 2011, 2.000 đô-la Mỹ/người vào năm 2014 và 2.300 đô-la
Mỹ/người vào năm 2015 (Tổng cục Thống kê, 2016). Đây thực sự là một thách
thức rất lớn cho các nhà hoạch định chính sách.
Cùng với xu hướng chung của cả nước, Đà Nẵng đang đối mặt với già hóa
dân số và có tốc độ tăng rất nhanh so với cả nước. Theo số liệu dự báo của Tổng
Cục Thống kê (2011), NCT ở Đà Nẵng chiếm tỉ lệ 7,9% tổng dân số vào năm
2014 và sẽ tăng lên 16,8% vào năm 2034. Già hóa dân số đặt ra vấn đề cấp thiết
về an sinh xã hội đối với NCT Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng, đặc
biệt là giải quyết vấn đề nghèo của NCT khi độ bao phủ của hệ thống an sinh xã
hội còn ở mức thấp.
Nghiên cứu về tình trạng nghèo nói chung ở trong và ngoài nước hết sức
phong phú, đa dạng và ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu



3

về thực trạng nghèo đói ở nhóm dân số già còn rất ít. Một số báo cáo có tính
thống kê mô tả (như Quỹ dân số Liên Hợp Quốc-UNFPA, 2011 hay Ngân hàng
Thế giới-WB, 2010), trong khi cũng có một số nghiên cứu định lượng (như
Evans và cộng sự, 2007; Giang & Pfau, 2009a) đã chỉ ra các yếu tố tác động
nghèo của NCT. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ sử dụng dữ liệu Điều tra
mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2004 nên kết quả có thể có ít
nhiều thay đổi tính đến thời điểm này. Các nguyên nhân nghèo của NCT và vai
trò của các chương trình hỗ trợ bằng tiền trong việc giảm nghèo cho NCT, đặc
biệt là ở Đà Nẵng, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu về “Tình trạng nghèo của người già ở thành phố Đà
Nẵng: Yếu tố tác động và vai trò của chương trình hỗ trợ bằng tiền” là thật
sự cần thiết và cấp bách.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án là đánh giá về tình trạng nghèo của NCT ở Ðà
Nẵng, chỉ ra được các yếu tố tác động, trong đó đánh giá được vai trò của
chương trình hỗ trợ bằng tiền tới việc giảm nghèo cho NCT ở Đà Nẵng và đề
xuất các chính sách có ý nghĩa thực tiễn liên quan đến giảm nghèo của NCT tại
địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu chung ở trên, luận án xác định các mục tiêu
cụ thể sau đây.
1) Tổng hợp và hệ thống các cơ sở lý luận về ba vấn đề chủ yếu, gồm có:
(i) nghèo, nghèo của NCT và nghèo của hộ gia đình có NCT; (ii) các nhân tố tác
động tới khả năng bị nghèo của hộ gia đình có NCT; và (iii) tác động của các

chương trình hỗ trợ bằng tiền đến giảm nghèo của NCT. Đây sẽ là cơ sở vững
chắc cho việc triển khai tốt các mục tiêu tiếp theo;
2) Đánh giá tình trạng nghèo của hộ gia đình có NCT và nêu lên một số


4

vấn đề trong chính sách hỗ trợ bằng tiền cho NCT ở Đà Nẵng;
3) Phân tích, đánh giá nguyên nhân nghèo của NCT ở Đà Nẵng thông qua
việc phân tích tác động của một số nhân tố ảnh hưởng tới xác suất bị nghèo của
hộ gia đình có NCT;
4) Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ bằng tiền đến giảm nghèo
cho hộ gia đình có NCT;
5) Đề xuất một số chính sách có tính khả thi hướng đến mục tiêu giảm
nghèo cho NCT ở Đà Nẵng, trong đó chú trọng đến chính sách trợ cấp của nhà
nước thông qua các chương trình hỗ trợ trực tiếp bằng tiền.

3. Đối tượng nghiên cứu
Luận án này tập trung chủ yếu vào các đối tượng nghiên cứu sau:
1) Thực trạng nghèo của hộ gia đình có NCT ở Đà Nẵng.
2) Các yếu tố tác động chủ yếu đến khả năng bị nghèo của hộ gia đình có
NCT.
3) Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ bằng tiền đối với giảm
nghèo cho hộ gia đình có NCT ở Đà Nẵng.

4. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu chính là dân số Đà Nẵng trong giai đoạn 2016-2035
lấy từ dự báo dân số của Tổng cục Thống kê (2011), trong đó tập trung vào các
hộ gia đình có NCT. Các khách thể khác gồm hệ thống các chính sách có liên

quan đến NCT và hộ gia đình có NCT; các bên hữu quan của chính quyền trung
ương, chính quyền địa phương trong hoạch định và thực thi các chính sách hỗ trợ
của nhà nước đối với đối tượng NCT (Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Mặt
trận Tổ quốc; Ban đại diện Hội NCT Đà Nẵng; UBND và các ngành, đoàn thể
liên quan các cấp).
 Phạm vi không gian nghiên cứu:
Địa bàn Thành phố Đà Nẵng.


5

 Phạm vi thời gian nghiên cứu:
+ Nghiên cứu thực trạng nghèo và các yếu tố tác động được giới hạn trong
khoảng thời gian từ năm 2014 trở về trước và các số liệu dự báo đến năm 2034.
+ Phân tích vai trò của chương trình hỗ trợ bằng tiền trong các viễn cảnh
từ năm 2015 trở về sau.
+ Các hàm ý chính sách đề xuất dựa trên dự báo môi trường chính sách ở
tương lai trung và dài hạn (từ 2015).

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp rà soát, hồi cứu thông tin
Luận án sử dụng các dữ liệu của Đà Nẵng từ dự báo dân số của Tổng cục
Thống kê (2011), Điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) năm 2006, 2010,
2014 cho cả nước và Đà Nẵng; các báo cáo của cơ quan, đoàn thể làm công tác
NCT các cấp ở Đà Nẵng; bộ số liệu Điều tra NCT Việt Nam (VNAS) năm
2011… để phân tích thực trạng nghèo cũng như một số yếu tố có thể liên quan,
tác động đến nghèo của hộ gia đình có NCT.
5.2. Phương pháp phân tích, đánh giá định lượng và định tính
Luận án sẽ sử dụng và kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
 Phương pháp mô tả thống kê:

Được sử dụng phổ biến trong việc mô tả tổng thể nghiên cứu và thực trạng
nghèo của NCT ở Đà Nẵng. Các chỉ tiêu thống kê chủ yếu được sử dụng là quy
mô, mức trung bình, tần suất, tỷ trọng và tốc độ thay đổi theo thời gian.
 Phương pháp hồi quy:
Để đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của
hộ gia đình NCT, luận án áp dụng phương pháp hồi quy đa biến với mô hình xác
suất probit có biến phụ thuộc là tình trạng nghèo của hộ gia đình NCT ở Đà
Nẵng và các biến giải thích gồm có các biến thể hiện đặc trưng cá nhân (như
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, công việc...) và đặc trưng gia đình (như nơi sinh
sống, giới tính và trình độ của chủ hộ gia đình, số lượng NCT trong hộ gia


6

đình...).
 Phương pháp mô phỏng vi mô (đánh giá sự khác biệt trước và sau khi
có một chương trình/chính sách tác động theo giả định):
Trong đánh giá tác động của chương trình trợ cấp bằng tiền, luận án sử
dụng phương pháp mô phỏng vi mô để xem tác động giảm nghèo cho hộ gia
đình có NCT được hưởng trợ cấp như thế nào bằng cách so sánh tỉ lệ nghèo
trước khi và sau khi nhận được hỗ trợ. Bên cạnh đó, để đưa ra các khuyến nghị
chính sách cụ thể, luận án cũng dự báo chi phí để mở rộng chính sách trợ cấp
bằng tiền tới các đối tượng NCT khác nhau cũng như hướng tới một hệ thống
phổ cập cho toàn bộ NCT ở Đà Nẵng.
 Phương pháp phân tích dữ liệu định tính dựa trên điều tra thực địa:
Để minh họa cụ thể hơn cho các nhận định từ các phương pháp định
lượng, luận án bổ sung cơ sở cho các lập luận đó bằng khai thác thông tin từ các
cuộc điều tra thực địa (phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm) tại một số địa điểm
của TP. Đà Nẵng (cấp thành phố, cấp huyện và cấp xã) với đối tượng được khảo
sát (gồm có NCT được hưởng và không được hưởng trợ cấp và các cán bộ lãnh

đạo cơ quan, đoàn thể ở địa phương).

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Với những dự kiến về nội dung, luận án dự kiến sẽ có những đóng góp
sau:
 Về mặt lý luận:
 Khái quát hoá được một cách có hệ thống các vấn đề lý luận trong
nghiên cứu thực trạng nghèo của NCT.
 Cung cấp các bằng chứng thực chứng về các mối quan hệ tác động của
các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến tình trạng nghèo của NCT tại Việt Nam (cụ thể
là ở Đà Nẵng), đặc biệt về vai trò của chính sách trợ cấp bằng tiền trong việc
giảm nghèo.
 Về mặt thực tiễn:


7

 Cung cấp cho các bên hữu quan các thông tin và đánh giá xác thực về
tình trạng nghèo, xác định được những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
hiện nay đến tình trạng nghèo của NCT ở Đà Nẵng, đề xuất xây dựng chính sách
cho NCT, định hướng các giải pháp, mà trọng tâm là chương trình hỗ trợ bằng
tiền.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận án gồm bốn
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Trong Chương này, Luận án sẽ hệ thống hóa các quan điểm, định nghĩa
liên quan. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nghèo
của NCT, các yếu tố tác động và chương trình hỗ trợ bằng tiền cho NCT.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Trong Chương này, luận án mô tả phương pháp tính toán và mô hình kinh
tế lượng cùng với dữ liệu thứ cấp. Cùng đó, Luận án mô tả cách triển khai điều
tra thực địa bổ sung thông tin cho các phân tích định lượng.
Chương 3: Kết quả và phân tích
Chương này cung cấp phân tích kết quả định lượng về thực trạng, các yếu
tố có thể tác động đến tình trạng nghèo của hộ gia đình NCT ở Đà Nẵng; phân tích
định lượng và định tính tác động của chương trình hỗ trợ bằng tiền đến tình trạng
nghèo của NCT ở Đà Nẵng cũng như một số tác động có liên quan khác.
Chương 4: Các hàm ý chính sách
Dựa vào kết quả phân tích từ Chương 3, Chương này sẽ bàn luận và đề
xuất một số chính sách liên quan nhằm giảm nghèo cho hộ gia đình có NCT một
cách bền vững hơn, cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của NCT.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những vấn đề chung về nghèo
1.1.1. Quan niệm về nghèo
Một trong những vấn đề nổi lên hàng đầu hiện nay và được cả thế giới quan
tâm đó là nghèo. Nghèo đã và đang diễn ra trên khắp thế giới và gây nên nhiều
hậu quả lớn. Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến những người rơi vào cảnh
khốn khó mà còn ảnh hưởng đến mọi mặt trong đời sống kinh tế, xã hội, môi
trường sinh thái và sự phồn vinh của quốc gia. Chính vì thế mà giảm nghèo đang
là vấn đề thu hút sự quan tâm của cả cộng đồng quốc tế, là mục tiêu hàng đầu của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, muốn giảm nghèo thì phải hiểu rõ về bản chất của nghèo
và những vấn đề liên quan đến nghèo đã được cả thế giới mổ xẻ trong nhiều thập
niên qua.

Có khá nhiều khái niệm khác nhau về nghèo, tùy thuộc vào cách tiếp cận,
thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà có những quan
niệm khác nhau về nghèo.
Trước đây người ta thường lấy thu nhập để làm tiêu chí đánh giá tình trạng
nghèo của con người. Người nghèo được xem là người có mức thu nhập thấp.
Quan niệm này tuy có ưu điểm là dễ dàng xác định được số người nghèo, nhưng
nó chưa thể phản ánh hết được các khía cạnh của nghèo. Uỷ ban Kinh tế và Xã hội
của Liên hợp quốc tại Châu Á-Thái Bình Dương (UNESCAP, 1993) định nghĩa
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ
phát triển KT-XH và phong tục tập quán của từng địa phương” [13,tr.14-15]. Đây
là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo và được nhiều nước trên thế giới sử dụng,
trong đó có Việt Nam.
Để đánh giá đúng mức độ của nghèo, người ta chia thành hai loại là nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư


9

không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và
phong tục tập quán của địa phương. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận
dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét. Nghèo
tương đối biểu hiện khoảng cách giàu, nghèo càng ngày càng xa [13,tr.16].
Để đánh giá mức nghèo của một nước hay một địa phương, có nhiều chỉ
tiêu được áp dụng, trong đó có chỉ số nghèo của con người (Human Poverty
Index – HPI) và hệ số GINI. Chỉ số HPI bao gồm: tỉ lệ người sống thọ dưới 40
tuổi; tỉ lệ người lớn mù chữ; tỉ lệ người không được tiếp cận nước sạch, dịch vụ
y tế và tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng; mức chênh lệch về thu nhập
hoặc về chi tiêu giữa 20% dân cư giàu nhất với 20% dân cư nghèo nhất. Hệ số

GINI là hệ số đo lường mức bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa các
tầng lớp dân cư [13,tr.17].
Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP, 1997) đã đưa ra những
định nghĩa về nghèo với ba yếu tố, gồm có: sự nghèo khổ của con người (đó là
thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết và được nuôi
dưỡng tạm đủ); sự nghèo khổ về tiền (tức là thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và
khả năng chi tiêu tối thiểu); và sự nghèo khổ chung (tức là mức độ nghèo kém
nghiêm trọng hơn được xác định như không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
lương thực và phi lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định
khác nhau ở nước này hay nước khác).
Ngoài ra, nghèo còn được xác định theo tình trạng đời sống, tức là ngoài
khía cạnh thu nhập thì nghèo còn được chú ý đến các khía cạnh khác như mức
sống, cơ hội được học tập, quyền tự quyết định, khả năng ảnh hưởng đến những
quyết định chính trị và nhiều khía cạnh khác. Trong “Báo cáo Phát triển Thế giới
năm 2000”, Ngân hàng Thế giới (1999) đã đưa ra bên cạnh các yếu tố quyết định
khách quan cho sự nghèo là những yếu tố chủ quan như phẩm chất và tự trọng.
Hiện nay, quan điểm về nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và có thể có


10

nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ngân hàng Thế giới (2013) quan niệm nghèo là
một khái niệm đa chiều chứ không chỉ là túng thiếu về vật chất nên nghèo không
chỉ bao gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan
đến năng lực như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương,
không có quyền phát ngôn và không có quyền lực.
Như vậy, nghèo đói là khái niệm mang tính chất tương đối cả về không
gian và thời gian. Nghèo tuyệt đối chủ yếu phản ảnh tình trạng một bộ phận dân
cư không được thoả mãn những nhu cầu tối thiểu của con người như ăn, mặc, ở, đi
lại… Nhu cầu này cũng có sự thay đổi và khác biệt đối với từng quốc gia khác

nhau. Còn nghèo tương đối phản ánh sự chênh lệch mức sống của một bộ phận
dân cư so với mức trung bình chung của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Vì
thế, người ta cho rằng nghèo tuyệt đối thì có thể xoá được, còn nghèo tương đối là
hiện tượng thường có trong xã hội. Vấn đề là phải làm thế nào để rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo trong một quốc gia và giảm tỉ lệ nghèo tương đối đến mức thấp
nhất có thể.
Tại Việt Nam, dựa trên các khái niệm nghèo đói của các tổ chức trên thế
giới, chính phủ và giới học thuật Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể hơn ở
các cấp độ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Về khái niệm nghèo, Việt Nam
thừa nhận khái niệm nghèo đói theo UNESCAP (1993) đã trình bày ở trên,
nhưng bên cạnh đó thì Việt Nam còn có một số khái niệm liên quan như sau:
- Hộ nghèo: Theo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH), hộ
nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng bằng hoặc thấp hơn
chuẩn nghèo.
- Xã nghèo: Là xã có tỉ lệ nghèo cao (chiếm hơn 40% số hộ của xã),
không có hoặc rất thiếu những cơ sở hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường,
trạm, nước sạch... và trình độ dân trí thấp, tỉ lệ mù chữ cao.
- Vùng nghèo: Là địa bàn tương đối rộng, nằm ở những khu vực khó
khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỉ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.


11

Tóm lại, nghèo đói là một khái niệm mang tính tương đối. Tính chất và
đặc trưng của nghèo đói tuỳ thuộc vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, phong
tục, tập quán của từng vùng, quốc gia, khu vực khác nhau. Đây là vấn đề cần
được chú trọng trong công tác giảm nghèo hiện nay.

1.1.2. Chuẩn nghèo
Nhằm phân biệt giữa người nghèo và người không nghèo, người ta đưa ra

tiêu chí là chuẩn nghèo. Các tổ chức khác nhau thì sử dụng các tiêu chuẩn khác
nhau để đánh giá giàu nghèo.
Ngân hàng Thế giới (2012) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu,
nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu
người trong một năm với hai cách tính, gồm có (i) Phương pháp Atlas tính theo
tỷ giá hối đoái và tính theo đô-la Mỹ và (ii) Phương pháp ngang bằng sức mua
(PPP – Purchasing Power Parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương
và cũng tính bằng đô-la Mỹ . Theo cách tính PPP, Ngân hàng Thế giới (2012)
muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung cho toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra
thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả hàng hóa, thực hiện phương pháp
tính “rổ hàng hóa” sức mua tương đương để tính được mức thu nhập dân cư giữa
các quốc gia có thể so sánh. Ngân hàng Thế giới (2012) đã tính mức năng lượng
tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.100 calo/ngày. Với mức giá chung
của thế giới để đảm bảo mức năng lượng đó cần khoảng 01 đô la
Mỹ/người/ngày. Với chuẩn nghèo này thì ước tính có khoảng 1,2 tỷ người nghèo
trên toàn thế giới vào thời điểm đó.
Tuy nhiên, do đặc điểm kinh tế và xã hội khác nhau cũng như sức mua
của mỗi đồng tiền ở các quốc gia khác nhau nên chuẩn nghèo theo thu nhập (tính
theo đô-la Mỹ) cũng khác nhau ở mỗi quốc gia. Chẳng hạn, theo tiêu chuẩn của
Mỹ, một người trưởng thành độc thân được coi là nghèo nếu thu nhập trước thuế
hàng năm dưới 10.991 đô-la Mỹ, trong khi đó thu nhập năm của gia đình có hai
người là dưới 14.051 đô-la Mỹ và của gia đình có ba người là dưới 17.163 đô-la


12

Mỹ. Còn đối với một gia đình có bốn thành viên thì ngưỡng nghèo là 24.008 đôla Mỹ. Trong năm những năm gần đây, số người nghèo ở Mỹ đã tăng nhanh.
Theo báo cáo thường niên công bố ngày 16/9/2015 của Cơ quan Thống kê Liên
bang Mỹ cho biết, năm 2014 có tới 46,7 triệu người Mỹ thuộc diện nghèo và
mức này tăng cao so với những năm trước. Tỉ lệ người nghèo tại nền kinh tế số

một thế giới này là 14,8% và đây là mức cao nhất kể từ năm 1994. Tương tự,
chuẩn nghèo ở Nhật là 22.000 đô la Mỹ một năm/hộ gia đình có 4 người và có
gần 1/6 dân số Nhật (tức khoảng 20 triệu người, chiếm 15,7% tổng dân số) đang
sống dưới ngưỡng nghèo này.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu người là chỉ tiêu chính mà hiện
nay nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định mức độ giàu,
nghèo. Tuy vậy, nghèo không chỉ chịu tác động của thu nhập mà còn chịu tác
động của nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội… Trong thực tế, nhiều
nước phát triển có thu nhập bình quân theo đầu người cao nhưng vẫn chưa đạt
được sự phát triển toàn diện, trong đó thất nghiệp, nghèo đói, thiếu việc làm, ô
nhiễm môi trường và những bất công khác vẫn còn phổ biến, khoảng cách giàu
nghèo ngày càng tăng lên. Qua đó, có thể thấy rằng nghèo không chỉ là hậu quả
của mức thu nhập thấp mà cũng là kết quả của phân phối thu nhập và thực hiện
công bằng xã hội. Như vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu
nhập quốc dân bình quân, UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người (HDI)
bao gồm: chỉ số tuổi thọ, chỉ số học vấn, chỉ số thu nhập bình quân đầu người
trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển
và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận các nước giàu nghèo tương
đối chính xác và khách quan.
Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói người ta đều thống nhất dựa vào
hai loại chỉ tiêu sau: (i) chỉ tiêu chính, gồm có thu nhập bình quân người/tháng
hoặc năm và được đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi; và (ii) chỉ tiêu
phụ, gồm có dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và điều kiện đi lại.


13

Trong những năm qua, Việt Nam đã sử dụng hai căn cứ để xác định chuẩn
nghèo: (i) chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ LĐ-TB&XH công bố và (ii) chuẩn
nghèo do Tổng cục Thống kê và Ngân Hàng Thế giới ước tính từ các cuộc điều tra

mức sống hộ gia đình Việt Nam. Hiện nay, phần lớn các báo cáo kinh tế và xã hội
sử dụng chuẩn nghèo do Bộ LĐ-TB&XH đưa ra. Chuẩn nghèo này được tính toán
dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản của lương thực, thực phẩm (nhu cầu ăn hàng
ngày) và nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục,
văn hoá, đi lại, giao tiếp xã hội).
Từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã qua sau lần điều chỉnh chuẩn nghèo
đói của từng giai đoạn. Các hộ thuộc diện nghèo của từng giai đoạn cụ thể như
trong Bảng 1-1.
Bảng 1-1. Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn
Mức thu nhập bình quân người/tháng
Nông thôn

Giai đoạn

Thành thị

1993-1995 (Mức thu nhập
quy ra gạo)
1996-1997 (Mức thu nhập
quy ra gạo)
1998-2000 (Mức thu nhập
quy ra gạo tương đương với
số tiền)
2001-2005 (Mức thu nhập
tính bằng tiền)
2006-2010 (Mức thu nhập
tính bằng tiền)
2011-2015 (Mức thu nhập
tính bằng tiền)
2016-2020 (Mức thu nhập

tính bằng tiền và thiếu hụt chỉ
số tiếp cận dịch vụ cơ bản)

Dưới 20kg

Miền núi,
hải đảo

Đồng bằng,
trung du

Dưới 15kg

Dưới 25kg

Dưới 15kg

Dưới 20 kg

Dưới 25kg
(90.000 đồng)

- Dưới 15kg
(55.000 đồng)

Dưới 20kg
(70.000 đồng)

Dưới 150.000 đồng


Dưới 80.000
đồng

Dưới 100.000
đồng

Dưới 260.000 đồng

Dưới 200.000 đồng

Dưới 500.000 đồng

Dưới 400.000 đồng

Dưới 900.000 đồng
Từ 900.0001.300.000 đồng và
thiếu hụt 03 chỉ số

Dưới 700.000 đồng
Từ 700.000-1.000.000 đồng và thiếu
hụt 03 chỉ số

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của Bộ LĐ TB&XH

Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo từng bước thỏa mãn nhu cầu
của con người (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa...) và mức chuẩn được điều


14


chỉnh gắn với tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của người
dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của người dân. Mặt khác,
phương pháp này cũng tạo điều kiện cho cơ sở triển khai được việc lập danh
sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết. Với chuẩn nghèo được ban hành
trong giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011
của Thủ tướng Chính phủ, tỉ lệ hộ nghèo của cả nước đã giảm từ trên 14,2%
(năm 2010) xuống còn 11,76% (năm 2011); 9,7% (năm 2012); 7,8% (năm
2013); 5,97% (năm 2014); 4,2% (năm 2015) và đạt mục tiêu giảm nghèo theo
Nghị quyết Quốc hội đề ra.
Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận này có hạn chế là chưa tính toán đầy đủ
nhu cầu tiêu dùng (vì chỉ chú ý một số nhu cầu lương thực, thực phẩm và một số
nhu cầu phi lương thực, thực phẩm), có độ tin cậy chưa cao do không có điều
kiện điều tra diện rộng, thu thập thông tin về thu nhập của người dân nông thôn
và miền núi rất khó chính xác. Việc áp dụng duy nhất tiêu chí thu nhập để xác
định đối tượng hộ nghèo, cận nghèo đã dẫn đến sự phân loại đối tượng, đánh giá
mức độ và nguyên nhân nghèo đói chưa thực sự chính xác vì chuẩn nghèo hiện
hành chưa phản ánh được đầy đủ các nhu cầu cơ bản cũng như thực trạng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, lại được duy trì trong cả giai đoạn trong điều kiện
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng năm đều tăng, dẫn đến giá trị chuẩn nghèo không
còn phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu đảm bảo mức sống tối thiểu của
người dân. Với cách tính chuẩn nghèo cũ đã không còn phù hợp với tình hình
hiện nay nên Chính phủ đã ban hành chuẩn nghèo mới cho giai đoạn mới 20162020 để tiếp cận nghèo đa chiều, giúp người dân được thụ hưởng, tiếp cận với
đầy đủ các dịch vụ xã hội (Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015).
Phương pháp đo lường nghèo đa chiều được nghiên cứu, áp dụng sẽ khắc
phục những hạn chế nói trên của phương pháp đo lường nghèo bằng thu nhập.
Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế-xã hội thay đổi, đô thị hóa và di cư tăng nhanh


15


tạo ra một bộ phận lớn người dân thuộc nhóm cận nghèo thu nhập hoặc chưa
được tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ xã hội cơ bản, đang đối mặt với nhiều rủi ro
khiến họ có thể rơi vào tình trạng nghèo, đói.

1.2. Quan niệm về người cao tuổi và già hoá dân số
1.2.1. Người cao tuổi

Người cao tuổi (hay người già) là một thuật ngữ dùng để chỉ những người
nhìn chung đã có nhiều tuổi. Lâu nay các nước trên thế giới người ta vẫn hay
dùng khái niệm “người già”. Theo Từ điển Việt Nam, già tức là “ở vào tuổi có
những hiện tượng sinh lý suy yếu dần trong giai đoạn cuối của quá trình sống tự
nhiên” [12,tr.14]. Như vậy, về mặt thuật ngữ, “người già” hay “người cao tuổi”
cũng chỉ là hai cách nói khác nhau mang cùng một nội dung chỉ “người đã rất
nhiều tuổi so với tuổi đời trung bình”. Vì thế, hai thuật ngữ “người già” và
“người cao tuổi” là giống nhau.
Trong luận án này, tác giả sử dụng thuật ngữ “người cao tuổi” theo Điều 2,
Luật Người cao tuổi năm 2009, đó là: “Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ
đủ 60 tuổi trở lên”. Tuy nhiên, trong một số phân tích so sánh với các nước về
biến đổi nhân khẩu học cũng như hàm ý chính sách, luận án sử dụng định nghĩa
NCT là người từ 65 tuổi trở lên.
1.2.2. Già hoá dân số

Theo UNFPA (2010) và Tổ chức Hỗ trợ NCT Quốc tế (2012), già hóa dân
số là một trong những xu hướng có ý nghĩa nhất của thế kỷ XXI, có tác động đến
toàn bộ các khía cạnh của đời sống xã hội của thế giới và từng quốc gia. Dân số
già nghĩa là tuổi thọ dân cư tăng lên và đó là hệ quả tích cực của phát triển kinh
tế, chăm sóc y tế và phúc lợi xã hội.
Khái niệm già hóa dân số chỉ quá trình già của dân số, khi trong cơ cấu
dân số có NCT chiếm tỉ lệ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, tỉ lệ NCT trong tổng

dân số đến “ngưỡng” nào thì dân số được coi là già hóa, hiện vẫn có sự khác


16

biệt. Ví dụ, theo Cowgill và Holmes (1970) (theo trích dẫn của UNFPA, 2011),
khi số người từ 65 tuổi trở lên chiếm từ 7% tổng dân số thì dân số đó được coi
là “bắt đầu già”, trong khi một số tổ chức quốc tế lại định nghĩa “dân số bắt đầu
già” khi tỉ lệ người từ 60 tuổi trở lên chiếm 10% trong tổng dân số. Còn khái
niệm “dân số già” là khi tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên chiếm từ 14% tổng dân số
hoặc khi tỉ lệ người từ 60 tuổi trở lên chiếm từ 20% tổng dân số. Ngoài ra, còn
có khái niệm dân số “rất già” và “siêu già”… để chỉ mức độ già của dân số.
Có thể thấy, dù tỉ lệ có khác nhau nhưng “già hóa” là chỉ “quá trình”, còn
“dân số già” là chỉ “thời điểm”. Quá trình chuyển từ già hóa dân số sang dân số
già ở các nước khá khác nhau: chẳng hạn ở Pháp kéo dài 115 năm, ở Thụy Điển
quá trình này dài 85 năm, Hoa Kỳ 70 năm, Nhật Bản 26 năm… Mặt khác, tuổi
để tính dân số già hóa hoặc già thường là 60 hoặc 65 tuổi trở lên. Ở Hàn Quốc,
năm 2010 tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên chiếm 11% dân số; năm 2016 là 18,1% và
theo dự báo thì đến năm 2030 đã tăng lên 24,3%; 2040 tăng lên 32,5% - tức là
Hàn Quốc đã trở thành quốc gia “già” từ năm 2016.

1.3. Nghèo của người cao tuổi
Tổ chức y tế Thế giới (WHO, 2008) cho rằng NCT trên khắp thế giới
đang đối mặt với nguy cơ nghèo. Khả năng tạo thu nhập giảm và nguy cơ ốm
đau tăng lên làm tăng khả năng tổn thương của NCT trước nghèo, bất kể tình
trạng kinh tế ban đầu của họ. Dù có hoặc không có việc làm thì NCT vẫn phải
phụ thuộc vào gia đình của họ để được chăm sóc, hỗ trợ ngay cả những nhu cầu
cơ bản, như thức ăn, quần áo, chỗ ở. Tuy nhiên, các thế hệ trẻ hơn thường không
thể cung cấp đủ cho người thân cao tuổi của mình do sự nghèo đói đặc thù. Dưới
các điều kiện của nghèo đói kinh niên và đặc thù, nhiều NCT sống với gia đình

của họ trong sự khốn khổ về vật chất và thờ ơ về tình cảm. Các nghiên cứu chỉ ra
rằng, sự hỗ trợ của người trẻ đối với người già có thể phụ thuộc vào khả năng
của NCT trong việc đóng góp vào nguồn lực - nền tảng của người trẻ - thông qua
đầu tư vào giáo dục, việc làm và các tài sản được truyền qua các thế hệ.


×