Tải bản đầy đủ (.pdf) (230 trang)

Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố đà nẵng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 230 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ ANH

THùC THI CHÝNH S¸CH AN SINH X· HéI
ë THµNH PHè §µ N½NG hiÖn nay - THùC TR¹NG
Vµ GI¶I PH¸P

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 62 31 02 01

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN VĨNH
2. PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án

Lê Anh


MỤC LỤC

Trang
1



MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI

1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách công, chính sách xã hội
1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội, hệ
thống chính sách an sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội
ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng
1.3. Nhận xét tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

7
7

9
16

Chương 2: CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN

2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về an sinh xã hội, chính sách an sinh
xã hội
2.2. Thực thi chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong
thực thi chính sách an sinh xã hội

19
19
28


Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc
thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng
3.2. Hoạt động thực thi chính sách an sinh xã hội ở Đà Nẵng trong thời
gian qua
3.3. Đánh giá kết quả việc thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố
Đà Nẵng thời gian qua

46
46
48
82

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI

4.1. Dự báo những yếu tố tác động đến hoạt động thực thi chính sách an
sinh xã hội ở Đà Nẵng
4.2. Quan điểm nâng cao chất lượng thực thi chính sách an sinh xã hội ở
thành phố Đà Nẵng
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách an
sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


102
102
106
108
151
154
155


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH
BCÐ
BCHTƯ
BHTN
BHXH
BHYT
BTXH
CNH, HÐH
CNH, ÐTH
CP
CSC
CTQG
CT - XH
DTTS
ÐTCS
ÐTN
GDP
HÐND
HTX

KCB
KTTT
KT - XH
LÐ-TB&XH
LLLÐ
NCC
NCT
NKT
NOXH
TCXH
TGXHTX
TTg
UBND
XHCN

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

An sinh xã hội
Ban chỉ đạo
Ban chấp hành Trung ương
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo trợ xã hội
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa, đô thị hóa
Chính phủ
Chính sách công

Chính trị quốc gia
Chính trị - xã hội
Dân tộc thiểu số
Ðối tượng chính sách
Ðào tạo nghề
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khám chữa bệnh
Kinh tế thị trường
Kinh tế - xã hội
Lao động - Thương binh và xã hội
Lực lượng lao động
Người có công
Người cao tuổi
Người khuyết tật
Nhà ở xã hội
Trợ cấp xã hội
Trợ giúp xã hội thường xuyên
Thủ tướng
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Trang
Bảng 3.1: Ý kiến đánh giá của người dân về hiệu quả thực thi chính sách
an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong 5 năm

gần đây (2010 - 2015)

88

Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá của người dân về điều kiện thuận lợi mà các
chính sách an sinh xã hội mang lại

89

Biểu đồ 3.1: Đồ thị tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố Đà Nẵng, 2005-2014

68

Biểu đồ 3.2: Kinh phí hỗ trợ nhà ở

79

Biểu đồ 3.3: Thu ngân sách của thành phố Đà Nẵng qua các năm

98


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát
huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện
các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững,
ổn định chính trị - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Nghị quyết Đại hội

XII cũng chỉ rõ: Quản lý tốt sự phát triển xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao
phúc lợi xã hội; thực hiện tốt chính sách với người có công; nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng cuộc sống của nhân dân; thực hiện tốt chính sách
lao động, việc làm, thu nhập [56, tr.76, 78].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương khóa XI khẳng định:
Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực
để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển. Chính sách
xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ
với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực
trong từng thời kỳ… Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người có công và bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) là nhiệm vụ
thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội [55, tr.90, 91].
Nhờ thực hiện tốt các chính sách xã hội, thời gian qua các lĩnh vực xã hội đạt
được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có
công, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đời
sống vật chất và tinh thần của người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và sự ổn định chính trị - xã
hội; nước ta được Liên hợp quốc công nhận là một trong các quốc gia đi đầu trong
việc thực hiện một số mục tiêu Thiên niên kỷ [55, tr.70,71].
Đối với thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát
triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất
nước [17], đã xác định: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị
lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung.Trên cơ sở mục tiêu
chung đó, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện chủ trương gắn phát triển kinh tế với


2
giải quyết các vấn đề xã hội, chính sách an sinh xã hội, quan tâm nhân tố con người
và đã đạt được những kết quả tích cực: Trên lĩnh vực kinh tế: Tốc độ tăng trưởng

kinh tế bình quân của Đà Nẵng từ 1997 - 2015 đạt 10,62%, nhất là giai đoạn 2001
- 2010 đạt gần 11,96%/năm (tỷ lệ này cao hơn nhiều so với bình quân cả nước là
7,07%/năm). Đời sống của nhân dân không ngừng được nâng lên, thu nhập bình
quân đầu người của năm 2011 đạt 23,62 triệu/người (tăng hơn 5 lần so với năm
1997 là 4,69 triệu/người) [7, tr.8-9]. Tăng trưởng kinh tế có tầm quan trọng hàng
đầu, không chỉ để sớm đưa Đà Nẵng trở thành một thành phố hiện đại, phát triển;
mà còn làm tiền đề để thực hiện nhiều mục tiêu xã hội. Trên lĩnh vực xã hội: Song
song với những thành tựu trên lĩnh vực kinh tế; tiến bộ và công bằng xã hội luôn
được chú trọng trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, nhiều chính sách ASXH
đậm tính nhân văn được triển khai thực hiện và đạt kết quả tốt. Chương trình thành
phố “5 không”, “3 có” gắn với công tác đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện tốt:
Trong 3 năm 2011 - 2013, với chủ đề “Năm an sinh xã hội”, thành phố tập trung
chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, hộ nghèo và đồng
bào dân tộc. Mục tiêu “Không có hộ đặc biệt nghèo” cơ bản hoàn thành, Đề án giảm
nghèo giai đoạn 2009 - 2015 về đích trước 3 năm (năm 2012), giai đoạn 2013 - 2017
về đích trước 2 năm (năm 2015), đến cuối năm 2015 không còn hộ nghèo theo chuẩn
mới của thành phố (Chuẩn nghèo giai đoạn 2009 - 2015, thành phố 500.000
đồng/người/tháng, nông thôn 400.000 đồng/người/tháng. Chuẩn nghèo giai đoạn 2013
- 2017, thành phố 800.000 đồng/người/tháng, nông thôn 600.000 đồng/người/tháng).
Đề án “Có nhà ở” được triển khai đồng bộ bằng cả nguồn vốn ngân sách và xã hội
hoá (Đã đưa vào sử dụng 176 khối nhà chung cư với gần 9.000 căn hộ; đang triển
khai xây dựng 128 khối chung cư với gần 17.500 căn hộ; hoàn thành 02 khu ký túc xá
sinh viên tập trung phía Tây và phía Đông thành phố, đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho
5.500 sinh viên), đặc biệt trong 2 năm 2014, 2015 đã tập trung hỗ trợ xây dựng, sửa
chữa hơn 2.200 nhà ở cho các gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, người
dân Làng Vân. Đề án “Có việc làm” được quan tâm thực hiện, tổ chức tốt các phiên
giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hằng năm giải quyết việc làm cho 3,2
vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 55%. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị đến cuối năm 2015 giảm còn 4,15% (cuối năm 2010 là 4,9%) [48, tr.9-10].
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả khả quan nói trên, lĩnh vực kinh tế và ASXH vẫn còn



3
những hạn chế, bất cập: Quá trình phát triển kinh tế đã dẫn đến việc mở rộng và
phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ đã thu hút số lượng lớn lao động từ các
địa phương khác đến tham gia làm việc và cư trú, trong đó có không ít lao động tự
do, những người lang thang cơ nhỡ. Mặt khác, dưới tác động của quá trình đô thị
hóa, các đối tượng dân cư bị thu hồi đất, phải chuyển đổi nghề nghiệp, phải tái định
cư do quá trình mở rộng và chỉnh trang đô thị rất lớn, gây áp lực cho việc giải quyết
việc làm, ổn định cuộc sống, bố trí nhà ở trên địa bàn thành phố, gây khó khăn cho
công tác ASXH. Bên cạnh đó, hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đã
góp phần làm tăng số lượng học sinh, sinh viên đến học tập và ở lại làm việc đã gây
áp lực không nhỏ về vấn đề chỗ ở, khám chữa bệnh, chăm sóc y tế và các vấn đề xã
hội khác [48, tr.18-19].
Ngày 12-11-2013, Bộ Chính trị ban hành Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính
trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2003 của
Bộ Chính trị (khóa IX) “Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời
kỳ CNH, HĐH đất nước” với nhiều cơ chế, chính sách mới, tạo động lực mới cho
Đà Nẵng phát triển [19].Với quan điểm phát triển bền vững: “Kết hợp phát triển
kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã
hội” [48, tr.87], “Tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả chương trình thành
phố “5 không”, “3 có”, Chỉ thị 24-CT/TU, Chỉ thị 25-CT/TU của BTV Thành uỷ
và các chính sách an sinh xã hội đang triển khai, nâng cao thu nhập và chất lượng
cuộc sống của nhân dân” [47, tr.33-34] để phấn đấu xây dựng Đà Nẵng trở thành
“một thành phố có môi trường đô thị văn minh và giàu tính nhân văn, có đời sống
văn hóa cao; một trong những thành phố hài hòa, thân thiện, an bình; một thành
phố hấp dẫn và đáng sống” [48, tr.29], một thành phố giàu đẹp, an bình, văn minh,
hiện đại [48, tr.24], thành phố “4 an” - an ninh trật tự, an toàn giao thông, an toàn
vệ sinh thực phẩm và an sinh xã hội; việc khảo sát một cách khách quan thực trạng

thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra
những luận cứ khoa học nhằm thực thi chính sách ASXH một cách có hiệu quả
hơn là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề "Thực thi chính sách an sinh xã
hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận án
Tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học.


4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ASXH; phân
tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng
việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ASXH, về thực thi chính sách ASXH ở
nước ta hiện nay.
- Phân tích thực trạng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng thời
gian qua.
- Xác định quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng
việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình thực thi chính sách ASXH của thành phố Đà Nẵng trên các lĩnh
vực bảo trợ xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, nhà ở xã hội, giải
quyết việc làm cho người lao động (nhất là người lao động bị thu hồi đất sau chỉnh
trang đô thị), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... được thể hiện trong các chương trình
ASXH có tính “đặc thù” của thành phố Đà Nẵng (chương trình thành phố “5
không”, “3 có” “4 an”) giai đoạn từ năm 1997 đến nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Chu trình chính sách công bao gồm nhiều bước (hoạch định,
tổ chức thực thi, đánh giá kết quả); trong giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào giai
đoạn tổ chức thực thi chính sách và đánh giá kết quả. Nội dung hệ thống chính
sách ASXH bao gồm nhiều nội dung; luận án chỉ tập trung phân tích, đánh giá về việc
thực thi chính sách ASXH ở các nội dung cơ bản có tính “ưu trội” ở thành phố Đà
Nẵng: Chính sách ưu đãi, chính sách bảo trợ xã hội; chính sách xóa đói, giảm nghèo;
chính sách nhà ở cho người có công, dân tộc thiểu số và nhà ở thu nhập thấp; chính
sách bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hiểm y tế...
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 1997 đến 2015 và đề
xuất các giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2025


5
- Không gian: Thành phố Đà Nẵng
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính trị nói
chung và vấn đề chính sách xã hội, chính sách ASXH nói riêng, về khoa học chính
sách công, khoa học quản lý công
4.2. Cơ sở thực tiễn
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện của Đảng bộ, chính quyền thành phố
Đà Nẵng trong việc xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trên quan điểm phát
triển bền vững “Kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống,
giải quyết tốt các vấn đề ASXH” [48, tr.87].
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Việc tiếp cận vấn đề được dựa trên nền tảng khoa học của chuyên ngành chính
trị học và vận dụng các kiến thức liên ngành chính sách công, quản lý công.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích tài liệu có sẵn (là những tài

liệu thu thập được từ các báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác
liên quan đến đề tài) thông qua việc phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh.
Phương pháp định lượng: NCS tiến hành điều tra chọn mẫu với số lượng 307 phiếu
trưng cầu ý kiến. Số phiếu điều tra này có cơ cấu mẫu như sau: về giới tính, có 142
nam (46,3%), 165 nữ (53,7%); địa bàn thành thị có 212 người (69%), nông thôn gồm
105 người (31%). Địa bàn khảo sát được lựa chọn đại diện cho 3 vùng (vùng nội
thành là quận Hải Châu có 109 phiếu; vùng ven là quận Cẩm Lệ có 103 phiếu; và
vùng nông thôn là huyện Hòa Vang có 105 phiếu); mẫu được NCS chọn theo nguyên
tắc ngẫu nhiên. Phương pháp định tính: NCS thực hiện 21 mẫu phỏng vấn sâu, trong
đó, đối tượng phỏng vấn sâu được lựa chọn ngẫu nhiên trên 3 địa bàn kể trên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học chính sách công, quản lý công; vai trò của
việc thực thi hệ thống chính sách ASXH trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
- Góp phần hiện thực hóa những nội dung được nêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ
5 BCHTƯ khóa XI “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”.


6
- Đánh giá một cách khách quan về những kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi hệ thống
chính sách ASXH để xây dựng Đà Nẵng thành một thành phố “an bình, đáng sống”.
Với những đóng góp đó, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
những tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.


7
Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề chính
sách công, chính sách xã hội, chính sách an sinh xã hội (ASXH), thực thi chính sách
ASXH, đáng quan tâm là những công trình sau:
1.1. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG,
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

- "Tìm hiểu về khoa học chính sách công" của Viện Khoa học chính trị - Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [176] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về
khái niệm, cấu trúc và chu trình chính sách công - hoạch định, thực thi, đánh giá
chính sách công. Vị trí của chính sách công trong việc giành, giữ, thực thi quyền lực
chính trị. Chu trình chính sách với 4 giai đoạn chính: Xác lập chương trình nghị sự
(tìm kiếm sự nhất trí về mục tiêu), ra quyết định chính sách (tìm kiếm sự nhất trí về
biện pháp đạt được mục tiêu), triển khai chính sách (thi hành các biện pháp đã được
nhất trí), đánh giá chính sách (đánh giá việc thực hiện mục tiêu và đặt ra các vấn đề
mới). Vai trò của nhà nước trong việc thực thi các chính sách xã hội nhằm đảm bảo
công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các
chính sách chính của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, cuốn sách cũng chỉ rõ: Chính
sách công là lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới, vì vậy đó chỉ là những nhận thức
và cơ sở lý luận ban đầu cho những khảo sát cụ thể hơn về thực tế quy trình hoạch
định chính sách ở nước ta
- "Chính sách công của Hoa Kỳ (giai đoạn 1935 - 2001)" của Lê Vinh Danh
[37] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Chính sách công và chính quyền - tổ
chức chính quyền hợp chủng quốc Hoa Kỳ, chính sách công ; Quy trình thiết kế chính
sách công; Chính sách công Hoa Kỳ giai đoạn 1935 - 2000; Quy trình thiết kế chính
sách trong thực tế. Cuốn sách đã khái quát nội dung với 3 phần: Chính sách công và
chính quyền, tiến trình lập và thực hiện chính sách, thiết kế chính sách công trong thực
tế. Những mục tiêu tương đồng về lợi ích quốc gia, lề lối thiết kế và quản trị mang tính
cơ bản có thể thể nghiệm cho các nước đang phát triển xem xét. Tuy nhiên, chính sách
công của Hoa Kỳ không những được điều chỉnh cho phù hợp với những điều kiện biến

động của xã hội; hơn thế nữa hệ thống giá trị, hệ thống chính trị của nước Mỹ có những


8
khác biệt so với các nước trên thế giới, vì vậy việc vận dụng đòi hỏi phải có những điều
chỉnh tất yếu
- "Giáo trình Hành chính học" của Nguyễn Hữu Hải [74] và "Đại cương về
phân tích chính sách công" của Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa [75] đã trình bày những
nội dung cơ bản về khái niệm, chức năng, ý nghĩa của phân tích chính sách công; các
nguyên tắc và yêu cầu của việc phân tích chính sách công; các yếu tố tác động đến
phân tích chính sách công; tiêu chí trong phân tích chính sách công; nội dung phân tích
chính sách công; phương pháp phân tích chính sách công. Phân tích chính sách công có
vai trò quan trọng và là khâu khởi đầu, xuyên suốt trong chu trình chính sách. Cuốn
sách đã cung cấp công cụ và phương pháp phân tích chính sách thực sự khoa học.
"Chính sách công - Những vấn đề cơ bản" của Nguyễn Hữu Hải [76] đã trình bày
những nội dung cơ bản về Chính sách công như: Đặc điểm, vai trò, phân loại chính
sách công; cấu trúc nội dung và chu trình chính sách công; hoạch định chính sách công;
tổ chức thực thi chính sách công - quan niệm, vị trí, ý nghĩa, các bước tổ chức thực thi
chính sách công; phân tích chính sách công; đánh giá chính sách công; tổ chức công tác
phân tích, đánh giá chính sách công. Đặc biệt cuốn sách đã cung cấp những phụ lục về
quy trình hoạch định chính sách công ở Việt Nam: quy trình hoạch định chính sách
công của Quốc hội, quy trình hoạch định chính sách công của Chính phủ, quy trình
hoạch định chính sách công của HĐND cấp tỉnh. Đây là tư liệu cung cấp khá hệ thống
những kiến thức cơ bản về chính sách công , vận dụng những kiến thức cơ bản đã học
vào thực tiễn đánh giá chính sách công, góp phần hoàn thiện công tác hoạch định và
thực thi chính sách công trong quản lý nhà nước.
- "Quản lý công" của Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải [156] đã đề cập đến quá
trình phát triển khoa học quản lý công; vấn đề khu vực công; nhà quản lý công và nội
dung quản lý công, kỹ năng quản lý công; những thách thức trong quá trình quản lý
công ở Việt Nam. Đây là tài liệu thể hiện cách tiếp cận mới về nội dung, hình thức,

phương pháp quản lý trong khu vực công - việc áp dụng khoa học quản lý công vào các
tổ chức công xét đến cùng là quản lý con người trong tổ chức.
- "Chính sách công và phát triển bền vững - Cán cân thanh toán, nợ công và
đầu tư công" của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kinh tế [57]. Cuốn sách đã đề cập
đến 2 nội dung cơ bản: Nội dung thứ nhất là cán cân thanh toán (mối liên hệ giữa cán
cân thanh toán và sự phát triển kinh tế cũng như các vấn đề tỷ giá, lạm phát) và phát


9
triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Nội dung thứ hai là đầu tư công và nợ công
(các yếu tố tác động đến quy mô và chất lượng của đầu tư công, vấn đề nợ công, chi
tiêu công và phát triển bền vững), tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, cải cách thể chế và
định vị lại vai trò của đầu tư công. Những nội dung đó được tiếp cận bằng phương
pháp nghiên cứu hiện đại, khách quan, kết hợp định tính và định lượng với những kiến
nghị có cơ sở khoa học trong việc tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu đầu tư công ở nước ta
- "Đại cương về Chính trị học" của Lê Văn Đính [59]; "Giáo trình Chính trị
học Đại cương" của Nguyễn Văn Vĩnh, Lê Văn Đính [179] đã trình bày quan niệm,
đặc trưng, chu trình chính sách công. Đây là những tư liệu tiếp cận vấn đề chính
sách công ở giác độ của Chính trị học: quan tâm đến vai trò của nhà nước trong việc
thực thi chính sách công nói chung và các chính sách xã hội nói riêng nhằm đảm bảo công
bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ngoài những tư liệu nói trên, còn có các bài viết công bố trên các tạp chí
liên quan đến quan niệm, đặc điểm, chu trình chính sách công.và việc đánh giá chính
sách công - nội dung, tiêu chí của đánh giá chính sách công có thể kể đến là: "Chính
sách công" của Lê Chi Mai [98], "Đánh giá chính sách công ở Việt Nam - Vấn đề và
giải pháp" của Nguyễn Đăng Thành [128].
1.2. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI, HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG


1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về an sinh xã hội, hệ thống chính
sách an sinh xã hội
- “Pháp luật an sinh xã hội - kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam” của
Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy Hương [73] đã làm rõ quan niệm và vai trò của pháp
luật an sinh xã hội của một số nước như Đức, Nga, Hoa Kỳ cũng như khái quát khá
đầy đủ hệ thống pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả
đã nhấn mạnh để hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam trong tình hình
mới cần phải xúc tiến xây dựng Bộ Luật an sinh xã hội và cải cách các Luật Bảo
hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y tế.
- "Mô hình phát triển xã hội của một số nước phát triển Châu Âu: Kinh nghiệm
và ý nghĩa đối với Việt Nam" của Nguyễn Quang Thuấn, Bùi Nhật Quang [137] đã phân


10
tích cách thức nhà nước cung cấp các dịch vụ ASXH cho người dân ở một số quốc gia
phát triển ở châu Âu. Từ đó, tác giả đưa ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp cho
sự lựa chọn mô hình phát triển, chính sách đảm bảo ASXH của nước ta hiện nay trong
quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
- “Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”
của Đinh Công Tuấn [157] đã phân tích tổng quan về hệ thống ASXH của châu Âu
cũng như làm rõ nhu cầu, thách thức trong việc cải cách hệ thống an sinh xã hội của
châu Âu, đồng thời, chỉ ra những thành công, hạn chế, những kinh nghiệm trong
đảm bảo ASXH thông qua: Hệ thống ASXH theo mô hình “thị trường xã hội” của
Đức; hệ thống an sinh xã hội theo mô hình “xã hội dân chủ” của Thuỵ Điển; hệ
thống an sinh xã hội theo mô hình “thị trường tự do” của Anh. Từ đó, cung cấp
nhiều luận cứ khoa học cho xây dựng và thực hiện chính sách ASXH phù hợp với
điều kiện của Việt Nam hiện nay.
- "Bảo đảm xã hội trong nền kinh tế thị trường Nhật Bản hiện nay" của Trần
Thị Nhung [105] đã phân tích được khái niệm và lịch sử phát triển của hệ thống

đảm bảo xã hội của Nhật Bản. Trên cơ sở đó, tác giả cung cấp thông tin một cách
đầy đủ về đặc điểm, các loại hình, vai trò, chức năng của nhà nước cũng như những
khó khăn, thách thức trong việc thực hiện các chế độ đảm bảo xã hội của nhà nước
như: Chế độ đảm bảo thu nhập, bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ và trợ giúp xã hội.
- "Chính sách và biện pháp giải quyết phúc lợi ở Nhật Bản" của Nguyễn Duy
Dũng [39] đã khái quát sự hình thành và phát triển chế độ phúc lợi xã hội ở Nhật
Bản; các hình thức và biện pháp nhà nước đảm bảo phúc lợi xã hội ở Nhật Bản (Chế
độ chăm sóc sức khoẻ; phúc lợi đối với bà mẹ và trẻ em; phúc lợi xã hội đối với
người già, người tàn tật, người có thu nhập thấp); tổ chức quản lý và tài chính cho
việc thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhật Bản.
- "Giáo trình nhập môn về an sinh xã hội" của Nguyễn Hải Hữu [90]; "Hệ
thống an sinh xã hội ở Việt Nam" của Nguyễn Hải Hữu [91]; "Giáo trình Luật an sinh xã
hội" của Nguyễn Thị Kim Phụng [110]; "Giáo trình ưu đãi xã hội" của Trường Đại học
Lao động [154]; "Giáo trình Cứu trợ xã hội" của Trường Đại học Lao động [155];
"Giáo trình Bảo hiểm xã hội" của Trường Đại học Kinh tế quốc dân [151]. Các giáo
trình đã trình bày quan niệm về ASXH, đặc điểm và cấu trúc an sinh xã hội, phương
pháp đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chính sách ASXH, vai trò và
tầm quan trọng của xây dựng và thực thi chính sách ASXH.


11
- “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiểu [24] đã đề cập đến
một số vấn đề lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh nghiệm một số nước,
thực trạng thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong gần 30 năm thực hiện đường
lối đổi mới, vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam
hiện nay, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nước
trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam. Với tư liệu này, luận án đã kế
thừa nội dung tính tất yếu, vai trò và yêu cầu đặt ra đối với nhà nước trong việc thực
hiện chính sách ASXH (tính tất yếu được thể hiện ở các nội dung: bản chất, chức

năng xã hội của nhà nước, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường, đảm
bảo quyền cơ bản của con người, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế)
- “Xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Mai
Ngọc Cường [35] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của chính sách ASXH trong nền
kinh tế thị trường; thực trạng hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay; phương
hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam đến
năm 2015. Cuốn sách đã chỉ rõ tác động mặt trái của kinh tế thị trường: tình trạng phân
hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong thu nhập, nguy cơ thất nghiệp và bệnh tật, đói
nghèo. Đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò của Đảng, Nhà nước trong việc ban hành và
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội nói
chung, ASXH nói riêng
- “An sinh xã hội ở nước ta ở Việt Nam hướng tới năm 2020” của Vũ Văn
Phúc [109] đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về
ASXH: quan điểm và cách tiếp cận về về an sinh xã hội, xây dựng và thực hiện hệ
thống về ASXH ở nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN;
những vấn đề thực tiễn về an sinh xã hội ở nước ta: xây dựng và hoàn thiện hệ
thống ASXH ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, ASXH cho cư dân
vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc và miền núi, đào tạo
nghề. Cuốn sách đã phác họa bức tranh tổng thể về cơ sở lý luận và những vấn đề
thực tiễn về ASXH ở nước ta. Tuy nhiên, các chuyên đề, bài viết của chuyên gia
chưa được tổng quan hóa nên tính logich của các nội dung vẫn còn bất cập.
-“Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý [95]
đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi chính sách


12
ASXH; những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở Việt nam gần đây thông
qua việc đánh giá nhóm cán bộ thực thi và đối tượng thụ hưởng chính sách; trên cơ
sở mục tiêu, quan điểm thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2020 cuốn
sách đã nêu lên 5 nhóm giải pháp khắc phục những trở ngại trong thực thi chính sách

ASXH ở nước ta (thiết kế và thực thi chính sách ASXH, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống luật pháp, hoàn thiện bộ máy thực thi chính sách ASXH, nâng cao nhận thức của
đối tượng thụ hưởng về chính ASXH).
- Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội có
thể kể đến là: “An sinh xã hội ở nước ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ
Văn Phúc [108]; “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở nước ta
những năm tới” của Mai Ngọc Cường [36]; “Hệ thống an sinh xã hội cho người
nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn [118]; "Tiếp tục thực hiện tốt chính
sách ưu đãi người có công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững" của
tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân [102]; “Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại
hội XI của Đảng” của Dương Văn Thắng [133]. Các bài viết nói trên đã đã đề cập
đến những vấn đề lý luận chung vấn đề thực tiễn về ASXH ở nước ta, xây dựng và
hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam trên quan điểm các nghị quyết chuyên đề
của Đảng về ASXH.
- Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí, các kỷ yếu của các cuộc hội thảo sau đây
cũng phần nào làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến lĩnh vực ASXH : “An sinh xã
hội ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới” do Đại học Kinh tế Quốc
dân [152]; Hội thảo“Xây dựng Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020”
của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà
Liên bang Đức (GTZ) [20]; “An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của Ban Tuyên giáo Trung ương, Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương [9]...
Qua các hội thảo này, cũng đã có nhiều phát hiện và tiếp cận mới trong xây dựng và
thực hiện chính sách ASXH cũng như vai trò của nhà nước trong thực hiện chính
sách ASXH, thực trạng và giải pháp thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam.
- Ngoài các tài liệu trong nước, liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội còn có
các tài liệu nước ngoài: "Social security today and tomorrow" (An sinh xã hội hôm
nay và ngày mai) của tác giả Robert M. Ball [187] đã đề cập dến quan niệm An sinh



13
xã hội (là hệ thống các chính sách hỗ trợ những người đang đối mặt (hoặc đe doạ)
bởi sự thiếu thốn nguồn thu nhập (mà đó chính là khoản lương bổng) hoặc các
khoản chi tiêu đặc biệt khác) và đề cập đến các chương trình mà chính phủ các
nước đặt ra với mục đích hàng đầu là giúp đỡ những người dân gặp rủi ro dẫn đến
việc bị mất hoặc giảm sút thu nhập; chế độ ASXH được xem như là sự bảo vệ của
nhà nước đối với người dân trước những rủi ro về xã hội. "Social Security in Global
Perspective" (An sinh xã hội trong viễn cảnh toàn cầu) của tác giả John Dixon
[185] đã đề cập đến nội dung ASXH của một quốc gia là nhằm cung cấp các biện
pháp công cộng (tiền mặt và hiện vật) cho những biến cố ngẫu nhiên mà luật pháp
đã quy định người dân có quyền được hưởng bao gồm mất mát thu nhập hoặc thu
nhập không đầy đủ, bù đắp hỗ trợ chi phí đối với những người sống phụ thuộc; an
sinh xã hội chỉ dành cho những cá nhân và hộ gia đình bị rơi vào hoàn cảnh mất
hoặc giảm thu nhập thường xuyên một cách đột ngột - ASXH chỉ tập trung vào hạn
chế nghèo đói, bồi thường xã hội và phân phối lại thu nhập, các hình thức bảo hiểm
không được coi là một bộ phận của ASXH. "Về bảo trợ xã hội và thúc đẩy xã hội:
Thiết kế và triển khai hệ thống an sinh hiệu quả" của nhóm tác giả M.Grosh,
C.Ninno, E.Tesliuc và A.Ouerghi [71] đã đề ra quan niệm "Mạng lưới an sinh xã
hội vừa dùng để đỡ những người rơi từ trên xuống về phương diện kinh tế trước khi
họ rơi vào cảnh bần hàn, vừa trợ cấp hoặc cung cấp một khoản thu nhập tối thiểu
cho những người ở trạng thái nghèo thường xuyên, lâu dài hơn"; ASXH chỉ bao
gồm hệ thống chính sách trợ giúp xã hội không có đóng góp và nhắm đến đối tượng
là người nghèo và người dễ bị tổn thương. Đồng thời, ASXH cũng chỉ dừng lại ở
những hoạt động chính thức của nhà nước mà không tính đến vai trò của tư nhân,
thị trường trong việc cung cấp các dịch vụ ASXH khác.
Nhìn chung, các ấn phẩm và quan niệm của một số học giả được đề cập đến ở
trên đều nhấn mạnh rằng, ASXH là các biện pháp bảo vệ sự an toàn xã hội cho các
thành viên của mình trong trường hợp họ gặp rủi ro dẫn đến bị mất hoặc giảm thu
nhập hay tăng chi phí đột ngột, thông qua các tầng lưới khác nhau để duy trì cuộc
sống bình thường - các tầng lưới đó bao gồm các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, trợ cấp xã hội, xóa đói giảm nghèo bền vững và đối với Việt Nam, các
quan điểm nghiên cứu về chính sách công, góc độ tiếp cận và nhìn nhận đối với
chính sách an sinh xã hội cũng có nhiều điểm tương đồng.


14
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực thi chính sách an sinh xã hội
ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng
- Về ấn phẩm sách liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội ở các tỉnh khu vực
miền Trung có thể kể đến là: “Xây dựng chính sách nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê Văn Đính, Hồ Kỳ Minh [61]. Đây là đề tài nghiên
cứu cấp thành phố và được xuất bản thành sách (tác giả luận án là thành viên của đề
tài). Cuốn sách đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết nhà ở thu nhập thấp
trong chính sách an sinh xã hội; thực trạng thị trường và chính sách chính sách nhà ở
thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; hoàn thiện chính sách nhà ở thu nhập
thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. Những nội dung trong cuốn
sách được tác giả luận án kế thừa khi phân tích sự “ưu trội”, “đặc thù” về thành tựu
trong việc xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp ở thành phố Đà Nẵng. “Việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở
thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Dũng Anh [4]. Đây là luận án tiến sĩ được
xuất bản thành sách. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
phân tích tác động của thu hồi đất và tính cấp thiết của việc tạo việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng thực sự có ý nghĩa đối
với việc thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng.
- Một số bài viết liên quan đến nội dung an sinh xã hội được đăng tải trên Tạp
chí: “Quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng: Hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền
vững” của Lê Văn Đính, Lê Anh [62] đã trình bày những thành tựu trong việc thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Quận Hải Châu và đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững ở Quận Hải Châu trong thời gian đến. “Giải
quyết nhà ở cho người thu nhập thấp tại Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp" của
Lê Văn Đính, Hồ Kỳ Minh [60] đã trình bày những thành tựu trong việc thực hiện
chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng nhằm hiện thực hóa Chương trình 3 có (có nhà ở, có việc làm, có nếp sống
văn minh đô thị) và mục tiêu xây dựng thương hiệu Thành phố đáng sống ở Đà
Nẵng.“Đà Nẵng với bài học thân dân, an dân và đồng thuận xã hội trong xây dựng


15
và phát triển" của Lê Văn Đính [58] đã trình bày những thành tựu trong việc thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng và đánh giá nguyên
nhân của thành tựu đo là do Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
thành phố đã phát huy bài học thân dân, an dân và đồng thuận xã hội trong xây
dựng và phát triển.
- Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí; còn có những bài viết, chuyên đề được in
trong các kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu và các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về ASXH ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng:
Hội thảo “Phát triển kinh tế và an sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn các
miền tỉnh miền Trung” của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III [87]. Kỷ
yếu Hội thảo bao gồm các chuyên đề lý luận về an sinh xã hội; kết quả thực thi
chính sách an sinh xã hội trên các lĩnh vực (xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm, trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhà ở xã hội) ở miền Trung Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng. Hội thảo “Tăng trưởng xanh khu vực miền Trung
- Tây Nguyên: Thực tiễn và những vấn đề đặt ra” của Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Vùng Trung bộ - Học viện CTQG Hồ Chí
Minh, Học viện Chính trị khu vực III [175] đã bàn về vấn đề tăng trưởng xanh khu
vực miền Trung - Tây Nguyên
Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu những nội dung trong hệ
thống an sinh xã hội ở khu vực miền Trung: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng

trưởng kinh tế và bất bình đẳng ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của tác giả
Phan Thăng An [1] đã hệ thống được các phương pháp đánh giá tác động giữa tăng
trưởng kinh tế và bất bình đẳng; Phân tích tác động qua lại giữa tăng trưởng kinh tế
và bất bình đẳng thu nhập tại Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ và đề xuất một số
hàm ý chính sách nhằm tối ưu giữa tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu bất bình đẳng
thu nhập ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ.“Việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" của tác giả
Nguyễn Dũng Anh [3] đã trình bày cơ sở lý luận về việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; đã phân tích thực trạng và đề
xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho cho nông dân bị thu hồi
đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng. "Thực thi
chính sách an sinh xã hội ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải


16
pháp” của tác giả Lương Vĩnh Thái [131] đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách
an sinh xã hội - quan niệm, đặc điểm và cấu trúc an sinh hội; sự cần thiết việc thực
hiện chính sách ASXH ở quận Hải Châu; thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách ASXH ở quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng.“Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Đà
Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Quang [112];“Giải quyết việc làm cho lao động có
đất bị thu hồi trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng"
của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang [144] đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất sản xuất; phân tích và đánh giá chính sách việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng."Quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Văn An [2] đã đánh giá
thực trạng dạy nghề ở Đà Nẵng; dự báo tình hình phát triển của lực lượng lao động,
phát triển dạy nghề và đề xuất các giải pháp phát triển dạy nghề đến năm 2020; kiến

nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thành phố Đà Nẵng với vai trò,
chức năng quản lý để phát triển dạy nghề trên địa bàn.
1.3. NHẬN XÉT TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

- Từ những công trình nghiên cứu được đề cập, có thể thấy rằng về cơ bản đã
đề cập được những nội dung lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội ở Việt Nam. Qua
các công trình đó có thể rút ra mấy nội dung sau đây: Thứ nhất, các công trình
nghiên cứu về chính sách công, chính sách xã hội đã đề cập đến khái niệm, đặc
điểm, vai trò và phân loại chính sách công; Cấu trúc nội dung và chu trình chính
sách công; Hoạch định chính sách công; Tổ chức thực thi chính sách công; Phân
tích chính sách công; Đánh giá chính sách công; Tổ chức công tác phân tích chính
sách công - quy trình phân tích chính sách công, Nội dung và phương pháp phân
tích chính sách công, Truyền đạt kết quả phân tích chính sách công. Chính sách xã
hội và vai trò của chính sách xã hội trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội: Chính
sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển
nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển; chính sách xã hội phải được đặt
ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù


17
hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ. Những nghiên
cứu này là tài liệu tham khảo để tác giả luận chứng, làm rõ những nội dung cơ bản
của vấn đề chính sách công, chính sách xã hội nói chung và chính sách ASXH nói
riêng. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về chính sách ASXH, hệ thống chính sách
ASXH đã trình bày những vấn đề cơ bản: Lý luận cơ bản chính sách ASXH và kinh
nghiệm một số nước, vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở
Việt Nam hiện nay, thực trạng hệ thống và việc thực thi chính sách ASXH ở nước ta
hiện nay; phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách
ASXH ở Việt Nam trong thời gian tới. Đây là những tham khảo để tác giả làm rõ

quan niệm, cấu trúc, vai trò của chính sách ASXH; đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Thứ ba, các
công trình nghiên cứu về ASXH ở miền Trung nói chung và thành phố Đà Nẵng nói
riêng đi sâu vào việc nghiên cứu từng mảng riêng lẻ trong nội dung cơ bản của hệ
thống ASXH như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chính sách bảo trợ xã hội, ưu đãi
người có công, thương bệnh binh, gia đình chính sách; dạy nghề và giải quyết việc làm;
xóa đói giảm nghèo, nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp… Các kết quả nghiên cứu
này là tài liệu tham khảo quý giá, để từ đó tác giả có cái nhìn tổng quan trong việc phân
tích thực trạng chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng.
- Như đã phân tích ở trên, có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về an
sinh xã hội và việc thực hiện chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên; vấn đề ASXH có
nội hàm rất rộng và có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển KT - XH, nhất là
trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, cho
nên nghiên cứu về ASXH vẫn luôn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mặt khác,
hiện nay, chưa có công trình nào đi vào đánh giá việc thực thi chính sách ASXH ở
thành phố Đà Nẵng một cách cụ thể, toàn diện. Đà Nẵng là địa phương có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ đô thị hóa rất nhanh nhưng chính quá trình đó cũng
đã dẫn đến nhưng vấn đề xã hội bức xúc: Quá trình phát triển kinh tế đã dẫn đến
việc mở rộng và phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ đã thu hút số lượng lớn
lao động từ các địa phương khác đến tham gia làm việc và cư trú, trong đó có không
ít lao động tự do, những người lang thang cơ nhỡ… Mặt khác, dưới tác động của
quá trình đô thị hóa, các đối tượng dân cư bị thu hồi đất, phải chuyển đổi nghề


18
nghiệp, phải tái định cư do quá trình mở rộng và chỉnh trang đô thị rất lớn, gây áp
lực cho việc giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, bố trí nhà ở trên địa bàn thành
phố, gây khó khăn cho công tác ASXH. Bên cạnh đó, hệ thống các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp đã góp phần làm tăng số lượng học sinh, sinh viên đến học tập

và ở lại làm việc đã gây áp lực không nhỏ về vấn đề chỗ ở, khám chữa bệnh, chăm
sóc y tế và các vấn đề xã hội khác. Với quan điểm phát triển bền vững: “Kết hợp
phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và
tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề an
sinh xã hội” [48, tr.87] để phấn đấu xây dựng Đà Nẵng trở thành “một thành phố có
môi trường đô thị văn minh và giàu tính nhân văn, có thiên nhiên trong lành và đời
sống văn hóa cao, làm giàu bằng kinh tế tri thức; một trong những thành phố hài
hòa, thân thiện, an bình; một thành phố hấp dẫn và đáng sống” [48, tr.29]…; việc
khảo sát một cách khách quan thực trạng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà
Nẵng hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra những luận cứ khoa học nhằm thực thi chính
sách ASXH một cách có hiệu quả hơn là rất cần thiết.
- Đề tài luận án "Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng
hiện nay - thực trạng và giải pháp” có sự tiếp thu, chọn lọc kết quả nghiên cứu của
các công trình trước đó, đồng thời có những kiến giải riêng về những vấn đề đang
đặt ra từ góc nhìn Chính trị học: Nhìn nhận việc thực thi chính sách an sinh xã hội
trong một chỉnh thể với các chính sách kinh tế, văn hóa, an ninh chính trị. Việc đảng
bộ, chính quyền thành phố đặt ra các chương trình liên quan đến an sinh xã hội như
chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, thành phố “4 an” không phải là sự ban
õn mà là nghĩa vụ của đảng bộ, chính quyền đối với người dân Đà Nẵng. Hơn nữa,
Đà Nẵng còn đặt mục tiêu xây dựng “thành phố đáng sống” và những chương trình
liên quan đến an sinh xã hội của Đà Nẵng đã thể hiện quyết tâm về mặt chính trị
“nói đi đôi với làm”. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ triển khai những
nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về ASXH và hệ thống chính
sách ASXH ở nước ta trong điều kiện hiện nay. Thứ hai, phân tích thực trạng thực
thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua. Thứ ba, xác định quan
điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng việc thực thi hệ
thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.


19

Chương 2
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN SINH XÃ HỘI, CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI

2.1.1. An sinh xã hội - khái niệm, cấu trúc và nội dung
2.1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
An sinh xã hội (Social Security) là khái niệm được ra đời ở các nước công
nghiệp phát triển từ cuối thế kỷ XIX và hiện nay đã phát triển rộng khắp trên toàn
cầu. Theo Ngân hàng Thế giới (WB): “ASXH là những biện pháp công cộng nhằm
giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ
tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập”.
Quan niệm này nhấn mạnh đến các giải pháp nhằm kiềm chế nguy cơ làm giảm thu
nhập của các cá nhân, gia đình và cộng đồng. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO):
ASXH là sự cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của
nhà nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức
sống thấp. Quan niệm này nhấn mạnh khía cạnh phân phối phúc lợi, bảo hiểm và
mở rộng việc làm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế không chính thức. Theo
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): ASXH là một hệ thống chính sách công (CSC)
nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động đối với các hộ gia đình và cá
nhân. Quan niệm này nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo ASXH,
giảm nhẹ những tác động bất lợi đến các cá nhân và hộ gia đình [35, tr.21-22].
- Trong cuốn: Giáo trình nhập môn an sinh xã hội của Nguyễn Hải Hữu quan
niệm: ASXH là một hệ thống cơ chế chính sách, biện pháp của nhà nước và xã hội
nhằm đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho họ có nguy cơ bị
sút giảm nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả
không có sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh
nghèo khổ, bần cùng hóa ..., thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và hỗ trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ đặc biệt [90, tr.16-17].

- Trong cuốn An sinh xã hội Việt Nam hướng tới 2020 tác giả Vũ Văn Phúc
quan niệm: Theo nghĩa rộng ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con


×