Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Tân Đại Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.53 KB, 133 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐS
TSCĐ
GTGT

KC
QLDN
KQKD
HĐTC
TNDN
CP

Bất động sản
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Hoạt động
Kết chuyển
Quản lý doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh
Hoạt động tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Chi phí


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của
những luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận


Đặng Thị Hợi


MỤC LỤC
Hoạch toán chiết khấu thương mại...............................................................................43


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hoạch toán chiết khấu thương mại...............................................................................43


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh
tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
trong nước và Quốc tế ngày càng khốc liệt hơn nhất là khi Việt Nam đã gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này đã đem lại nhiều cơ hội
cũng như thử thách lớn cho các doanh nghiệp. Do đó, mỗi doanh nghiệp
không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
phải biết phát huy tối đa tiềm năng của minh để đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần
phải nắm bắt thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp
cho các nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hĩnh hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các quyết định quản lý phù họp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, có thể công khai tài chính

thu hút các nhà đầu tư.
Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại, dịch vụ nói
chung và Công ty cổ phần tư vấn xây dựng tân Đại Thành nói riêng càng phải
cố gắng nhiều hơn để thể hiện vị thế của minh trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới. Qua những năm hoạt động
công ty từng bước khẳng định minh trên thương trường và và việc đẩy mạnh
công tác kế toán chi phí, tiêu thụ cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh
là vấn đề có ý nghĩa thiết thực. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý
đưa ra những biện pháp tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn, đẩy nhanh


2

vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp
cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại nói
riêng luôn đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý, làm cơ sở cho
các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy.
Xuất phát từ tầm quan ừọng trên và qua thực tế tìm hiểu công tác kế
toán ở Công Ty Cổ Phần Tư vân xây dựng tân Đại Thành cho thấy hạch toán
doanh thu, chi phí tại công ty còn một số vấn đề làm ảnh huởng đến chất
luợng quản lý. Nhằm góp phần nâng nâng cao hiệu quả quản lỷ, em chọn đề
tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần tư vấn xây dựng Tân Đại Thành” làm khóa luận tốt nghiệp.
Đây là lần đầu tiên em thực hiện đề tài và thời gian có hạn cũng như
kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi tránh khỏi sai sót, kính
mong sự thông cảm và chỉ bảo của quí Thầy Cô.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực
trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí vá xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Tân Đại Thành nhằm đưa ra những mặt tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực trong tổ chức kế toán tại công ty.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng tân Đại
Thành nhằm giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định quản lý, kinh doanh
kịp thời, tối ưu và có hiệu quả.


3

2.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Các số liệu và tĩnh hĩnh tổ chức công tác kế toán tại công ty
trong thời gian năm 2014 và năm 2015
Không gian: Tại phòng kế toán công ty Cổ Phần tư vấn xây dựng Tân
Đại Thành
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu doanh thu và các khoản giảm doanh thu
trên cơ sở đó xác định doanh thu thuần, quy trình hạch toán chi phí để xác
định kết quả như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,...tại
đơn vị để tim ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Tân Đại
Thành
3.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
Xuất phát từ nguyên lý chung, đề tài vận dụng tổng họp các phương
pháp như: phương pháp phân tích
phương pháp điều tra

phương pháp tổng họp, thống kê
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp đặc thù như:
phương pháp lựa chọn
phương pháp phỏng vấn
4. Những đóng góp chính của khóa luận
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí và XĐ KQKD
trong các doanh nghiệp nói chung. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
tư vấn xây dựng Tân Đại Thành Từ đó, đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra một
số tồn tại và nguyên nhân của nó. Đưa ra một số giải pháp cụ thể có tính khả


4

thi, góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán Xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần tu vấn xây dựng Tân Đại Thành
5. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
chiếm một vị trí quan trọng trong việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, đề tài kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh đã được nhiều người nghiên cứu nhắm đóng góp một số ý kiến nhằm
hoàn thiên công tác kế toán cho doanh nghiệp.
Sau đây em xin đưa ra một số chuyên đề khóa luận tiêu biểu về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ thương mại đầu tư Trang Đạt –
Nguyễn Thu Hương - Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội.
Nhìn chung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
ở công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết trong công tác quản lý,
với sự phân công trách nhiệm cụ thể đã chuyên môn hóa cao được tổ chức

công tác hạch toán. Tác giả đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty. Kế toán công ty đã ghi chép đầy đủ thông tin giúp cho hoạt động kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Bộ máy kế toán của công ty được tổ
chức phù hợp với yêu cầu công việc và chuyên môn của từng người. Tổ chức
hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, trên cơ sở
đảm bảo các nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với
khả năng chuyên môn của các cán bộ kế toán, phù hợp với đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của công ty.


5

Công ty có đội ngũ kế toán viên trẻ, năng động có trình độ chuyên môn,
sử dụng vi tính thành thạo, làm việc có tinh thần trách nhiệm cao và luôn phối
hợp với nhau để công việc đạt hiê.u quả cao nhất.
Phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận và phòng ban
khác trong công ty nhằm đảm bảo các dữ liệu ban đầu được cập nhật kịp thời,
chính xác và đảm bảo sự luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng bên cạnh những ưu điểm trên thì
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần dịch vụ thương mại đầu tư Trang Đạt vẫn tồn tại những hạn chế cần
khắc phục và hoàn thiện. Trình độ của cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán
nhìn chung khá cao nhưng hầu hết là những người còn trẻ chưa có nhiều kinh
nghiệm nghề nghiệp nên việc xử lý số liệu còn chậm và đôi khi còn mắc sai
sót.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Nam Việt – Nguyễn Thị Thanh - Trường Đại học Nông lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã dược đề cập một cách đầy

đủ, kịp thời cung cấp thông tin một cách chính xác, nhanh chóng nhất cho các
đối tượng sử dụng. Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh được tiến hành đầy đủ, chính xác từ đó tạo điều kiện thuận lợi,
làm cơ sở để đánh giá, tạo điều kiện hạ giá bán đảm bảo cho sản phẩm sản
xuất sản xuất ra đến đâu tiêu thụ đến đó. Công ty đã áp dụng một cách nhanh
chóng và kịp thời, đầy đủ các quy định hiện hành vào chế độ kế toán của
mình. Công ty đã mời các chuyên gia trong lĩnh vực máy tính để hoàn thiện
hơn công tác kế toán trên máy tính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn còn tồn đọng nhất


6

định phải hoàn thiện. Hệ thống quy trình, quy định gây khó khăn cho nhân
viên thực hiện trong việc trình duyệt qua nhiều cấp, làm giảm tính linh hoạt
trong việc xử lý công việc hằng ngày. Phòng kế toán công ty chỉ có 2 nhân
viên nên khối lượng công việc mà các kế toán viên phải đảm nhận tương đối
lớn. Hóa đơn, chứng từ giữa các phòng ban luân chuyển chậm, đôi khi còn
xảy ra sai xót.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần công nghệ mới B2T – Lại Thu Hà – Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội.
Tác giả đã nêu được việc quản lý và hạch toán các yếu tố liên quan đến
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách rất chặt chẽ và
hiệu quả. Bộ máy quản lý trong công ty nói chung và bộ máy kế toán tại công
ty nói riêng được tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn hoàn thành tốt công việc.
Thường xuyên có sự kiểm tra giữa các kế toán cũng như các chứng từ, số liệu
luôn được kiểm tra đối chiếu giữa các phòng ban khác, đảm bảo việc ghi chép
đầy đủ và trung thực. Hệ thống chứng từ, sổ sách gọn nhẹ, dễ hiểu và được

theo dõi quản lý chặt chẽ.
Bộ máy kế toán của công ty có sự chuyên môn hóa, đảm bảo đúng
nguyên tắc phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng: mỗi người được phân công
thực hiện một số công việc kế toán khác nhau, có tính chất logic cao, tạo ra sự
chuyên môn hóa khả năng làm việc.
Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ.
Việc áp dụng hình thức ghi sổ này của công ty đã giảm nhẹ được khối lượng
công việc ghi sổ kế toán, việc ghi chép vào các sổ kế toán có liên quan rất rõ
ràng và được đối chiếu số liệu đều trong tháng tạo điều kiện thuận lợi cho báo
cáo kế toán cuối kỳ kinh doanh được lập kịp thời. Trong điều kiện hiện nay,
cùng với sự phát triền của đất nước các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục và


7

mang tính phức tạp cao. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hoạt động của
con người ngày càng cao. Do vậy, để giữ vững và khẳng định được vị trí của
mình trong cơ chế mới đòi hỏi Công ty cổ phần công nghệ mới B2T phải tìm
mọi cách để tăng doanh thu, giảm chi phí, thu được lợi nhuận cao cho công ty
của mình.
Tuy nhiên, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần
phải hoàn thiện. Tồn tại xung quanh việc hạch toán chi phí trực tiếp: việc tổ
chức quá trình hạch toán chi phí trực tiếp của công ty là không phù hợp với
chế độ kế toán đã quy định do vậy sẽ dẫn đến việc tổng hợp chi phí còn chung
chung, không thấy được tỉ lệ của từng loại chi phí bỏ ra trong giá thành của
dịch vụ tiêu thụ.
Đồng thời do lĩnh vực hoạt động của công ty mang tính đơn thuần là
kinh doanh dịch vụ cho nên giá vốn dịch vụ bán cho khách hàng cũng chính là
toàn bộ chi phí trực tiếp có liên quan mà công ty đã bỏ ra. Do vậy, toàn bộ số

phát sinh trên tài khoản 154 đều được kết chuyển sang tài khoản 632 – Giá
vốn dịch vụ bán hàng trong kỳ.
Tồn tại xung quanh việc hach toán chi phí quản lý công ty: Về phần
chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ công ty được kế
toán tập trung vào tài khoản 632 việc hạch toán như vậy là không đúng với
chế độ quy định, vì thế sẽ không trích được các khoản chi phí nhân công trực
tiếp cho từng bộ phận.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH thương mại Kim Tín – Lê Thị Hồng Nhung - Trường Đại học Kĩ
thuật công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Về bộ máy công ty, công ty đã xây dựng được bộ máy tổ chức kế toán
một cách gọn nhẹ đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán cho công ty. Tổ


8

chức công tác kế toán có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, không bị chồng
chéo. Phòng kế toán được tổ chức theo từng bộ phận, nhân viên từng bộ phận
được chỉ đạo trực tiếp từ Trưởng bộ phận, từng bộ phận được sự quản lý chỉ
đạo trực tiếp bởi kế toán trưởng và sự giám sát, quản lý của Phó tổng giám
đốc tài chính.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung phù hợp với loại
hình doanh nghiệp có quy mô vừa, đảm bảo sự tập trung thống nhất, chặc chẽ
trong công tác chỉ đạo kế toán điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí nhân lực, xử lý nghiệp vụ nhanh chóng và kịp thời.
Ngoài công tác ghi chép, cập nhật sổ sách, bộ phận kế toán còn được
hổ trợ bởi phần mềm kế toán VietSun phù hợp với đặc thù kinh doanh của
Công ty. Và với quy mô của Công ty nếu có phát triển lớn mạnh hơn cũng
không lo ngại gì. Việc sử dụng phần mềm ra báo cáo tài chính, báo cáo quản
trị nhanh chóng, kịp thời cho Ban giám đốc Công ty làm cơ sở để đưa ra

những quyết định về chiến lược, chiến thuật kinh doanh.
Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán sãch sẽ, gọn gàng, đồng nhất chấp
hành đúng theo chế độ tài chính hiện hành, giúp công tác tìm kiếm, kiểm tra,
tổng hợp và báo cáo số liệu được nhanh chóng. Hiện nay công ty sử dụng
hình thức kế toán Nhật ký chung đơn giản, dễ hiểu, dễ theo dõi. Toàn bộ hoạt
động của công ty đều có những quy trình, quy định điều này giúp cho kế toán
kiểm soát được chi phí tốt, hạn chế những lãng phí hoặc chi phí không phù
hợp mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản trên, công ty cũng không thể tránh
khỏi những khó khăn tồn tại cần khắc phục. Luận văn thiều phần lịch sử phát
triển của Công ty. Hướng phát triển chương 2 không đi theo chương 1, làm
cho luận văn bị rời rạc không logic. Nêu ưu nhược điểm một cách chung
chung mang tính chất liệt kê không rõ ràng. Hệ thống quy trình, quy định gây


9

khó khăn cho nhân viên thực hiện trong việc trình duyệt qua nhiều cấp, làm
giảm tính linh hoạt trong xử lý công việc hằng ngày.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Âu Việt – Lại Thị Nhung.
Về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng thì công ty đã xây
dựng được mô hình quản lý và hạch toán hợp lý phù hơp với yêu cầu của nền
kinh tế thị trường. Tác giả đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp.
Về bộ máy kế toán: bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung,
nhân viên kế toán phụ trách và chịu trách nhiệm về phần hành kế toán được
giao nhưng đều chịu sự chỉ đạo, giám sát toàn diện, tập trung và thống nhất

của kế toán trưởng. Kế toán trưởng phải chịu trách niệ về những sai sót xảy ra
trong bộ mấy kế toán, cũng như các thông tin trình bày trên các sổ sách, báo
cáo kế toán. Chính vì vậy công tác kế toán ở công ty đã giảm thiểu những
gian lận sai sót.
Sổ kế toán áp dụng ở công ty là hình thức chứng từ ghi sổ, nó phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của công ty là doanh nghiệp thương mại bán buôn
với nhiều mặt hàng. Công ty sử dụng phần mềm kế toán luôn cập nhật nhanh
chóng số liệu, nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, các cơ quan
nhà nước, các tổ chức kinh tế và các đối tượng bên ngoài công ty. Công ty đã
tổ chức hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ, phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành, đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của công ty.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Việt Âu còn tồn tại những
mặt hạn chế cần được giải quyết. Việc luân chuyển chứng từ của công ty còn


10

chậm, khi nhập hàng hóa giao thẳng cho khách hàng, các hóa đơn đầu vào
được bên bán xuất và gửi cho lái xe của công ty. Nhưng do tính chất công
việc, lái xe không gửi hóa đơn về kịp thời trong ngày phát sinh, đôi lúc lái xe
dồn đến cuối tuần mới chuyển cho phòng kế toán, dẫm đến tình trạng quá tải
trong công việc, dễ xảy ra nhầm lẫn do nhiều chứng từ về cùng một lúc. Công
ty không mở sổ chi tiết doanh thu, giá vốn cho từng mặt hàng, gây khó khăn
trong việc kiểm tra, theo dõi, xác định lợi nhuận của từng mặt hàng, không
xác định được mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả và ngược lại, làm ảnh
hưởng tới quyết định kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Keo Tổng Hợp Đại Đông – Lại Thị Mai Hồng Minh.
Trình bày khóa luận khá khoa học và logic, hướng phát triển của

chương 1 và chương 2 đi liền với nhau. Công ty đã sử dụng sổ sách kế toán và
phương pháp hạch toán phù hợp, cung cấp đầy đủ thông tin giúp ban lãnh đạo
của Công ty đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công tác
quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty được
thực hiện rất tốt, cán bộ tuân thủ nghiêm ngặt. Khóa luận đã nêu lên được bộ
máy kế toán của công ty được bố trí chặt chẽ, tương đối phù hợp với yêu cầu
của công việc và trình độ chuyên môn, năng lực của từng người, đổi mới và
sáng tạo trong công tác hạch toán, đảm bảo kịp thời công tác hạch toán và kế
toán tại công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại cồn ty đang áp dụng là
môi hình kế toán tập trung. Đây là một mô hình hoàn toàn phù hợp với quy
mô và chức năng hoạt động của công ty. Công tác kế toán tập trung giúp cho
việc kế toán của công ty được tập trung, thống nhất, thông tin kế toán được
kịp thời nhanh chóng. Bộ máy kế toán của công ty đã được trang bị phần
mềm kế toán tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin. Bên
cạnh những ưu điểm của công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết


11

quả kinh doanh của công ty cũng được thực hiện đơn giản nhưng vẫn đảm bảo
chính xác kết quả bán hàng của công ty.
Bên cạnh những ưu điểm còn có một số vấn đề cần khắc phục như là
đội ngũ kinh doanh của công ty chưa có khả năng giới thiệu sản phẩm của
kình một cách rõ ràng, thuyết phục đến khách hàng. Đây là một điểm yếu mà
công ty cần cải thiện.
Mặc dù công ty đã trang bị phần mềm kê toán nhưng do phầm mềm
cập nhật và thay đổi thường xuyên, dẫn đến tình trạng xáo trộn trong công
việc. hiện nay kế toán trưởng còn kiêm nhiều việc nên ít nhiều đã làm hạn chế
đối với công tác tham mưu phân tích đề xuất biện pháp cho ban giám đốc.
Việc hạch toán cho phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn nhiều

chỗ chưa hợp lý cần được hoàn thiện. Công ty chưa phân biệt rạch ròi giữa
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán các khoản
chi phí này diễn ra lẫn lộn gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh
doanh. Các nhân viên giao hàng thỉnh thoảng quên đem liên xanh về, hay để
quên liên xanh tại công ty người mua. Ban giám đốc nên cần có chế độ khen
thưởng khuyến khích bộ phận giao hàng khi làm tốt công việc này, và phạt
nhân viên làm mất liên xanh khi cần thiết.
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Alpha –Phạm Thị Thu Thảo - Trường Đại
học dân lập Hải Phòng.
Qua thực trạng, tác giả đã chỉ ra được những ưu nhược điểm hay những
hạn chế còn tồn tại nhằm đưa ra những giải pháp để hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí vá xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Hệ thống sổ
sách của công ty tương đối hoàn chỉnh, phòng kế toán được bố trí rất khoa
học, hợp lý và được phân công theo từng phần hành cụ thể rõ ràng nên công
việc không bị chồng chéo cùng với đội ngũ cán bộ đều có trình độ nên đã


12

đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh doanh của công
ty. Công ty có đội ngũ kế toán nhiệt tình, tâm huyết, luôn cố gắng trau dồi
kiến thức và khá năng động với công việc. Trong quá trình làm việc, các nhân
viên luôn mạnh dạn đề xuất ý kiến, đưa ra trao đổi, bàn bạc các vấn đề liên
quan đến nghiệp vụ để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của công ty.
Hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp đều theo hệ thống tài
khoản kế toán của quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Về cơ bản, công ty đã tổ
chức vận dụng hệ thông chứng từ, tài khoản kế toán theo đúng quy định của
Bộ tài chính. Ngài ra còn để tiện cho việc theo dõi và hạch toán, công ty còn
mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 để tiện cho việc theo dõi và hạch toán.

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật kí chung. Đây là hình
thức đơn giản, gon nhẹ, dễ theo dõi.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, việc tổ chức công tác kế toán tại
công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế gây khó khăn cho công tác kế toán tại
doanh nghiệp. Tuy bộ máy kế toán tại công ty được phân công công việc
tương đối rõ ràng nhuwng không tránh khỏi sự phân công khồng đồng đều,
một nhân viên kế toán đôi khi phải phụ trách nhiều công việc, điều này dễ dẫn
đến những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình làm việc. Công ty chỉ có 2 cán bộ
kế toán và 1 thủ quỹ dẫn đến tình trạng số lượng nhân viên kế toán ít mà khối
lượng công việc thì nhiều. Công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính, tuy nhiên
công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán mà vẫn chỉ thực hiện thủ công trên
exel nên dễ dẫn đến việc xẩy ra nhầm lẫn sai sót. Hiện nay, công ty có một số
khách hàng nợ quá hạn nhưng vẫn chưa trích lập khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi. Điều này có thể làm thất thoát tài chính của công ty, dẫn đến công ty
không có nguồn vố để xoay vòng, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường tiêu thụ.


13

Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH may Thiên Nam – Phan Thị Vấn – Trường
Đại học dân lập Hải Phòng.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung nên
hoạt động của bộ máy kế toán sẽ phát huy được hiểu quả tối đa. Mỗi kế toán
viên đảm nhận những chức năng nhiệm vụ riêng. Kế toán trưởng sẽ trưc tiếp
chỉ đạo và điều hành các nhân viên trong phòng kế toán, kế toán trưởng sẽ
nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính xác để từ đó phát hiện những
sai sót và có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh được những nhược điểm của việc
điều hành chỉ đạo thông qua khâu trung gian. Mặt khác giữa các kế toán viên

phụ trách các phần hành kế toán khác nhau cũng có sự phối hợp thường xuyên
để hạch toán các phần hành có liên quan. Bộ phận kế toán của công ty có
nhiệm vụ thu thập, xử lý các thông tin kinh tế phục vụ cho quá trình hạch toán
kế toán và cung cấp thông tin tài chính phục vụ tốt công tác quản lý tài chính
của công ty.
Về nhân sự, bộ phận kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động
có hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phân công
phân nhiệm. Khối lượng công việc được giao cho từng nhân viên rõ ràng, hợp
lý và phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người. Bên cạnh đó, các
nhân viên trong phòng kế toán đều có trình độ chuyên môn và giàu kinh
nghiệm thực tế, nhiệt tình trong công tác kế toán tại công ty được thực hiện
khá chính xác, chuyên nghiệp và hiệu quả. Các chứng từ sử dụng cho việc
hạch toán đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kế toán
phát sinh, đúng với mẫu do Bộ tài chính quy định. Quy trình luân chuyển
chứng từ khá nhanh chóng, kịp thời. Các chứng từ được kế toán tổng hợp, lưu
trữ và bảo quản cẩn thận.


14

Bên cạnh những kết quả đạt được thì tổ chức kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Thiên Nam còn một
số mặt hạn chế như sau: Tuy công tác kế toán được thực hiện trên Excel đã
phần nào giảm bớt được khối lượng công việc cho kế toán nhưng do không áp
dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán nên nhà quản trị và nhân viên
gặp không ít khó khăn. Cụ thể: Đối với nhà quản trị sẽ phải phân chia bộ phận
kế toán sao cho mỗi kế toán phụ trách một phần hành kế toán dẫn đến tốn
nhiều nhân sự. Mặt khác khi muốn xem báo cáo ở một thời điểm bất kỳ thì
phải đợi kế toán cập nhật và tính toán đầy đủ các thông tin tổng hợp vì vạy
nhà quản trị không thể kiểm soát và tra cứu thông tin một cách nhanh chóng,

tức thời. Đối với nhân viên kế toán mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải
hạch toán vào các chứng từ, sổ sách liên quan nên phải cập nhật thông tin
nhiều lần cho mỗi nghiệp vụ, công tác tính toán, tổng hợp thông tin khó khăn
và dễ nhầm lẫn vì phải tính toán bằng tay, đặc biệt lên báo cáo tài chính rất
vất vả.
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Kim khí màu xanh – Nguyễn Thúy Lệ Trường Đại học dân lập Hải Phòng.
Tác giả đã tình bày rõ ưu nhược điểm của công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Các nhân viên trong phòng
kế toán đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, nhiệt tình với
nghề, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, vì thế công tác kế toán
trong công ty đã phần nào giảm thiểu được sai sót, gian lận. Công tác kế toán
tại công ty đã phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, theo dõi chặt chẽ, chi
tiết tình hình kinh doanh nói chung và tình hình doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng của từng năm. Công ty sử dụng đầy đủ các
tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Công


15

ty sử dụng tương đối đầy đủ sổ sách kế toán phản ánh doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh. Sổ sách được mở đúng mẫu theo quy định, được
ghi chép rõ ràng chính xác.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình tổ chức kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Kim Khí
Màu Xanh vẫn còn có những hạn chế nhất định. Công ty chưa áp dụng chiết
khấu thanh toán nên không có sự kích thích của người mua thanh toán trước
thời hạn vì thế dẫn đến tình trạng thu hồi vốn chậm, có khả năng bị chiếm
dụng vốn. Công ty không mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu, giá vốn riêng cho
từng loại hàng gây khó khăn cho việc theo dõi, xác định lợi nhuận của từng

mặt hàng. Mặt khác, công tycũng không mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh
cho TK642 nên không theo dõi được chi tiết từng chi phí phát sinh cho tài
khoản này.
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
Việt Hóa Nông – Nguyễn Thị Thùy Dương - Trường Đại học Kĩ thuật công
nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã trình bày một cách lý luận và chặt chẽ về khóa luận của
mình. Công ty TNHH Việt Hóa Nông là công ty tiêu biểu cho loại hình kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của
công ty. Cán bộ nhân viên của công ty nói chung và nhân viên phòng kế toán
nói riêng rất nỗ lực học hỏi, trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ, nghiệp vụ
chuyên môn của mình. Việc phân công công tác kế toán rõ ràng và phù hợp
với trình độ, năng lực của tưng người, sự phân công này phát huy được tính
chủ động, sáng tạo của từng nhân viên. Để phục vụ công tác quản lý sản xuất
kinh doanh kịp thời, công ty trang bị át vi tính hiện đại, công tác kế toán được
thực hiện trên máy vi tính với phần mềm được sử dụng thống nhất trong toàn
công ty và có hệ thống hóa cao, giúp cho việc cập nhật vào sổ sách kế toán


16

được đơn giản, nhanh chóng, gọn nhẹ. Công ty còn đưa vào sử dụng mạng
cục bộ trong toàn công ty, kết nối các phong ban chức năng, các bộ phận, cửa
hàng với nhau giúp cho kế toán nắm bắt các thông tin cần xử lý một cách kịp
thời. Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
giú công ty nắm bắt nhanh chóng kịp thời những thông tin cần thiết để tạo
điều kiện thuận lợi cho việ đối chiếu sổ sách với các chi nhánh trực thuộc
thường xuyên, kịp thời và điều chỉnh sai sót.
Tuy nhiên bất cứ hệ thống nào dù có hoàn thiện đến đâu cũng ẩn chứa
trong đó những điểm yếu nhất định. Do đó, bên cạnh những mặt mạnh của

công ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế. Khách hàng lớn của công ty hiện
nay vẫn chủ yếu là khách hàng truyền thống. Công ty chưa thu hút được nhiều
khách hàng mới. Công ty chỉ cung cấp thông tin chung về kết quả tiêu thụ (lãi
hoặc lỗ). Còn việc xác định kết quả theo từng phương thức, mặt hàng tiêu thụ
thì công ty chưa đề cập đến. Để cung cấp thông tin chính xác về tình hình tiêu
thụ, sản phẩm tiêu thụ là lãi hay lỗ, hình thức nào là tiêu thụ mang lại lợi
nhuận cao hơn và sản phẩm nào có hiệu quả khả quan trong tương lai thì cần
đầu tư vào đó.
Kết luận chung: Tóm lại, các công trình nghiên cứu đã trình bày ở
trên, các tác giả đã hệ thống được nội dung cơ bản và quan trọng của kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đánh giá được thực trạng
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời các tác
giả cũng chỉ ra được các hạn chế cần phải khắc phục trong mỗi doanh nghiệp.
Các tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp áp dụng cho kế toán tiền
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong từng doanh nghiệp cụ
thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Như vậy có thể thấy đề tài nghiên cứu
về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một đề tài khá
phổ biến. Tuy nhiên ở mỗi doanh nghiệp mỗi đơn vị có cách thức xác định


17

doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là khác nhau nên việc hạch
toán vào sổ kế toán, chứng từ sử dụng khác nhau. Đối với công ty Cổ phần tư
vấn xây dựng Tân Đại Thành cho tới thời điểm này chưa có ai nghiên cứu đề
tài kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy, trong
bài khóa luận này, em xin phép đi nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Tân Đại
Thành



18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Kế toán doanh thu
2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
2.1.1.1 Khái niệm
DT bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản
phẩm cung cấp DV cho khách hàng. Tổng số DT bán hàng là số tiền ghi trên
HĐ bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
DT thuần là DT sau khi trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc
biệt,...
DT đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động KD của DN, bởi lẽ DT
đóng vai trò trong việc bù đắp CP, DT bán hàng phản ánh quá trình sx, phản
ánh trình độ chỉ đạo sx KD của DN. Nó chứng tỏ SP của DN được người tiêu
dùng chấp nhận.
2.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512:
Chi hạch toán vào tài khoản 511 số DT của khối lượng SP, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ. Giá bán được hạch toán là giá bán thực
tế, là số tiền ghi trên hóa đơn. DT bán hàng được hạch toán vào TK 512 là số
DT về bán SP, hàng hóa, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
Trường họp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán thi theo dõi riêng trên tài khoản 521, 531 và 532.
2.1.1.3 Chứng từ sử dụng
HĐ thuế GTGT



19

HĐ bán hàng, PT, PC
Giấy BN
Giấy BC
Sổ chi tiết BH
HĐKT
Các giấy tờ khác có liên quan
2.1.1.4 Tài khoản sử dụng
Bên nợ: số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế GTGT, tính theo phương
pháp trực tiếp) tính trên DT bán hàng hóa, SP cung cấp DV trong kỳ. số
CKTM, số giảm giá hàng bán và DT của hàng bán bị trả lại KC vào DT. KC
`T thuần về tiêu thụ.
Bên có: Tổng số DT bán hàng thực tế PS trong kỳ. Tài khoản 511, 512
không có số dư cuối kỳ. TK 511 gồm 5 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: DT bán sản phẩm
TK 5113: DT cung cấp dịch vụ
TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS.
2.1.1.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1, Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm),
hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi
trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá
bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế)
được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp), ghi



20

Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có
thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Ví dụ: Trong kỳ Doanh nghiệp A xuất bán trực tiếp cho khách hàng
1.000 hàng hóa A, giá xuất kho 30.000.000, giá bán (chưa thuế GTGT 10%)
46.000.000. Người mua đã thanh toán bằng tiền mặt.
Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên như sau:
Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: 30.000.000
Có TK 155:30.000.000
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111: 50.600.000
Có TK 511: 46.000.000
Có TK 3331: 4.600.000
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán
ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa
vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
2.Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng
ngoại tệ:
– Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu,
kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.



21

– Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì
doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế
toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
3.Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không
tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá,
TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản
tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý
tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi
trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm
– Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có
thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
– Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị
vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211,… (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
– Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng
hoá đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận
được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ

trao đổi, ghi:


×