Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Thực trạng và giải pháp đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.6 KB, 48 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
Hàng năm, trước khi kết thúc mỗi khóa đào tạo cử nhân hành chính hệ chính
quy. Học viện Hành chính đều tổ chức một đợt thực tập cho sinh viên cuối khóa
trong trường. Mục tiêu là để sinh viên làm quen với môi trường làm việc thực tế,
được tiếp xúc, cọ sát và học hỏi kinh nghiệm từ nơi mình thực tập. Đồng thời, cũng
1


giúp cho sinh viên trải nghiệm và vận dụng những kiến thức đã học được vào thực
tiễn công việc.
Em đã tham gia đợt thực tập từ ngày 28/3-20/5 tại phòng Tư pháp Ủy ban
nhân dân (UBND) huyện Quỳnh Phụ. Tại đây em đã được làm quen với môi
trường làm việc năng động, với những cán bộ trẻ thực sự có tâm huyết với nghề.
Qua thời gian thực tập em đã tiếp thu được nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm
bổ ích cho bản thân mình.
Qua bài báo cáo thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các
cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân, phòng Tư pháp huyện Quỳnh Phụ, ban
lãnh đạo, và các thầy cô trong Học viện Hành chính đã tổ chức cho chúng em đợt
thực tập cuối khóa cũng như hỗ trợ và tạo điều kiện về tài liệu để em có thể hoàn
thành bài báo cáo. Các thầy cô trong đoàn thực tập số 37: Thạc sỹ Doãn Minh
Thắng, thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng, cô Nguyễn Hồng Vân đã chỉ bảo tận tình,
hướng dẫn, định hướng cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

2



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UBND

Ủy ban nhân dân

KSTTHC

Kiểm soát thủ tục Hành chính

CCHC

Cải cách Hành chính

CCTTHC

Cải cách thủ tục Hành chính

PAKN

Phản ánh kiến nghị

NĐ - CP

Nghị định của Chính phủ

VPCP

Văn phòng Chính phủ


PHẦN I. MỞ ĐẦU
3


LỜI MỞ ĐẦU
Cải cách hành chính (CCHC) được xem là vấn đề mang tính toàn cầu. Nhiều
quốc gia trên thế giới ngày nay đều xem cải cách hành chính như một động lực
mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt của đời
sống xã hội.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu ngay từ
những năm 1986, CCHC cùng lúc cũng được thực hiện từng bước thận trọng và
thu được những kết quả rất đáng khích lệ. Những năm gần đây, đặc biệt là tại Đại
hội Đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (4-2001) bên cạnh việc khẳng
định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
từng bước hiện đại hóa đã đưa ra một loạt các chủ trương, giải pháp có ý nghĩa
quan trọng trong CCHC, Đảng và Nhà nước chỉ đạo kết hợp với đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch vững mạnh,
thiết lập kỷ cương, chống tham nhũng. Cho đến nay, công cuộc cải cách hành
chính đã bước vào giai đoạn thứ hai (2011-2020) tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hoàn
thành những mục tiêu mà Chương trình cải cách tổng thể đã đặt ra. Trong đó xác
định cải cách thủ tục hành chính là một khâu đột phá, bởi:
- Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính,
nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng
thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có
nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
- Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng một lúc
thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính công, cải cách tiền
lương, cải cách bộ máy…
- Thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản
các công việc của cơ quan nhà nước với người dân. Qua đó chúng ta có thể xây

4


dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn được đội ngũ cán bộ công chức
“vừa hồng, vừa chuyên”, đáp ứng yêu cầu công việc.
Trong cải cách thủ tục hành chính thì mục tiêu cơ bản là làm sao cho các thủ
tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ, dễ hiểu, và dễ thực hiện. Chính vì lý do đó nên
điều cần thiết hơn cả là phải kiểm soát chặt chẽ các thủ tục hành chính- đây là việc
làm thiết thực để thực hiện cải cách hành chính. Hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính (KSTTHC) được triển khai dựa trên Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính
phủ về KSTTHC và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến KSTTHC.
Trên tinh thần hướng dẫn của Chính phủ, UBND huyện Quỳnh Phụ đã rất
chú trọng đến công tác KSTTHC. Số lượng các thủ tục hành chính ban hành đã có
sự thống kê, quản lý chặt chẽ, bước đầu cấp số seri cho các thủ tục phục vụ cho
công tác rà soát thủ tục hành chính, trong hầu hết các lĩnh vực đều có kiến nghị về
sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính trước đó. Tuy nhiên, công tác KSTTHC
vẫn còn tồn tại không ít những khó khăn, hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đối
với công tác Kiểm soát thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình” làm đề tài báo cáo thực tập để tìm hiểu kĩ hơn về
vấn đề này.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu sâu vấn đề thực trạng
và những giải pháp kiến nghị về công tác KSTTHC đang được triển khai tại
UBND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
- Phạm vi nghiên cứu: Là hoạt động của UBND huyện, cán bộ Đầu mối thực hiện
KSTTHC tại huyện Quỳnh Phụ
- Phương pháp nghiên cứu: (Trong quá trình tìm hiểu đề tài này, em sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau đây)

5


-

Phương pháp phân tích

-

Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin

-

Phương pháp tổng hợp

-

Phương pháp thống kê

- Bố cục báo cáo: Báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về huyện Quỳnh Phụ, Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Phụ và
phòng Tư pháp
Chương II: Thực trạng công tác Kiểm soát thủ tục Hành chính tại huyện Quỳnh
Phụ
Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác Kiểm
soát thủ tục Hành chính tại UBND huyện Quỳnh Phụ

1.1. Mục đích thực tập
Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của giám
6



đốc Học viện Hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên
Đại học hành chính hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Ban đào tạo Học viện Hành chính.
- Mục đích chung:
Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và thể chế hành chính
nhà nước.
Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí công việc của
cán bộ, công chức nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng,
nghiệp vụ quản lý hành chính.
Bổ sung và nâng cao kiến thức đã đã học tại Học viện Hành chính.
- Mục đích của thực tập tại phòng Tư pháp huyện Quỳnh Phụ nhằm:
Tìm hiểu về tổ chức bộ máy, hoạt động của UBND Quỳnh Phụ, phòng Tư
pháp. Nắm vững chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Uỷ ban. Tìm hiểu về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
1.2. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong UBND,
nhất là tại phòng Tư pháp.
- Nắm được các thủ tục hành chính cơ bản.
- Thực hiện một số công việc được giao trong thời gian thực tập.
1.3. Địa điểm và thời gian thực tập
- Địa điểm thực tập: phòng Tư pháp huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
- Thời gian thực tập: Từ ngày 28/3/2016 đến ngày 20/5/2016

1.4. Báo cáo quá trình thực tập
Địa điểm thực tập: UBND huyện Quỳnh Phụ - phòng Tư pháp

7



Thời gian
Tuần 1
(28/3 - 3/4)

Nội dung thực tập
- Gặp mặt đơn vị thực tập.
- Làm quen với cán bộ công chức trong cơ quan.

Cán bộ hướng
dẫn
Nguyễn Thị Như
Quỳnh

- Được phân công thực tập tại phòng Tư pháp
- Lập kế hoạch thực tập chi tiết theo tuần.
Tuần 2
(4/4 - 10/4)

- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy của Uỷ ban
nhân dân.
- Thu thập tài liệu về chức năng, nhiệm vụ của

Nguyễn Thị Như
Quỳnh

Uỷ ban nhân dân.
- Tập làm quen với công việc
- Tìm hiểu về phòng Tư pháp, tìm hiểu về chức

năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của
Tuần 3

phòng Tư pháp.

(11/4 - 17/4) - Tìm hiểu công việc của từng nhân viên trong
phòng.

Nguyễn Thị Như
Quỳnh

- Thu thập tài liệu liên quan đến phòng Tư pháp
- Lập và nộp đề cương chi tiết
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao tại phòng Tư
Tuần 4

pháp

(18/4 - 24/4) - Tiếp tục theo dõi học hỏi kinh nghiệm từ
những nhân viên trong phòng.
Tuần 5
(25/4 - 1/5)

- Tìm tài liệu về kiểm soát thủ tục hành chính
- Tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung cho bài báo
cáo.

Nguyễn Thị Như
Quỳnh


Nguyễn Thị Như
Quỳnh

- Tiếp tục học hỏi kinh nghiệm từ những nhân
viên trong phòng.
8


Thời gian

Nội dung thực tập

Cán bộ hướng
dẫn

- Hoàn thiện sơ thảo bài báo cáo

- Tìm hiểu mối quan hệ giữa các phòng ban
Tuần 6
(2/5 - 8/5)

trong cơ quan.
- Tìm hiểu mối liên hệ giữa văn phòng với các
phòng ban khác.

Tuần 7
(9/5 - 15/5)

Tuần 8


Nguyễn Thị Như
Quỳnh

- Bổ sung bài dự thảo báo cáo
- Tiếp tục theo dõi học hỏi kinh nghiệm từ
những nhân viên trong phòng.
- Thu thập thêm tài liệu bổ sung bài báo cáo

Nguyễn Thị Như
Quỳnh

- Nộp bài dự thảo báo cáo
- Hoàn thiện báo cáo thực tập

(16/5 - 20/5)

Nguyễn Thị Như
Quỳnh

1.5. Những công việc đã làm tại ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái
Bình
- Tập soạn thảo văn bản
- Sắp xếp hồ sơ
- Thống kê văn bản
- Tìm hiểu về các bộ thủ tục hành chính
- Nhập, viết số liệu theo hướng dẫn của cán bộ, công chức trong phòng
9


- Hỗ trợ các chuyên viên thực hiện hoạt động của phòng Tư pháp.


PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN QUỲNH PHỤ, ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ
1.1 . Tổng quan về huyện Quỳnh Phụ
1.1.1. Vị trí địa lý huyện Quỳnh Phụ

Quỳnh Phụ nằm ở phía đông bắc tỉnh Thái Bình có tọa độ địa lý từ 20030’
đến 20045’ vĩ độ Bắc và từ 106010’ đến 106025’ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh
Hải Dương, với ranh giới là sông Luộc, phía Nam giáp huyện Thái Thụy, Đông
Hưng, phía Đông thành phố Hải Phòng, phía Tây giáp huyện Hưng Hà.
Toàn huyện có 38 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 2 thị trấn và 36 xã) với
tổng diện tích 20.961,4 ha chiếm 13,5% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Thái Bình.
Thị trấn Quỳnh Côi là một trong những trung tâm kinh tế hành chính sầm uất, lâu
đời của vùng đồng bằng sông Hồng, cách trung tâm tỉnh - thành phố Thái Bình
25km.
Quỳnh Phụ là cửa ngõ nối Thái Bình với vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh rất thuận lợi có việc giao lưu phát triển kinh
tế. Với vị trí khá thuận lợi này, huyện Quỳnh Phụ có thị trường lớn là các đô thị lớn
trong vùng và xuất khẩu, có cơ hội tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật, thu
hút vốn đầu tư cho phát triển các ngành kinh tế - xã hội của huyện.

10


Nhìn chung địa hình Quỳnh Phụ có sự chia cắt ít phức tạp, đất đai hình
thành nhờ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, sông Luộc, sông Hóa
do khá thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là lúa nước.

1.1.2.

Lịch sử hình thành
Quỳnh Phụ là đất có cư dân sinh sống lâu đời, thị trấn Quỳnh Côi được

thành lập và công nhận là thị trấn sớm nhất của tỉnh Thái Bình. Huyện Quỳnh phụ
nay được hợp nhất từ hai huyện Quỳnh Côi và Phụ Dực năm 1969. Đầu thời Trần
đất này thuộc huyện A Côi và Đa Dực, thuộc lộ An Tiêm. Trước đó, từ khoảng 500
năm trước công nguyên, căn cứ theo những di vật tìm được, các nhà khoa học
khẳng định con người đã tụ cư đông đúc ở đây và một vùng thuộc huyện Hưng Hà
ngày nay. Lịch sử hơn 2000 năm đã khắc ghi nơi đây là mảnh đất giàu truyền thống
văn hóa, truyền thống lao động sản xuất và truyền thống cách mạng. Thời phong
kiến mảnh đất nhỏ bé này đã có 23 người con thi đỗ tiến sỹ. Nghệ thuật Chèo và
múa kéo hội cổ truyền còn được lưu giữ đến ngày nay. Trong 2 cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ, Quỳnh Phụ có hơn 7000 liệt sỹ, 4000 thương bệnh binh.
Hiện nay có 30,5 nghìn người hưởng các chế độ, chính sách nhà nước. Quỳnh Phụ
đã được Đảng và nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân.
1.2. Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Phụ
1.2.1. Vị trí, chức năng
Nhiệm vụ quyền hạn của UBND trong việc thực hiện quản lý nhà nước ở địa
phương trong các lĩnh vực: nông- lâm- ngư nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp; thương mại – dịch vụ; công nghệ và môi trường; thể dục thể thao; báo chí
phát thanh và các lĩnh vực xã hội khác; quản lý nhà nước về đất đai và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng
hoàng hóa.

11



Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật, các
văn bản của cơ quan cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân (HĐND) huyện,
tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương.
Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây
dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa
vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương
quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân địa phương, quản
lý hộ tịch, hộ khẩu ở địa phương, quản lý việc cư trú và đi lại của người nước
ngoài tại địa phương.
Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hôi, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự và nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các tệ
nạn xã hội khác.
Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ công
viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, công tác bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp
của Chính phủ.
Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án tại địa phương theo quy định của pháp
luật. Tổ chức thực hiện việc thu chi ngân sách của địa phương theo quy định của
pháp luật.

12


1.2.2. Cơ cấu tổ chức ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Phụ
Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính huyện Quỳnh Phụ

HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Bầu


ỦY BAN NHÂN
DÂN

Các phó
chủ tịch

Bầu

CÁC BAN

Ban
pháp
chế

Bầu

Chủ tịch

Ban
Kinh
tế

hội

THƯỜNG
TRỰC
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN

Chủ tịch

Hội
đồng

Phó chủ
tịch Hội
đồng

Các ủy
viên Ủy
ban

Ủy
viên
thường
trực

Ủy ban nhân dân huyện thành lập 12 cơ quan thực hiện việc quản lý chính
quyền địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp
UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quy
định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh
vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

13


Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp tỉnh.
Hệ thống cơ quan chuyên môn của UBND huyện Quỳnh Phụ hiện nay như
sau
Sơ đồ cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân:

Văn phòng
HĐND&UBND

Phòng Lao động
– Thương binh
và xã hội

Phòng Tài chính
- Kế hoạch

Phòng Công
thương

Phòng Nội vụ

Phòng Giáo dục
và Đào tạo

Phòng Nông
nghiệp và phát
triển nông thôn

Ủy ban nhân dân

Thanh tra

Huyện

Phòng Y tế

Phòng Tài
nguyên và Môi
trường

Phòng Văn hóa
và Thông tin

Phòng Tư pháp

1.3. Phòng Tư pháp
1.3.1. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Phòng Tư pháp huyện Quỳnh Phụ bao gồm:
- Trưởng phòng : Nguyễn Thị Trang
- Phó trưởng phòng: Trần Xuân Mai
- Chuyên viên: Nguyễn Thị Tố Uyên
- Chuyên viên: Nguyễn Thị Như Quỳnh
14


1.3.2. Vị trí, chức năng phòng Tư pháp
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chức năng
tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện quản lý Nhà nước về công tác xây dựng
và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa
giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con, hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước
và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi

hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của sở
Tư pháp.
1.3.3.

Nhiệm vụ, quyền hạn phòng Tư pháp
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức

triển khai thực hiện trên địa bàn huyện theo quy định.
- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng
năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước
được giao.
- Trình Chủ tịch UBND huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp
thuộc thẩm quyền ban hành của chủ tịch UBND huyện
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
- Về xây dựng văn bản pháp luật:
Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của
UBND huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND huyện chủ trì xây
dựng;
15


Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do UBND huyện ban
hành theo quy định của pháp luật;
Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự hướng dẫn

của UBND huyện và hướng dẫn của Sở Tư Pháp
- Về thi hành văn bản pháp luật theo quy định của pháp luật
Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản pháp luật trên địa bàn huyện.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh
vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, công chức chuyên
môn thuộc UBND xã, thị trấn.
Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến
nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện và Sở Tư Pháp.
- Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
Giúp UBND huyện tự kiểm tra văn bản do UBND huyện ban hành; hướng
dẫn công chức chuyên môn thuộc UBND các xã, thị trấn thực hiện tự kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật do UBND các xã, thị trấn ban hành.
Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
UBND các thị xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch UBND
huyện quyết định các biện pháp xử lý trái pháp luật theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do UBND huyện ban
hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật đối với UBND các xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện.
- Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau
khi được UBND huyện phê duyệt
Làm Thường trực Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật huyện
16


Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở
các xã - thị trấn và các cơ quan đơn vị khác trực thuộc UBND huyện theo quy định

của pháp luật
- Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, ấp, tổ dân phố trước khi
trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
- Về chứng thực:
Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc
UBND các xã, thị trấn trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực các việc khác theo quy định
Thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng
Việt, tiếng nước ngoài và giấy tờ, văn bản song ngữ; chứng thực chữ ký của người
dịch trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài
Thực hiện chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật.
- Về đăng ký và quản lý hộ tịch:
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ
tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã, thị trấn
Giúp UBND huyện giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người đủ
14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều
chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi; cấp lại Bản chính giấy
khai sinh, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ,
trình UBND huyện giải quyết các việc về nuôi con theo thẩm quyền
Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
theo quy định của pháp luật
Đề nghị UBND huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch
do UBND các xã, thị trấn cấp trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết
hôn vi phạm về điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân
và gia đình)
17


- Về công tác hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý:

Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải theo sự chỉ đạo của UBND huyện và hướng
dẫn của Sở Tư pháp; thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật
Hướng dẫn UBND xã, thị trấn thực hiện việc giải quyết bồi thường
Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện
quyền yêu cầu bồi thường
Theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền
bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp UBND xã, thị trấn có trách nhiệm giải quyết, bồi thường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu cho UBND huyện
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước
Định kỳ sáu tháng sơ kết và hàng năm tổng kết việc thực hiện trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước tại địa phương báo cáo UBND huyện và sở Tư pháp
đúng thời gian quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến bồi thường Nhà nước do
UBND huyện giao
- Giúp UBND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong
công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở
các xã - thị trấn thuộc UBND huyện
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật
về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND huyện

18



- Kiểm tra tính pháp lý của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày
10/01/2014 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở bắt buộc; Kiểm tra tính pháp lý của hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Nghị định số
211/2013/NĐ- CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật
Quản lý biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức và
người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của
UBND huyện
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân
cấp của UBND huyện.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở Tư pháp
tỉnh Thái Bình.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện
giao.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN QUỲNH PHỤ
2.1. Những vấn đề cơ bản về Kiểm soát thủ tục hành chính
2.1.1. Thủ tục hành chính
-

Khái niệm thủ tục hành chính
“Thủ tục hành chính” (TTHC) là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu
19



cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết
một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
“Thủ tục hành chính” là trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan trong mối
quan hệ với các cơ quan tổ chức và cá nhân công dân. Nó được đặt ra để các cơ
quan nhà nước có thể thực hiện mọi hoạt động cần thiết của mình, trong đó bao
gồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm điều động viên
chức, trình tự lập quy và áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể
quản lý trong xử lý các vi phạm, thực hiện việc điều hành, tổ chức các hoạt động
tác nghiệp hành chính.
-

Vai trò của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính giữ vai trò tác động quan trọng trong việc điều hành bộ

máy công quyền. Đặc trưng của hoạt động công vụ là hỗ trợ tổ chức quản lý hay
tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất và các hoạt động khác của nhân dân phục vụ
lợi ích của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân và cơ quan quyền lực tôn trọng
sự bình đẳng của mọi công dân, viên chức nhà nước không có đặc lợi nào so với
công dân khác. Điều này có nghĩa là mọi công vụ phải tuân theo thủ tục hành chính
đã được quy định. Người dân căn cứ vào thủ tục hành chính để xin hưởng quyền
lợi và thực hiện nghĩa vụ của mình. Do đó, thủ tục hành chính chặt chẽ, hợp lý,
hợp pháp sẽ là cơ sở để thực hiện sự tự do và nghĩa vụ công dân còn nếu thiếu sự
hợp lý sẽ tạo nên tình trạng không dứt khoát với công việc. Ngược lại, khi thủ tục
hành chính lỏng lẻo là cơ hội cho tệ nạn lách luật, tham ô, nhũng nhiễu gây ra tình
trạng lạm quyền của cán bộ công chức.
TTHC là một nhân tố bảo đảm sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi, đúng chức
năng quản lý hành chính của bộ máy nhà nước. Bởi hầu hết các hoạt động của cơ
quan nhà nước đều dựa trên pháp luật và sự chỉ đạo điều hành của cấp trên. Chính

vì thế TTHC giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự hoạt động ổn
định, thống nhất, có tổ chức trong cơ quan, tổ chức.
20


TTHC bảo đảm sự đầy đủ, tính toàn diện và tính khách quan của việc phân
tích vấn đề và nghiên cứu tính huống của những sự việc cụ thể sử dụng đúng đắn
các quy phạm vật chất của luật hành chính. Có thể nói TTHC là căn cứ pháp luật
để các cơ quan công quyền đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nước dựa vào
đó để điều hành công việc và xử lý các tính huống một các khách quan nhất.
TTHC tạo điều kiện để thực hiện luật pháp, quyền và lợi ích hợp pháp, nghĩa
vụ của công dân, tổ chức và các đối tượng quản lý khác. Điều này thể hiện được
bản chất của nhà nước ta là nhà nước “của dân, do dân, vì dân”. Qua thủ tục hành
chính, công dân sẽ được đảm bảo các quyền lợi chính đáng của mình, cũng như thủ
tục hành chính cũng giúp người dân tham gia vào hoạt động quản lý của nhà nước.
TTHC góp phần tiết kiệm sức lực, phương tiện và thời gian của các cán bộ
công chức viên chức trong bộ máy nhà nước. Thực tế đã chứng minh vai trò này
của TTHC, với một thủ tục hành chính bất kỳ, qua các kênh thông tin khác nhau có
thể truyền đạt đến nhiều đối tượng khác nhau cùng một lúc. Như vậy sẽ giúp các
cơ quan tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho hoạt động tuyên truyền.
2.1.2. Kiểm soát thủ tục hành chính
- Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính định
nghĩa “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét đánh giá, theo dõi nhằm đảm
bảo tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai,
minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
-

Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
Khi thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính cần đảm bảo các nguyên tắc sau:


- Kiểm soát thủ tục hành chính phải đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải
cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính; bảo đảm điều phối, huy động sự
tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình
kiểm soát thủ tục hành chính.
21


- Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp,
phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế;
bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời
gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
- Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về thủ
tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính.
-

Quy trình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính

Bước 1: Đánh giá tác động các quy định về thủ tục hành chính hiệu quả của thủ tục hành chính

Bước 2: Công khai, minh bạch thủ tục hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền công bố

Bước 3: Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan hành chính

Bước 4: Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính

2.1.3. Quy định chung về các bộ thủ tục hành chính cấp huyện
Hiện nay, trên địa bàn chính cấp huyện đang được trược khiển khai bao gồm
264 thủ tục hành chính đang có hiệu lực. Trong có quy định cụ thể cho từng lĩnh

vực như sau:
- Lĩnh vực Y tế: 3 thủ tục hành chính
- Lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính: 55 thủ tục hành chính
- Lĩnh vực Giáo dục và Đạo tạo: 11 thủ tục hành chính
22


- Lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 12 thủ tục hành chính
- Lĩnh vực Xây dựng: 18 thủ tục hành chính
- Lĩnh vực Tài nguyên và môi trường: 18 thủ tục hành chính
- Lĩnh vực Thông tin và truyền thông: 6 thủ tục hành chính
- Lĩnh vực Lao động và thương binh xã hội: 54 thủ tục hành chính
- Lĩnh vực Công thương: 3 thủ tục hành chính
- Lĩnh vực Văn hóa, thể thao và du lịch: 11 thủ tục hành chính
- Lĩnh vực Giao thông vận tải: 17 thủ tục hành chính
- Lĩnh vực Nội vụ: 19 thủ tục hành chính.
- Lĩnh vực Tư pháp: 16 thủ tục hành chính.
- Lĩnh vực Thanh tra: 3 thủ tục hành chính.
Tại UBND huyện Quỳnh Phụ, bộ thủ tục hành chính được niêm yết công khai
bằng màn hình cảm ứng để phục vụ việc tra cứu quy trình giải quyết hồ sơ. Công
dân có thể tra cứu thông tin về quy trình giải quyết đối với hồ sơ của mình để biết
được các thông tin về hồ sơ, trình tự giải quyết, số ngày giải quyết, phòng ban sẽ
giải quyết, lệ phí giải quyết là bao nhiêu. Tất cả sẽ được hiển thị công khai, rõ ràng
trên màn hình. Nhờ đó mà cả cán bộ công chức và người dân thực hiện, sử dụng
dịch vụ hành chính công dễ dàng, thuận tiện và chính xác hơn.

2.1.4. Cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục Hành chính tại ủy
ban nhân dân huyện Quỳnh Phụ
Ngày 26 tháng 5 năm 2011, Văn phòng Chính phủ có Văn bản số
3364/VPCP-KSTT về việc triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; thực

hiện văn bản trên, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo việc thiết lập hệ thống cán bộ
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị, địa phương ở

23


UBND cấp huyện bao gồm Chánh Văn phòng của UBND cấp huyện và cán bộ văn
phòng- thống kê thuộc UBND xã, thị trấn.
Tuy nhiên, hiện nay theo quy định tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và quy định tại Công văn số
5957/BTP-KSTT ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tư pháp về việc triển khai
thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về công tác kiểm soát thủ tục hành
chính thì quy định cán bộ đầu mối làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính đã
thay đổi. Từ tháng 8/2013 có sự luân chuyển chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục Hành chính từ Văn phòng qua Tư pháp ở các cấp. Thay vì thành lập Tổ kiểm
soát thủ tục hành chính thì tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí ở mỗi
đơn vị 02 cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính, gồm 01 đồng chí là lãnh
đạo UBND cấp huyện và 01 cán bộ lãnh đạo phòng Tư pháp; Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn bố trí 01 cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính là công chức Tư
pháp - Hộ tịch.
Tại UBND huyện Quỳnh Phụ, cán bộ đầu mối thực hiện công tác Kiểm soát
thủ tục Hành chính gồm 2 đồng chí. Trong đó, đồng chí phó chủ tịch huyện: Phạm
Hồng Thái và đồng chí phó trưởng phòng Tư pháp: Trần Xuân Mai
Tại các UBND 38 xã, thị trấn công chức Tư pháp - hộ tịch thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính tại địa phương mình.
- Chế độ làm việc của cán bộ đầu mối
Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ KSTTHC hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ KSTTHC của Sở Tư
pháp.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ đầu mối
Tổ chức thực hiện các hoạt động cải cách TTHC và kiểm soát TTHC theo
ngành lĩnh vực quản lý của cơ quan, địa phương.
24


-Triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội
dung cải cách TTHC và kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức, viên chức có liên
quan trong đơn vị.
-Hướng dẫn các bộ phận, cá nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ kiểm
soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị; tổng hợp, báo cáo
các nội dung có liên quan đến hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC và tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị, vướng mắc về quy định hành chính theo quy định.
-Theo dõi, đôn đốc các cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện
nhệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
-Nghiên cứu đề xuất các sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách TTHC và
kiểm soát TTHC với Thủ tướng đơn vị và Sở Tư pháp.
-Tham gia các hoạt động kiểm soát TTHC khi có yêu cầu của Bộ, ngành,
UBND tỉnh, Sở Tư pháp, địa phương về các vấn đề có liên quan đến phạm vi chức
năng quản lý của đơn vị.
-Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát TTHC do Bộ, ngành, địa
phương tổ chức.
-Được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật
- Hoạt động của cán bộ đầu mối
-Triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC.
Thường xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn
vị địa phương về công tác kiểm soát TTHC theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan
cấp trên.

Tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong cơ quan, đơn vị,
địa phương về công tác kiểm soát TTHC.
-Thống kê, trình công bố TTHC mới, TTHC được sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hoặc hủy bỏ, bãi bỏ.
Chủ động phối hợp với các phòng ban, chuyên môn thuộc thống kê và kịp thời
kiến nghị bằng văn bản với các sở, ngành chuyên môn để tham mưu UBND tỉnh
25


×