Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 57 trang )

Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................1
PHẦN I.......................................................................................................................................4
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI..........................................................................4
* Những khó khăn.....................................................................................................................14
PHẦN II....................................................................................................................................16
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT...............................................................................16
PHẦN IV...................................................................................................................................34
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT......................................................................34
2.2. Một số giải pháp thực hiện khác........................................................................................53

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

i


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết lập quy hoạch
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư,
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy
định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Luật Đất đai năm 2003
(Mục 2, Điều 21 - 30) lại một lần nữa khẳng định rõ nội dung lập quy hoạch, kế


hoạch sử dụng đất theo ngành, theo cấp lãnh thổ hành chính và được cụ thể hoá
tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, Thông tư
19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ
trước mắt mà cả lâu dài. Trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước,
việc phân bố đất đai phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn
liền với quá trình phân công lại lao động.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống
quy hoạch sử dụng đất đai, được xây dựng nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu định
hướng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Trong bối cảnh đất nước trên đà phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao cùng với đó là tốc độ đô thị hóa nhanh; sự chênh lệch giữa khu vực
nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng, thậm chí mức độ phát triển cũng diễn
ra không đồng đều trong chính khu vực nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi.
Để thu ngắn khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, Chính phủ đã có Quyết
định số 491/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tưóng Chính Phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Trong đó, quy hoạch sử
dụng đất là nội dung bắt buộc và là một tiêu chí quan trọng trong các tiêu chí về
nông thôn mới.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và xa hơn, với mục tiêu xây dựng xã
Trúc Sơn phát triển đi theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đạt được
tiêu chí Nông thôn mới, cần thiết phải tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất dài
hạn. Đây là hành lang pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất, cụ thể hoá các
chỉ tiêu định hướng của quy hoạch sử dụng đất toàn Huyện, làm cơ sở cho việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; tạo điều kiện thuận lợi để hình thành các
chương trình phát triển, thúc đẩy các dự án đầu tư, phát triển hạ tầng kinh tế và
hạ tầng xã hội; đồng thời điều hoà mối quan hệ sử dụng đất giữa các đối tượng,
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

1



Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

giữ vững an ninh chính trị và cải tạo, bảo vệ, làm giàu môi trường sinh thái trên
địa bàn.
Thực hiện theo sự chỉ đạo của UBND huyện Cư Jút, sự hỗ trợ về chuyên
môn của phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Trúc Sơn đã tiến hành xây
dựng: “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn”.
2. Những căn cứ pháp lý và cơ sở lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
xã Trúc Sơn
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP, ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT, ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
- Thông tư 31/2009/TT-BXD, ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng
về việc ban hành tiêu chuẩn Quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Quyết định số 76/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 01 năm 2010 của UBND
tỉnh Đăk Nông về việc ban hành kế hoạch lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tại 3 cấp tỉnh, huyện,
xã;
- Quyết định số 1843/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 11 năm 2010 của UBND
tỉnh Đăk Nông về việc phê duyệt dự án và dự toán lập quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Cư Jút;
- Quyết định số 870/QĐ-UBND, ngày 19/04/2011 của UBND huyện Cư Jút
về việc chỉ định đơn vị tư vấn lập dự án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của 6 xã, thị trấn thuộc huyện Cư Jút;
- Công văn số 2082/UBND-NC, ngày 25 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh Đăk
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

2


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

Nông về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015);
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) huyện Cư Jút (đang triển khai);
- Các Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND huyện Cư Jút về
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện;
- Các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn huyện Cư Jút;
- Niên giám thống kê huyện Cư Jút năm 2010;
- Văn kiện đại hội Đảng bộ xã Trúc Sơn, khóa V nhiệm kỳ 2010 - 2015;
- Báo cáo tổng kết tình hình phát triển KTXH - ANQP xã Trúc Sơn năm
2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011;

- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai năm 2010 xã Trúc Sơn;
- Các tài liệu, số liệu và bản đồ khác có liên quan.
3. Mục đích, yêu cầu của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã
Trúc Sơn
- Sử dụng tài nguyên đất hợp lý, đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển các
ngành, các lĩnh vực trên địa bàn.
- Sử dụng đất đúng pháp luật, đúng mục đích và có hiệu quả, từng bước ổn
định tình hình quản lý và sử dụng đất; tạo cơ sở pháp lý cho việc xúc tiến đầu tư,
tiến hành các thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất và giao đất.
- Khoanh định, phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, các cấp
phải được cân đối trên cơ sở các nhu cầu sử dụng đất, đảm bảo không bị chồng
chéo trong quá trình sử dụng.
- Các nhu cầu sử dụng đất phải được tính toán chi tiết đến từng công trình,
từng đơn vị hành chính và được phân kỳ kế hoạch thực hiện cụ thể đến từng
năm của giai đoạn, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Làm cơ sở để xây dựng các tiêu chí nông thôn mới theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước, đem lại bộ mặt mới cho nông thôn Việt Nam nói chung và
huyện Cư Jút nói riêng.
Nội dung báo cáo thuyết minh tổng hợp ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và
kiến nghị, báo cáo gồm 4 phần chính:
Phần 1 - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
Phần 2 - Tình hình quản lý sử dụng đất đai;
Phần 3 - Đánh giá tiềm năng đất đai;
Phần 4 - Phương án quy hoạch sử dụng đất.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

3


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,

huyện Cư Jút.

PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Trúc Sơn nằm về phía Tây của thị trấn Ea T’ling (trung tâm huyện lỵ),
trong khoảng tọa độ địa lý 107048’23’’ - 107052’50’’ độ kinh Đông và 12034’49’’
- 12034’60’’ độ vĩ Bắc. Đường ranh giới hành chính ổn định theo chỉ thị 364/CTTTg ngày 28/7/1994 của Thủ tướng Chính phủ và được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Cư Knia và xã Nam Dong;
+ Phía Nam giáp huyện K’rông Nô;
+ Phía Đông giáp thị trấn Ea T’ling;
+ Phía Tây giáp xã Cư Knia.
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 thì tổng diện tích tự nhiên của toàn
xã là 2.802,04 ha.
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Cư Jút nằm trong bình nguyên chuyển tiếp giữa cao nguyên Đăk
Lăk và cao nguyên Đăk Mil nên địa hình tương đối bằng phẳng, ít chia cắt. Nền
địa hình thấp dần từ Đông sang Tây và từ Nam lên Bắc, độ cao trung bình từ
400 - 450 m so với mực nước biển.
Địa hình của xã Trúc Sơn có nhiều đồi bằng lượn sóng xen kẽ núi cao, tạo
nên các bình nguyên hẹp và nghiêng theo hướng Đông - Đông Bắc, độ cao trung
bình từ 360 - 390 m so với mực nước biển.
1.1.3. Khí hậu
Khu vực xã Trúc Sơn mang đặc trưng chung của khí hậu nhiệt đới cao
nguyên và chịu ảnh hưởng của khí hậu duyên hải miền Trung. Một năm chia làm
hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau.
* Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ không khí trung bình năm là 24,8°C, trung

bình cao nhất 27,2°C, trung bình thấp nhất 22,4°C, biên độ nhiệt độ ngày đêm
10 - 12°C.
* Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.739 mm. Từ tháng 5 đến
tháng 11 có lượng mưa >100 mm, mưa lớn tập trung từ tháng 7 đến tháng 9.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

4


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

* Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%, trung bình
thấp nhất 80%, trung bình cao nhất 84%.
* Lượng bốc hơi: Mùa mưa bình quân từ 1,0 - 3,0 mm/ngày, mùa khô 1,53
- 3,35 mm/ngày.
* Nắng: Số giờ nắng trong năm từ 2.200 - 2.500 giờ. Trong năm có 7 tháng
có số giờ nắng >200 giờ/tháng, giai đoạn này năng lượng bức xạ cao nên rất
thích hợp cho các cây ưa sáng đạt hiệu suất quang hợp, đây là lợi thế cho việc
tăng năng suất cây trồng.
* Gió: Có hai hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Tây Nam.
+ Hướng Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió 4,5 m/s;
+ Hướng Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, tốc độ gió 0,5 m/s.
1.1.4. Thuỷ văn
Mạng lưới thủy văn phân bố khá đều trên địa bàn xã với lưu lượng nước
lớn. Các con sông lớn như: Sông Đăk Gang là một nhánh của sông Sêrêpôk
đoạn qua xã dài khoảng 12.000 m, dòng chảy theo hướng Đông Nam; sông Ea
Yuon Je là một nhánh của sông Đăk Gang chiều dài khoảng 9.000 m; sông Đăk
Suor ngăn cách huyện Cư Jút với huyện K’rông Nô chiều dài khoảng 3.000 m.

Ngoài ra còn có một số khe suối nhỏ, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1. Tài nguyên đất
Theo số liệu bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Cư Jút, thì trên địa bàn xã
có các loại đất chính sau:
STT

Tên đất

Ký hiệu

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

1 Đất nâu đỏ trên đá Bazan

Fk

201,02

7,17

2 Đất nâu vàng trên đá Bazan

Fu


55

1,96

3 Đất đỏ vàng trên đá macma axit

Ru

175

6,25

4 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất

Fs

1.156,01

41,26

5 Đất xám trên đá macma axit và đá cát

Xa

1.215,01

43,36

2.802,04


100,00

Tổng

- Đất nâu đỏ trên đá Bazan (Fk): Diện tích 201,02 ha chiếm 7,17% tổng
diện tích tự nhiên, phân bố tại khu vực phía Tây Bắc của xã (thôn 4, thôn 5).
Đặc điểm nổi bật của nhóm đất này có tầng dày trên 100 cm, thành phần cơ giới
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

5


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

thịt nặng đến trung bình, đây là nhóm đất giàu mùn, dinh dưỡng tốt, thích hợp
cho cho các loại cây trồng công nghiệp lâu năm như: Cà phê, cao su, hồ tiêu, và
các loại cây trồng khác.
- Đất nâu vàng trên đá Bazan (Fu): Diện tích 55,00 ha chiếm 1,96% tổng
diện tích tự nhiên, phân bố tại khu vực Tây của xã (thôn 3). Đất có thành phần
cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng (tỷ lệ cấp hạt sét: 16,4 - 66%). Đất có
phản ứng từ chua đến chua vừa pHKCl 4,4 - 5,4. Hàm lượng mùn tổng số trung
bình 1,21 -1,97%; hàm lượng đạm, lân, kali tổng số và các chất dễ tiêu ở tầng
mặt khá nhưng giảm dần theo chiều sâu. Thích hợp trồng các loại cây công
nghiệp dài ngày.
- Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Ru): 175,00 ha chiếm 6,25% tổng diện
tích tự nhiên, phân bố chủ yếu tại phía Đông Bắc của xã (khu vực thôn 5). Do
địa hình dốc và nằm trên đá mẹ axit nên tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ,
do bị rửa trôi nên tầng mặt nhẹ hơn tầng sâu. Đất chua, nghèo các chất dinh
dưỡng. Đất dễ bị thoái hóa, trên loại đất này nên sử dụng vào mục đích lâm

nghiệp.
- Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): 1.156,01 ha chiếm 41,26%
tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu tại phía Nam và một phần nhỏ tại phía
Tây Bắc của xã (khu vực thôn 1, thôn 3, thôn 4). Đất này được phát sinh từ các
loại đá phiến sa thạch, phiến thạch sét, phiến mica, gơnai,... Tầng đất dày trên
1,5 m, thành phần cơ giới trung bình và nặng, thường có kết cấu cục, hạt, lớp đất
mặt khá tơi xốp. Hàm lượng mùn khá, đạm tổng số trung bình, nhưng các chất
dinh dưỡng khác như lân và kali tổng số cũng như các chất dễ tiêu đều nghèo.
Đây là loại đất có diện tích lớn thứ 2 trong xã và là loại đất có tính chất tốt, hiện
đang được sử dụng có hiệu quả trong sản xuất nông lâm nghiệp. Trên loại đất
này có thể trồng được các cây công nghiệp dài ngày như: Cao su, quế, cà phê,
chè... và các cây ăn quả như: Dứa, cam, quýt... đều phát triển tốt.
- Đất xám trên đá macma axit và đá cát (Xa): 1.215,01 ha chiếm 43,36%
tổng diện tích tự nhiên, phân bố tại khu vực thôn 2, thôn 5. Đất được hình thành
từ sản phẩm phong hóa đá granit và các loại đá cát, là những loại đá giàu Silic,
nghèo khoáng vật, chứa kim loại kiềm, kiềm thổ, khi phong hoá cho ra đất có
thành phần cơ giới nhẹ, thô, lẫn nhiều khoáng vật nguyên sinh bền. Phân bố ở
địa hình dốc, nên quá trình rửa trôi xảy ra mạnh, mùn bị rửa trôi và sắt cũng bị
rửa trôi nên tầng đất mặt bị bạc màu trở nên xám trắng. Có thể nói đây là loại
đất có độ phì tự nhiên thấp, nếu canh tác không chú ý đến biện pháp quản lý
dinh dưỡng tổng hợp thì dễ dàng chuyển thành loại đất xói mòn trơ sỏi đá, mất
khả năng sản xuất.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

6


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.


1.2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:
Các sông lớn trên địa bàn hầu như có nước quanh năm (trừ một số suối nhỏ
và các khe hợp thủy cạn nước vào mùa khô). Ngoài ra còn có hồ đập thủy lợi
Trúc Sơn và một số hồ nhỏ cơ bản đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho nhân dân, tuy
vậy để đảm bảo sự phát triển tốt của cây trồng trong giai đoạn quy hoạch cần
xây dựng thêm hồ, đập phục vụ cho sản xuất.
- Nguồn nước ngầm:
Chưa có nguồn tài liệu nghiên cứu, thăm dò nguồn nước ngầm trên địa bàn
xã một cách hoàn chỉnh, đầy đủ. Nước ngầm trong vùng vào loại hiếm và lưu
lượng thấp; thuộc tầng chứa nước trầm tích phun trào Jura, phần lớn diện tích
phân bố trầm tích này bị phủ bởi đá phun trào bazan, độ sâu từ 15 - 50 m.
1.2.3. Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn xã có tổng cộng 6 dân tộc anh em cùng sinh sống gồm: Kinh,
Êđê, H’Mông, Nùng, Tày, Dao. Với truyền thống sản xuất và sinh hoạt trải qua
hàng trăm năm lịch sử đã tạo nên nhiều giá trị văn hóa bản địa hết sức đặc sắc.
1.2.4. Tài nguyên rừng
Toàn xã hiện có 36,23 ha đất rừng (số liệu kiểm kê 2010), chiếm 1,52%
tổng diện tích tự nhiên. Diện tích do hộ gia đình cá nhân quản lý là 30,20 ha, do
tổ chức kinh tế quản lý là 6,03 ha. Diện tích rừng trên toàn bộ là rừng trồng sản
xuất, đang được UBND xã bảo vệ và kinh doanh, phục vụ nhu cầu xây dựng nhà
cửa, chuồng trại và làm vật dụng sinh hoạt.
1.3. Thực trạng môi trường
Trong những năm gần đây, chịu ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu toàn
cầu, tỉnh Đắk Nông nói chung và xã Trúc Sơn nói riêng cũng chịu ảnh hưởng
của sự biến đổi này. Môi trường trong khu vực có nhiều diễn biến bất lợi, tình
hình hạn hán, lũ lụt xảy ra không theo quy luật đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối
với sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn xã; môi trường đất có nguy cơ bị
ô nhiễm do sử dụng quá mức phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất

nông nghiệp; rác thải trong các khu vực dân cư chưa được thu gom xử lý do đó
vấn đề môi trường tại xã có nhiều bất lợi. Mặc dù trong những năm qua chính
quyền xã đã có những chương trình hành động nhằm hạn chế ô nhiễm môi
trường trong các khu dân cư, khu công cộng. Tuy nhiên do địa bàn xã rộng, dân
cư thưa thớt và phân bố rải rác nên công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn còn
gặp không ít khó khăn. Các chương trình hành động vì môi trường của xã mới
chỉ hạn chế được một phần nhỏ vấn đề ô nhiễm môi trường ở một số khu vực.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

7


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2010 trung bình đạt 15%/năm
(nông lâm nghiệp tăng 5%, công nghiệp - TTCN tăng 18%, thương mại - dịch
vụ tăng 17%). Cùng với sự phát triển chung của toàn huyện, xã Trúc Sơn đã có
những bước tiến đáng kể, đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân ngày càng
được nâng cao, sức khỏe và dân trí không ngừng được nâng lên.
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Những năm gần đây, thực trạng kinh tế của xã đã có sự chuyển dịch tích
cực, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp
- TTCN và thương mại - dịch vụ.
Trong sản xuất, người dân trong xã đã mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí

hậu, đất đai nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị
sản xuất trên một đơn vị diện tích, góp phần phát triển nền kinh tế của xã đi theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đáp ứng được các tiêu chí về nông thôn
mới.
Tỷ trọng thành phần kinh tế năm 2010:
+ Nông lâm nghiệp chiếm 40%;
+ Công nghiệp - TTCN chiếm 40%;
+ Thương mại - Dịch vụ chiếm 20%.
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trên cơ sở phát triển kinh tế nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm, ngoài thế
mạnh là cây lương thực và cây công nghiệp thì diện tích trồng các loại cây hoa
màu và phát triển nuôi trồng thủy sản cũng được chú trọng đưa vào sản xuất.
a. Trồng trọt
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã năm 2010 là 2,382.69 ha. Lúa,
ngô (bắp) và cà phê là các loại cây trồng chủ lực, mang lại nguồn lợi kinh tế
chính trong ngành trồng trọt. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất nông nghiệp đã tạo ra nhiều thay đổi tích cực, đến nay tình hình
sản xuất nông nghiệp và cơ cấu cây trồng đã dần đi vào ổn định. Diện tích lúa
nước gieo trồng trong năm 2010 là 100 ha, rau màu các loại 490 ha, tiêu 20 ha,
điều 230 ha, cà phê 280 ha, cao su 30 ha.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

8


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.


Nhìn chung, đa phần diện tích và sản lượng các loại cây trồng đều đạt và
vượt kế hoạch đề ra. Nguyên nhân do thời tiết trong năm không có nhiều bất lợi
đối với sản xuất; tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đẩy mạnh công tác gieo
trồng và chăm sóc. Mặt khác, việc chỉ đạo của các cấp, các ngành từ huyện đến
cơ sở kịp thời, đồng thời áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nên ngành nông nghiệp đã đạt được kết quả tích cực như trên, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
b. Chăn nuôi
Ngành chăn nuôi đang được chú trọng đầu tư phát triển, nhân dân đã có ý
thức thay đổi giống mới bằng cách áp dụng khoa học kỹ thuật trong khâu chọn
giống, đảm bảo con giống ít dịch bệnh. Tập quán chăn nuôi trên địa bàn xã đa số
là chăn nuôi hộ gia đình và đã bước đầu phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa. Tổng số đàn gia súc, gia cầm năm 2010 là 31.970 con, đạt 95,14% kế hoạch
năm, trong đó: Tổng đàn trâu bò 180 con, đàn heo 1.800 con, dê 150 con, tổng
đàn gia cầm 20.000 con.
c. Lâm nghiệp
Diện tích đất lâm nghiệp của xã là 36,23 ha, toàn bộ là diện tích đất rừng
mới trồng. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được xã chú trọng và tiếp tục thực
hiện theo Chỉ thị 08/CT-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc
tăng cường các biện pháp cấp bách bảo vệ rừng và phát triển rừng, tập trung chỉ
đạo công tác phòng chống cháy rừng và chặt phá rừng làm nương rẫy. Trong
năm 2010 UBND xã đã triển khai thêm kế hoạch trồng rừng với 32.118 cây
giống gồm: Xà cừ, Sao, Keo với tổng diện tích trồng mới là 21,80 ha.
d. Thủy sản
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2010 của xã là 32,00 ha. Ngoài trồng
trọt và chăn nuôi, nhân dân còn tận dụng diện tích các ao hồ để nuôi trồng thủy
sản nước ngọt, góp phần tăng thêm nguồn thu nhập. So với các lĩnh vực khác,
giá trị ngành thủy sản hiện còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong ngành nông nghiệp.
2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Nhân dân trong xã đa số là lao động trong ngành nông nghiệp, công nghiệp

và tiểu thủ công nghiệp phát triển chưa cao. Tổng cộng có 11 cơ sở tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn đang hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực khai thác vật liệu sản
xuất xây dựng, gốm sứ doanh thu ước đạt 8 tỷ đồng, hàng năm thu hút hơn 300
lao động trong địa phương.
2.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Ngành kinh doanh dịch vụ những năm qua đã có bước tiến đáng kể. Tính
đến năm 2010, có tổng cộng 53 cơ sở dịch vụ đang hoạt động trên địa bàn, trong
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

9


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

đó có 4 cơ sở sản xuất kinh doanh lớn, còn lại là các hộ kinh doanh cá thể. Trong
lĩnh vực hoạt động dịch vụ vận tải của địa phương hiện có trên 35 phương tiện
tham gia vận chuyển hoàng hoá. Tổng doanh thu khu vực kinh tế dich vụ ước
đạt 18 tỉ đồng.
Tuy nhiên, ngành kinh tế dịch vụ mới chỉ tập trung chủ yếu ở thành phần
kinh tế hộ gia đình, đa phần là tự phát và phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc
sống, chưa có sản xuất hàng hóa lớn mang tính tập trung và còn hạn chế trong
mở rộng liên doanh, liên kết với thị trường.
2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
2.3.1. Dân số
Theo văn kiện đại hội Đảng bộ xã Trúc Sơn, khóa V nhiệm kỳ 2010 - 2015,
thì tổng dân số của xã là 2.662 người với 632 hộ, bình quân 4,7 người/hộ, mật
độ dân số 180 người/km2 (bình quân chung của toàn huyện là 128 người/km2),
gồm 6 dân tộc anh em sinh sống trên 6 thôn. Đồng bào dân tộc thiểu số phía bắc
chiếm 22% tổng dân số, còn lại 78% là người Kinh. Người dân trên địa bàn xã

chủ yếu là theo đạo Công giáo.
Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn trong những năm qua
đã được quan tâm triển khai. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 1,65%.
2.3.2. Lao động, việc làm
Tổng số lao động của xã là 1.685 người, chiếm 63% tổng dân số. Tỷ lệ lao
động trong ngành thương mại - dịch vụ là 29% (215/719 hộ), ngành nông nghiệp
là 67% (484/719 hộ), ngành công nghiệp - TTCN là 4% (20/719 hộ). Tuy nhiên,
lực lượng lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp, điều này đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến việc tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và phát trển các ngành nghề khác trong công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
2.3.3. Thu nhập
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 của xã ước đạt 8,5 triệu
đồng/người/năm.
- Toàn xã hiện còn 100 hộ nghèo chiếm 13,9% tổng dân số, hộ cận nghèo
có 37 hộ chiếm 5,2% (theo tiêu chí mới).
2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư
Các khu dân cư được thiết kế quy hoạch phân lô, bố trí phân khu chức năng
khá hợp lý, có cơ sở hạ tầng tuy chưa đồng bộ nhưng đã được hình thành cơ bản
như: Hệ thống điện, đường, trường, trạm,... được kiên cố bảo đảm phục vụ
người dân. Khu dân cư tập trung chủ yếu dọc theo các tuyến giao thông chính,
đặc biệt là tuyến Quốc lộ 14, khu trung tâm xã và các tuyến giao thông liên xã.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

10


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.


Khu dân cư trung tâm xã đã được quy hoạch, chỉnh trang và nâng cấp;
trong giai đoạn tới cần đầu tư xây dựng các khu dân cư đạt theo tiêu chuẩn xây
dựng nông thôn mới; vận động di dời các hộ phân tán rải rác trong nương rẫy.
Trong đó hệ thống cấp thoát nước, vệ sinh môi trường cần được quan tâm hơn.
2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.5.1. Giao thông
Diện tích đất giao thông toàn xã tính đến năm 2010 là 1.414,61 ha (số liệu
kiểm kê 2010), gồm các tuyến chính:
+ Quốc lộ 14 (rộng 11 m, lộ giới 43 m, mặt nhựa) là tuyến đường huyết
mạch giúp xã thông thương với các địa phương khác.
+ Đường liên xã Trúc Sơn - Cư Knia: Dài khoảng 5,4 km, nền rộng 12m,
mặt rộng 6m, kết cấu nhựa.
+ Km 330 Quốc lộ 14 - Trúc Sơn: Dài 10 km, nền rộng 5m, mặt đường
rộng 3,5 m, chủ yếu cấp phối.
Nhìn chung, mạng lưới giao thông tương đối hoàn thiện, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc giao lưu, tiếp nhận các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài để phát
triển kinh tế - xã hội. Mặc dù hệ thống giao thông đã được đầu tư nâng cấp, mở
rộng nhưng thiếu đồng bộ, mới chỉ tập trung ở những tuyến chính, nhiều tuyến
đường đã xuống cấp nghiêm trọng, nhất là tuyến liên xã Trúc Sơn - Cư Knia và
không còn phù hợp với mật độ phương tiện lưu thông hiện tại cũng như trong
tương lai. Để đạt yêu cầu tiêu chuẩn giao thông trong tiêu chí nông thôn mới,
thời gian tới cần mở rộng, nâng cấp hệ thống các tuyến đường chạy qua địa bàn
nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
2.5.2. Thuỷ lợi
Tổng diện tích đất thuỷ lợi trên địa bàn xã tính đến năm 2010 là 0,92 ha là
các tuyến kênh mương (số liệu kiểm kê 2010), chiếm 0,29% trong tổng diện tích
đất nông nghiệp. Hệ thống kênh mương của xã tưới chủ yếu cho cánh đồng thôn
1, 2, 3 và diện tích lúa nước thuộc thị trấn Ea Tling.
2.5.3. Năng lượng
Diện tích đất dành cho năng lượng của xã là 0,32 ha (số liệu kiểm kê 2010).

Các công trình cấp điện gồm đường dây 500KV, đường dây 110KV, đường dây
lưới hạ thế, trạm biến áp và các đường nhánh đã được đầu tư xây dựng, cơ bản
đáp ứng được nhu sử dụng điện của người dân. Đường điện đã được kéo đến tất
cả các thôn, tỷ lệ hộ dân dùng điện lưới quốc gia đạt khoảng 95%.
2.5.4. Bưu chính viễn thông
Diện tích đất dành cho bưu chính viễn thông của xã là 0,02 ha (số liệu kiểm
kê 2010). Mạng lưới thông tin liên lạc điện thoại, Internet... của các mạng cung
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

11


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

cấp dịch vụ viễn thông Vinaphone, Mobiphone, Viettel, EVN Telecom cả cố
định và di động đều đã được phủ sóng. Số người dân sử dụng các dịch vụ này
ngày càng tăng, góp phần đáng kể trong việc nâng cao đời sống, nhu cầu thông
tin liên lạc trong nhân dân.
2.5.5. Cơ sở văn hóa
Hiện nay trên địa bàn xã chưa có diện tích đất giành cho cơ sở văn hoá (số
liệu kiểm kê 2010). Trong giai đoạn tới cần bố trí quy hoạch đất văn hoá, thiết
yếu là các nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, phục vụ đời sống tinh thần của người
dân.
2.5.6. Cơ sở y tế
Thực hiện chương trình chuẩn Quốc gia về y tế trên địa bàn, huyện đã đầu
tư xây dựng mới trạm y tế xã Trúc Sơn với diện tích 0,16 ha (số liệu kiểm kê
2010). Sau khi đưa vào sử dụng đã đáp ứng được nhu cầu khám và điều trị cho
nhân dân tại tuyến cơ sở. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình hàng năm đã được
quan tâm chỉ đạo bằng nhiều biện pháp và hình thức, tuyên truyền và thực hiện các

cuộc vận động, hạn chế mức thấp nhất số người sinh con thứ 3. Tỷ lệ tăng dân số
năm 2010 là 1,65%.
2.5.7. Cơ sở giáo dục - đào tạo
Diện tích đất dành cho cơ sở giáo dục - đào tạo của xã là 1,47 ha (số liệu
kiểm kê 2010). Trên địa bàn xã có tổng cộng 3 trường học, gồm 1 trường trung
học cơ sở Phan Đăng Lưu, 1 trường tiểu học Võ Thị Sáu và 1 trường mần non.
Hiện trạng các công trình trên đã được xây dựng kiên cố, phục vụ tốt nhu cầu
học tập của con em trong xã. Trong thời gian tới sẽ phấn đấu đưa trường tiểu học
Võ Thị Sáu đạt trường chuẩn quốc gia.
2.5.8. Cơ sở thể dục - thể thao
Hiện xã có sân bóng đá và sân bóng chuyền nằm rải rác tại khu vực các
thôn với diện tích đất 0,28 ha (số liệu kiểm kê 2010). Phong trào toàn dân rèn
luyện sức khỏe theo tinh thần của Nghị quyết Đảng bộ xã về “Phát triển sự
nghiệp thể dục - thể thao” đã thu hút được đông đảo cán bộ, nhân dân tham gia.
Các hoạt động thể dục thể thao ngày càng đa dạng về nội dung cũng như hình
thức và bước đầu đạt được những thành tích đáng khích lệ.
2.5.9. Chợ
Chợ xã đã được hình và mới được đầu tư xây dựng nâng cấp trên diện tích
đất 0,25 ha (số liệu kiểm kê 2010), toàn bộ diện tích trên hiện đang còn là quỹ
đất dự trữ nên gây ra nhiều khó khăn cho người dân xung quanh khu vực giải tỏa
để xây dựng chợ. Trong giai đoạn từ nay đến 2015, UBND xã cần bố trí nguồn
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

12


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

kinh phí để xây dựng chợ trung tâm xã, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương

hàng hóa trong địa bàn, thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại và dịch vụ.
2.5.10. Nước sạch
Các hộ dân chủ yếu sử dụng nước giếng tự dào và khoan nên nước dùng
trong sinh hoạt còn chứa nhiều tạp chất chưa được xử lý, ảnh hưởng đến sức
khoẻ và đời sống của nhân dân. Trong giai đoạn 2001 - 2005 xã đã đưa vào vận
hành các công trình nước sạch được xây dựng theo dự án do Đan Mạch tài trợ,
các công trình này chỉ đáp ứng được nhu cầu của một số hộ gia đình cá nhân tại
chỗ. Hiện nay các công trình này đã xuống cấp, cần có kế hoạch nâng cấp cải
tạo để có thể đáp ứng được trên 60% dân số trên địa bàn xã sử dụng nước sạch.
2.5.11. An ninh quốc phòng
- An ninh: Diện tích đất dành cho an ninh của xã là 1,38 ha (số liệu kiểm
kê 2010). Giữ vững tình hình an ninh chính trị, công an xã đã kết hợp chặt chẽ
với các ngành hữu quan liên tục mở các đợt tấn công vào các loại tội phạm,
kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm trật tự an toàn xã hội; triển khai các kế
hoạch phòng chống tội phạm hình sự, phòng chống tội phạm ma túy... Tuy
nhiên, do tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng nên cần có kế hoạch xây dựng phong
trào sâu rộng làm cho mọi ngành, mọi người có ý thức chấp hành và thực hiện
theo pháp luật.
- Quốc phòng: Diện tích đất dành cho quốc phòng của xã là 0,12 ha (số
liệu kiểm kê 2010). Công tác quân sự tại địa phương được tập trung chỉ đạo,
hoàn thành nhiệm vụ trên giao. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu,
đảm bảo quân số, tổ chức lực lượng nắm chắc tình hình trên địa bàn. Kết quả
giao quân hàng năm đạt 100% kế hoạch huyện giao và đón quân nhân hoàn
thành nghĩa vụ trở về địa phương.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
3.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
* Những thuận lợi
- Nhìn chung các điều kiện tự nhiên về địa hình, khí hậu, đất đai của xã có
khả năng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp. Xã Trúc Sơn nằm trên trục đường
Quốc lộ 14 liền kề với thị trấn Ea T’ling; khoảng cách từ trung tâm xã về thị trấn

khoảng 5 km. Đây là điều kiện thuận lợi để xã chuyển dần sang phát triển ngành
công ngiệp - TTCN, gắn kết với trung tâm huyện hình thành vùng kinh tế động
lực chính của huyện Cư Jút.
- Nhiệt độ cao đều, cường độ chiếu sáng cao, nguồn nước mặt phong phú;
mật độ sông, suối khá dày cùng với địa hình chủ yếu là đồi dạng bát úp là lợi thế
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

13


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

cho việc xây dựng các công trình thủy lợi có quy mô nhỏ và vừa, phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp. Trên địa bàn xã có quỹ đất phục vụ sản xuất vật liệu xây
dựng khá lớn, là tiền đề cho việc phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng dân dụng.
- Với sự đa dạng về văn hóa và lợi thế về nguồn lao động trẻ, dồi dào
(chiếm 63% tổng dân số) là yếu tố quan trọng để khai thác và sử dụng hiệu quả
tiềm năng đất đai.
* Những khó khăn
- Xã có quỹ đất không lớn và diện tích đất có khả năng phát triển nông
nghiệp manh mún. Cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp còn thiếu và yếu.
- Ngoại trừ cụm trung tâm xã, dân cư sinh sống không tập trung, điều kiện
giao thông còn nhiều khó khăn cho sản xuất và đi lại của người dân.
- Đất chủ yếu có thành phần cơ giới nhẹ, tầng mỏng, độ dốc khá lớn, một
số khu vực có nhiều đá lẫn và đá lộ đầu nên xói mòn rửa trôi dẫn đến bạc màu
nhanh và hiệu quả không lâu bền.
- Mạng lưới sông, suối tuy có dày nhưng đa số đều bị cạn kiệt, thiếu nước

trong mùa khô nên sản xuất nông nghiệp vào mùa này gặp nhiều khó khăn.
- Mùa mưa kéo dài 6 - 7 tháng và mưa tập trung từ tháng 7 - 9 với cường
độ lớn gây nhiều khó khăn cho sản xuất, làm hao hụt số lượng và giảm chất
lượng sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.
- Khí hậu, thời tiết trong những năm gần đây đã có dấu hiệu biến đổi bất
thường và không ổn định trong toàn vùng. Nắng hạn gay gắt, mưa lũ kéo dài...
diễn ra ngày càng nghiêm trọng hơn đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp,
gây ngập úng, cây trồng không ra hoa, tạo quả dẫn đến mất mùa thường xuyên.
- Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và thường xuyên hơn; giá cả thị
trường biến động thất thường đã ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống và phát triển
kinh tế của địa phương.
3.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường
* Những thuận lợi
- Nằm liền kề với thị trấn Ea T’ling (trung tâm huyện lỵ), có Quốc lộ 14
huyết mạch đi qua, tạo điều kiện để xã phát triển: Nông lâm nghiệp, thương mại
- dịch vụ, công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã được tập trung thực hiện và đạt
nhiều kết quả tốt, một số mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao của các
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

14


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

hộ gia đình tại chỗ xuất hiện, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
ngày càng rộng rãi.
- Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng những năm gần

đây phát triển khá, thương mại - dịch vụ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển.
* Những khó khăn
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa có tăng trưởng đột phá. Chưa hình thành
nền nông nghiệp sản phẩm hàng hoá tập trung, chất lượng và sức cạnh tranh còn
yếu; sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ còn nhỏ lẻ.
- Hệ thống giao thông phục vụ sản xuất và đi lại còn khó khăn, các tuyến
đường liên thôn còn đường đất, mùa mưa thường bị lầy ảnh hưởng đến việc đi
lại của nhân dân. Các công trình thủy lợi còn thiếu, hầu hết là đập thủ công,
chưa đảm bảo đủ nước tưới.
- Công tác quản lý tài nguyên chưa thật chặt chẽ, chưa gắn kết được khai
thác sử dụng kết hợp với bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Các mặt văn hoá, thể thao, trật tự an toàn trong sản xuất, sinh hoạt và vệ
sinh thực phẩm còn nhiều hạn chế.
- Tuy lực lượng lao động dồi dào nhưng đại bộ phận là lao động giản đơn,
chưa qua đào tạo, trình độ văn hóa còn nhiều hạn chế, phong tục tập quán lạc
hậu đã ảnh hưởng lớn tới việc đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

15


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

PHẦN II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử

dụng đất đai
UBND xã đã tổ chức tốt việc thực hiện các văn bản của Nhà nước, tỉnh và
huyện về công tác quản lý sử dụng đất như: Chính sách giao đất sử dụng ổn định
lâu dài, chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến khích phát
triển nuôi trồng thuỷ sản...
1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện theo Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc hoạch định địa giới hành
chính, xã đã cùng với các xã lân cận tiến hành xác định mốc địa giới hành chính
trên cơ sở hiện trạng và được nhất chí thông qua bằng văn bản. Đơn vị hành
chính của xã được chia làm 6 thôn với tổng diện tích tự nhiên là 2.802,04 ha.
1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Xã Trúc Sơn đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất
đai làm cơ sở để xây dựng bản đồ địa chính. Tài liệu đo đạc đã được các cấp có
thẩm quyền kiểm tra nghiệm thu và được sử dụng làm căn cứ để giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Toàn xã đã được đo đạc ở bản đồ tỷ lệ 1:2000, trong đó đất nông nghiệp
2.309,03 ha, đất phi nông nghiệp 315,92 ha và đất chưa sử dụng 103,40 ha.
1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản dưới luật, hàng năm xã Trúc Sơn đã
thực hiện đầy đủ công tác lập kế hoạch sử dụng đất và thực hiện nghiêm túc kế
hoạch đã đề ra. Tuy nhiên, quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch còn gặp
nhiều khó khăn do công tác lập quy hoạch chưa được triển khai
1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất
Xã Trúc Sơn đã thực hiện quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và
chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Quỹ đất tính
đến năm 2010 được giao cho các đối tượng sử dụng và quản lý như sau:


Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

16


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

+ Đất nông nghiệp giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng 2302,20 ha;
tổ chức kinh tế trong nước sử dụng 6,80 ha.
+ Đất phi nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng 29,85 ha;
UBND xã sử dụng 0,99 ha; tổ chức kinh tế trong nước sử dụng 26,99 ha; cơ
quan đơn vị của Nhà nước sử dụng 2,97 ha; UBND xã quản lý 244,43 ha; tổ
chức khác quản lý 1,00 ha.
+ Đất chưa sử dụng do UBND xã quản lý 103,43 ha.
1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đến năm 2010 trên địa bàn xã đã được
cấp 5 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và 1.991 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (đất phi nông nghiệp
553 hồ sơ, toàn bộ là hồ sơ cấp đất ở; đất nông nghiệp 1.458 hồ sơ). Tổng diện
tích đã cấp giấy chứng nhận là 955,97 ha ( tổ chức 9,93 ha, hộ gia đình cá nhân
946,04 ha).
1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành hàng năm đúng theo quy
định của pháp luật. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai năm 2010 đến nay đã
chính thức đưa số liệu, tài liệu và bản đồ vào sử dụng. Nhìn chung, chất lượng
công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã được nâng cao dần; tình trạng bản đồ, số

liệu về đất đai không khớp giữa các năm từng bước được hạn chế.
1.8. Quản lý tài chính về đất đai
Đối với đất đai được giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều
thông qua các đơn vị quản lý tài chính trong tỉnh và huyện nên đảm bảo đúng
các thủ tục và quy định về tài chính.
1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi diễn ra quan hệ giao dịch hàng hóa, là bất
động sản bao gồm: Chuyển nhượng, thế chấp, đấu giá, cho thuê... và các dịch vụ
về bất động sản giữa các cá nhân hay tổ chức có nhu cầu. Đây là lĩnh vực còn
khá mới mẻ của người dân ở nơi đây. Tuy nhiên, do nhân dân cần vốn đầu tư
làm ăn, phát triển kinh tế gia đình nên hoạt động vay vốn, thế chấp quyền sử
dụng đất trong thời gian gần đây đang có xu hướng tăng.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

17


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
UBND xã rất quan tâm đến việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật,
hợp lý và có hiệu quả. Các sai phạm được chấn chỉnh, xử lý kịp thời nên không
xảy ra các vụ vi phạm nghiêm trọng.
1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về
đất đai trên địa bàn xã trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt
được nhiều kết quả tốt, phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về
đất đai.
1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được duy trì thường xuyên và thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
1.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Dưới sự chỉ đạo của UBND huyện, xã đã phối hợp với các ban, ngành thực
hiện công tác quản lý, triển khai các phương án đền bù, giải tỏa đất đai một cách
chặt chẽ. Cán bộ địa chính đã phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn người dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI
ĐẤT
2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
TT

CHỈ TIÊU



Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

2,802.04


100.00

NNP

2,382.69

85.03

1.1 Đất lúa nước

DLN

133.94

5.62

1.2 Đất lúa nương

LUN

1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

255.22

10.71

1.4 Đất trồng cây lâu năm


CLN

1.919.84

80.57

1.5 Đất rừng phòng hộ

RPH

1.6 Đất rừng đặc dụng

RDD

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

18


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

1.7 Đất rừng sản xuất

RSX

36.23


1.52

1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

37.46

1.57

1.9 Đất làm muối

LMU
PNN

315.92

11.27

2.1 Đất ở nông thôn

ONT

28.40

8.99

2.2 Đất XD trụ sở cơ quan, CTSN


CTS

2.3 Đất quốc phòng

CQP

0.30

0.09

2.4 Đất an ninh

CAN

0.12

0.04

2.5 Đất khu công nghiệp

SKK

1.38

0.44

2.6 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

SKC


2.7 Đất sản xuất vật liệu XD, gốm sứ

SKX

16.52

5.23

2.8 Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

11.58

3.67

2.9 Đất di tích, danh thắng

DDT

1.00

0.32

1.10 Đất nông nghiệp khác
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

NKH

2.10 Đất xử lý, chôn lấp chất thải


DRA

2.11 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

2.12 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

2.13 Đất có mặt nước chuyên dùng

SMN

2.14 Đất sông, suối

SON

90.48

28.64

2.15 Đất phát triển hạ tầng

DHT

21.11

6.68


2.16 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

145.03

45.91

2.17 Đất phi nông nghiệp còn lại

PNC

3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

CSD

103.43

3.69

163.54

5.84

ĐẤT ĐÔ THỊ

DTD

ĐẤT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN


DBT

ĐẤT KHU DU LỊCH

DDL

ĐẤT KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN

DNT

(Nguồn: Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 xã Trúc Sơn)
2.1.1. Đất nông nghiệp
Đến năm 2010 diện tích đất nông nghiệp của xã là 2.382,04 ha, chiếm
85,03% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất sau:
+ Đất lúa nước: 113,94 ha, chiếm 5,62% diện tích đất nông nghiệp;
+ Đất trồng cây hàng năm còn lại: 255,22 ha, chiếm 10,71% diện tích đất
nông nghiệp;
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

19


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

+ Đất trồng cây lâu năm: 1.919,84 ha, chiếm 80,87% diện tích đất nông
nghiệp;
+ Đất rừng sản xuất: 36,23 ha, chiếm 1,52% diện tích đất nông nghiệp;
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 37,46 ha, chiếm 1,57% diện tích đất nông

nghiệp.
2.1.2. Đất phi nông nghiệp
Đến năm 2010 diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 315,92 ha, chiếm
11,27% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất sau:
+ Đất XD trụ sở cơ quan, CTSN: 0,30 ha, chiếm 0,09% diện tích đất phi
nông nghiệp;
+ Đất quốc phòng: 0,12 ha, chiếm 0,04% diện tích đất phi nông nghiệp;
+ Đất an ninh: 1,38 ha, chiếm 0,44% diện tích đất phi nông nghiệp;
+ Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh: 16,52 ha, chiếm 5,23% diện tích đất phi
nông nghiệp;
+ Đất sản xuất vật liệu XD, gốm sứ: 11,58 ha, chiếm 3,67% diện tích đất
phi nông nghiệp;
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 1,00 ha, chiếm 0,32% diện tích đất phi nông
nghiệp;
+ Đất mặt nước chuyên dùng: 21,11 ha, chiếm 6,68% diện tích đất phi nông
nghiệp;
+ Đất sông, suối: 90,48 ha, chiếm 28,64% diện tích đất phi nông nghiệp;
+ Đất phát triển hạ tầng: 145,03 ha, chiếm 45,91% diện tích đất phi nông
nghiệp (bao gồm: Đất giao thông 141,61 ha, đất thủy lợi 0,92 ha; đất công trình
năng lượng 0,32 ha; đất công trình bưu chính viễn thông 0,02 ha, đất cơ sở y tế
0,16 ha, đất cơ sở giáo dục - đào tạo 1,47 ha, đất cơ sở thể dục - thể thao 0,28
ha và đất chợ 0,25 ha).
* Đất ở nông thôn
Diện tích đất ở nông thôn của xã năm 2010 là 28,40 ha, chiếm 8,99% diện
tích đất phi nông nghiệp.
Đất ở nằm rải rác ở các thôn và trên các cụm dân cư của xã, phần lớn được
hình thành từ đời này qua đời khác và tự giãn trên đất vườn nên chưa theo quy
hoạch. Trong những năm tới thì cần phải quy hoạch phát triển thêm các khu dân
cư mới, mở rộng cũng như chỉnh trang lại các khu dân cư hiện có theo hướng
văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc trên địa bàn.


Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

20


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

2.1.3. Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng của xã năm 2010 là 103,43 ha, chiếm 3,69%
tổng diện tích tự nhiên; chủ yếu là đất đồi trọc, núi đá, đất thung lũng, đất bãi
bằng ven các suối.
2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất
Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005 - 2010 được thể hiện tại bảng
sau:
Năm
2010

Năm
2005

2,802.04

2,802.04

NNP

2,382.69


1,710.72

671.97

1.1 Đất lúa nước

DLN

133.94

99.80

34.14

1.2 Đất lúa nương

LUN

1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

255.22

271.04

-15.82

1.4 Đất cây lâu năm


CLN

1,919.84

847.29

1,072.55

1.5 Đất rừng phòng hộ

RPH

1.6 Đất rừng đặc dụng

RDD

1.7 Đất rừng sản xuất

RSX

36.23

445.14

-408.91

1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS


37.46

16.57

20.89

1.9 Đất làm muối

LMU

1.1 Đất nông nghiệp khác

NKH

30.88

-30.88

TT

CHỈ TIÊU



TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Tăng (+);
Giảm (-)


2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

PNN

315.92

319.64

-3.72

2.1 Đất XD trụ sở cơ quan, CTSN

CTS

0.30

0.28

0.02

2.2 Đất quốc phòng

CQP

0.12

3.00

-2.88


2.3 Đất an ninh

CAN

1.38

2.4 Đất khu công nghiệp

SKK

2.5 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

SKC

2.6 Đất sản xuất vật liệu XD, gốm sứ

SKX

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

2.8 Đất di tích, danh thắng

DDT

2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải

DRA


2.1 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

2.12 Đất sông suối

SON

1.38

28.10

40.79

1.00

1.00

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

2.23

-12.69

-2.23


21


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

2.13 Đất có mặt nước chuyên dùng

SMN

111.59

42.14

69.45

2.14 Đất phát triển hạ tầng

DHT

145.03

150.53

-5.50

2.15 Đất phi nông nghiệp khác

PNK


3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

CSD

103.43

771.68

-668.25

ĐẤT KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN

DTD

ĐẤT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

DBT

ĐẤT KHU DU LỊCH

DDL

ĐẤT KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN

DNT

(Nguồn: Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 xã Trúc Sơn)
Tổng diện tích tự nhiên của xã Trúc Sơn tại thời điểm kiểm kê đất đai năm
2010 không biến động so với kỳ kiểm kê năm 2005. Tuy nhiên, cơ cấu trong các
nhóm đất chính có sự chuyển biến rõ rệt cả về đất nông nghiệp và đất phi nông

nghiệp. Cụ thể như sau:
2.2.1. Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp tính đến năm 2010 là 2.382,69 ha tăng
671,97 ha so với năm 2005, cụ thể tăng giảm từng chỉ tiêu sử dụng đất như sau:
+ Đất lúa nước: Tăng 34,14 ha so với năm 2005 do: Chuyển từ đất trồng
cây hàng năm khác sang 10,92 ha, chuyển từ đất nuôi trồng thuỷ sản sang 2,31
ha, chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang 20,91 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm còn lại: Giảm 15,82 ha so với năm 2005 do:
Chuyển từ đất nông nghiệp khác sang 2,55 ha, chuyển từ đất có mục đích công
cộng sang 0,97 ha, chuyển sang đất trồng lúa 10,92 ha, chuyển sang đất rừng sản
xuất 0,33 ha, chuyển sang đất ở nông thôn 0,15 ha, chuyển sang đất nuôi trồng
thuỷ sản 6,37 ha, chuyển sang đất sản xuất kinh doanh 1,45 ha, chuyển sang đất
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,02 ha.
+ Đất trồng cây lâu năm: Tăng 1.072,55 ha so với năm 2005 do: Chuyển
từ đất rừng sản xuất sang 441,14 ha, chuyển từ đất nông nghiệp khác sang 21,56
ha, chuyển từ đất ở tại nông thôn sang 51,80 ha, chuyển từ đất quốc phòng sang
1,50 ha, chuyển từ đất nghĩa trang nghĩa địa sang 2,23 ha, chuyển từ đất đồi núi
chưa sử dụng sang 571,02 ha, chuyển sang đất ở tại nông thôn 0,05 ha, chuyển
sang đất rừng sản xuất 3,59 ha, chuyển sang đất nuôi trồng tuỷ sản 12,72 ha,
chuyển sang đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,34 ha.
+ Đất rừng sản xuất: Giảm 408,91 ha so với năm 2005 do: Chuyển sang
đất nuôi trồng thuỷ sản 2,81 ha, chuyển sang đất trồng cây lâu năm 441,14 ha,
chuyển sang đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1,19 ha, chuyển từ đất

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

22


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,

huyện Cư Jút.

trồng cây hàng năm khác sang 0,33 ha, chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang
3,59 ha, chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng sang 32,31 ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: Tăng 20,89 ha so với năm 2005 do: Chuyển
sang đất trồng lúa 2,31 ha, chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang 6,37 ha,
chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang 12,72 ha, chuyển từ đất rừng sản xuất sang
2,81 ha, chuyển từ đất sông suối và mặt nước chuyên dùng sang 1,30 ha.
2.2.2. Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp năm 2010 của xã Trúc Sơn là 315,92 ha giảm 2,72 ha
so với năm 2005, cụ thể tăng giảm từng chỉ tiêu sử dụng đất như sau:
+ Đất XD trụ sở cơ quan, CTSN: Tăng 0,02 ha so với năm 2005 do chuyển
từ đất trồng cây hàng năm sang 0,02 ha.
+ Đất quốc phòng: Giảm 2,88 ha so với năm 2005 do chuyển sang đất
trồng cây lâu năm 1,50 ha.
+ Đất an ninh: Tăng 1,38 ha so với năm 2005.
+ Đất cơ sở sản xuất, kimh doanh: Giảm 12,69 ha so với năm 2005 do:
Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang 1,45 ha, chuyển từ đất ở nông thôn
sang 6,77 ha, giảm do chuyển sang đất trồng lúa 20,91 ha.
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Giữ ổn định diện tích so với năm 2005.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Giảm 2,23 ha so với năm 2005.
+ Đất mặt nước chuyên dùng: Tăng 69,45 ha so với năm 2005 do: Chuyển
từ đất trồng cây lâu năm sang 0,34 ha, chuyển từ đất rừng sản xuất sang 1,19 ha,
chuyển từ đất có mục đích công cộng sang 4,3 ha, chuyển từ đất đồi núi chưa sử
dụng sang 4,92 ha, chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản 1,30 ha.
+ Đất phát triển hạ tầng: Giảm 5,50 ha so với năm 2005 do: Chuyển sang
đất trồng cây hàng năm 0,87 ha, chuyển sang đất ở tại nông thôn 0,33 ha,
chuyển sang đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 4,30 ha.
* Đất ở nông thôn
Năm 2010 diện tích đất ở nông thôn giảm so với năm 2005 là 51,27 ha, do:

Kiểm kê 2005 xác định sai loại đất. Mặt khác diện tích đất ở tăng lên do chuyển
từ đất phát triển hạ tầng 0,33 ha, chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang
0,15 ha, chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang 0,05 ha và giảm sang đất trồng
cây lâu năm 51,80 ha.
2.2.3. Đất chưa sử dụng
Diện tích năm 2010 là 103,43 ha giảm 668,25 ha, do: Chuyển sang đất
trồng cây lâu năm 571,02 ha, chuyển sang đất rừng sản xuất 32,31 ha, chuyển
sang đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 64,92 ha.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

23


Báo cáo QHSD đất đến năm 2020, KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Trúc Sơn,
huyện Cư Jút.

2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường; tính hợp lý của việc sử dụng
đất
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của việc sử dụng
đất
- Thực hiện giao đất sản xuất nông nghiệp ổn định cùng với các chính sách
đẩy mạnh sản xuất hàng hoá đã làm cho người dân năng động hơn. Việc bố trí
hợp lý cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển nhiều vườn cây ăn quả, cây công
nghiệp có giá trị kinh tế cao đã làm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tăng đáng
kể.
- Đất ở và hệ thống cơ sở hạ tầng như: Giao thông, văn hóa, thể thao, y tế,
giáo dục... đã phần nào đáp ứng được nhu cầu ở thời điểm hiện tại. Với áp lực
gia tăng dân số (tự nhiên và cơ học), trong thời gian tới cần phải tiếp tục xây
mới, mở rộng, chỉnh trang, nâng cấp và cải tạo các công trình này nhằm tạo điều
kiện cho nền kinh tế của xã phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại

hóa.
- Nhìn chung trong quá trình sử dụng đất, việc tác động đến môi trường đất
của xã những năm gần đây diễn biến theo chiều hướng tốt, diện tích đất chưa sử
dụng được khai thác tận dụng triệt để, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, thâm canh tăng vụ phát triển nhanh và nhân rộng ở nhiều khu vực. Tuy
nhiên, để quá trình khai thác sử dụng đất có hiệu quả đòi hỏi cần có sự đầu tư
tăng thêm đáng kể về khối lượng phân hóa học và các chất tăng trưởng nên đã
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đất. Các chất thải, nước thải trong các khu
dân cư, các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh chưa được thu gom, xử lý triệt
để cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường sống cũng
như tác động xấu đến môi trường đất.
2.3.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất
a. Cơ cấu sử dụng đất
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, cơ cấu sử dụng đất trong xã tập
trung chủ yếu vẫn là đất nông nghiệp với 85,03%, đất phi nông nghiệp là
11,27% và đất chưa sử dụng là 3,69%. Việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của
các nhóm chính cũng như các loại đất trong xã cho thấy những năm gần đây việc
sử dụng đất của xã đã có dịch chuyển tích cực và hợp lý hơn.
* Mặt tích cực
- Đã cơ bản ổn định việc sử dụng đất cho nông hộ, sản xuất nông nghiệp
đang dần đi vào chiều sâu thông qua các giải pháp tích cực để tăng vụ sản xuất,
tăng lượng nông sản hàng hóa phục vụ xuất khẩu. Giá trị sản xuất nông nghiệp,
không ngừng tăng lên trong những năm qua.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Địa Chính Đất Việt

24


×